Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Một số vấn đề ôn thi TN THPT QG qua bài “Sóng” – Xuân Quỳnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.85 KB, 32 trang )

Một số vấn đề ôn thi TN THPT QG qua bài “Sóng” – Xuân
Quỳnh
A.
1.

MỞ ĐẦU

LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ

Trong những năm gần đây, đổi mới đang là vấn đề được nhắc đến nhiều trong hoạt
động giáo dục. Không chỉ đổi mới trong cách dạy mà cả đổi mới trong cả cách học.
Không chỉ đổi mới nội dung mà còn đổi mới cả phương pháp và hình thức kiểm tra
đánh giá. Với những mục tiêu ấy, bộ giáo dục và đào tạo đã thực hiện bước đổi mới
mạnh mẽ: Đổi mới hình thức thi. Cụ thể là bắt đầu từ năm học 2013-2014, Bộ giáo dục
quyết định chuyển hai kỳ thi Tốt nghiệp THPT và tuyển sinh ĐH, CĐ thành kỳ thi duy
nhất – kỳ thi THPT Quốc gia. Để đảm bảo một kỳ thi chung, một cấu trúc đề thi mới là
tất yếu. Những thay đổi ấy đòi hỏi mỗi người dạy phải có những cách thức mới hơn và
tích cực hơn trong việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
Đối với môn Ngữ Văn, việc đổi mới được thể hiện rõ nét hơn cả. Từ chỗ: dạy cho
hai đối tượng riêng biệt với hai mục đích thi tốt nghiệp và thi Đại học trên hai bài thi,
đến việc dạy làm sao để hai đối tượng ấy đạt được cải hai mục đích trên cùng một bài
thi. Rõ ràng là cấu trúc đề thi đã có sự thay đổi mạnh mẽ. Hệ quả là, dạy học Ngữ Văn
cho học sinh cũng phải đổi mới. Với các bài Đọc Văn không chỉ đơn thuần là cảm thụ
tác phẩm mà quan trọng là phải giúp học sinh tự hình thành năng lực, kĩ năng đọc –
hiểu. Làm giúp học sinh học tốt mà không làm mất đi chất văn chương khi cảm thụ tác
phẩm? Làm sao hình thành và rèn kỹ năng đọc – hiểu cho học sinh mà không làm học
sinh sa vào máy móc, rập khuôn? Đó chính là những trăn trở của chúng tôi, những
người đang trực tiếp giảng dạy môn Ngữ Văn.
Xuất phát từ động thái đổi mới của Bộ Giáo dục và đào tạo, từ thực tế dạy học Ngữ
Văn đáp ứng yêu cầu đổi mới và dưạ vào những gợi ý từ bộ đề thi minh họa của Bộ
Giáo dục và đào tạo, chúng ta mạnh dạn triển khai chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp THPT


QG mang tên: “Một số vấn đề ôn thi TN THPT QG qua bài “Sóng” – Xuân Quỳnh”.

1


Nguyễn Thị Vân Anh - Trường THPT Nguyễn Duy Thì

2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
Vấn đề ôn thi TNTHPT QG qua bài “Sóng” – Xuân Quỳnh không phải là vấn đề
mới. Có không ít những bài viết, chuyên đề dành riêng cho văn bản được đăng tải trên
các trang mạng, các tạp chí, sách tham khảo.
Tuy có nhiều bài viết đã từng nhắc tới nội dung này, song về cơ bản, các bài viết
còn dàn trải, chưa tập trung. Các bài viết còn thiên nhiều về phần bình, giảng, phân tích
mà ít có những bài phát hiện cho học sinh đọc – hiểu. Trong phần bài tập làm văn vẫn
chưa có nhiều đề bài để học sinh thực hành. Do đó, việc hiểu sâu, cũng như khả năng
vận dụng của học sinh vẫn chưa cao. Trong khi phải nói răng đây là một văn bản đa
nghĩa và giàu sức gợi.
Việc chỉ ra những mặt đã tồn tại và những mặt chưa có khi xem xét lịch sử vấn đề
đã cho chúng tôi có những sáng kiến và những ý tưởng cơ bản cho phần nội dung chính
của chuyên đề.
3. MỤC ĐÍCH – NHIỆM VỤ
3.1. Mục đích:
- Mục đích chung: Tập hợp và xây dựng một cách cụ thể và đầy đủ những vấn đề
ôn thi tôt nghiệp THPT trong bài đọc văn cụ thể.
- Mục đích cụ thể: Giúp học sinh hình thành kĩ năng giải quyết các dạng bài tập
theo các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao với các dạng đề
của bài thơ “Sóng” – Xuân Quỳnh.
3.2. Nhiệm vụ:
Định hướng và hướng dẫn chi tiết, cụ thể cho học sinh trong quá trình ôn thi tốt
nghiệp qua bài đọc văn cụ thể.

4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2


Một số vấn đề ôn thi TN THPT QG qua bài “Sóng” – Xuân
Quỳnh
Chuyên đề tập trung ở phạm vi một bài đọc văn cụ thể: Bài thơ “Sóng” của Xuân
Quỳnh có sự liên hệ đến những văn bản khác có liên quan.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp hệ thống.
- Phương pháp so sánh.
-Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp.
5.2. Đối tượng nghiên cứu:
- Về phía kiến thức: Nghiên cứu trên nội dung bài học cụ thể của chương trình Sách
Giáo khoa Ngữ Văn 12 tập 1: bài “Sóng” của Xuân Quỳnh.
- Về phía người học: Nghiên cứu trên đối tượng học sinh cụ thể là học sinh lớp 12.
6. CẤU TRÚC CỦA CHUYÊN ĐỀ:
Ngoài phần mở đầu và kết luận phần nội dung được trình bày theo các nội dung
chính sau:
- Cơ sở lý luận của chuyên đề
- Cơ sở thực tiễn.
- Những gợi ý ôn thi tốt nghiệp THPT bài “Sóng” – Xuân Quỳnh.
Trong đây, chúng tôi xem nội dung “Những gợi ý ôn thi tốt nghiệp THPT bài
“Sóng” – Xuân Quỳnh như là nội dung trọng tâm của chuyên đề.

3



Nguyễn Thị Vân Anh - Trường THPT Nguyễn Duy Thì

A.

NỘI DUNG

1. Cơ sở lý luận của chuyên đề
1.1. Lý thuyết đọc – hiểu
Lý thuyết đọc - hiểu được hình thành từ sự thay đổi trong quan điểm về văn bản
văn học và tác phẩm văn học. Trước đó, người ta chỉ dùng một khái niệm duy nhất trong
giờ đọc văn là Tác phẩm văn học. Đồng nghĩa với việc người học được tiếp cận với một
tác phẩm đã hoàn chỉnh cả nội dung và hình thức. Nói cách khác, quá trình tiếp nhận là
sự áp đặt nội dung, tư tưởng của tác phẩm lên người học. Chỉ đến khi các nhà nghiên
cứu chỉ ra rằng: con đường tiếp cận tác phẩm văn học là con đường biến văn bản văn
học (hệ thống các kí hiệu ngôn ngữ) thành tác phẩm trong lòng người đọc. Quan niệm
này đã tạo nên một cuộc cách mạng trong học văn, giảng văn. Nếu trước đây là: giảng
văn, phân tích văn học thì nay thành đọc – hiểu văn bản văn học. Đọc – hiểu là con
đường đi đến tác phẩm một cách chủ động, tích cực của người học. Thông qua quá trình
Đọc (từ đọc khái quát, đến đọc sâu, đọc kĩ) và quá trình Hiểu (dung tư duy, năng lực
cảm thụ để liên tưởng, suy rộng nội dung), người học được hình thành những năng lực
nhất định mà ta gọi là năng lực đọc – hiểu. Theo hướng đổi mới đề thi môn Ngữ Văn
trong kỳ thi tốt nghiệp THPT nói chung và hướng ra đề môn Ngữ Văn các cấp học nói
riêng, phần Đọc – hiểu là phần không thể thiếu. Không chỉ kiểm tra được khả năng lĩnh
hội, tự tiếp cận tác phẩm mà còn kiểm tra một số năng lực tư duy của người học. Đó
chính là điều mà Giáo dục ngày nay đòi hỏi: Dạy những con người tự làm hơn là dạy
những con người làm theo. Thông qua lý thuyết đọc – hiểu, chúng tôi có cơ sở để xây
dựng các bài tập thực hành kiểm tra kỹ năng đọc – hiểu cho học sinh qua bài học này.
1.2. Lý thuyết thể loại

4



Một số vấn đề ôn thi TN THPT QG qua bài “Sóng” – Xuân
Quỳnh
Thể loại văn học là nhân vật chính trong tấn kịch lịch sử của văn học nhân loại.
M. Bakhtin đã từng nói như vậy. Điều ấy không sai bởi vì, đọc – hiểu văn bản văn học
phải dựa trên đặc trưng thể loại mà xác định nội dung và phương pháp cho phù hợp.
Đối với bài “Sóng” của Xuân Quỳnh, chúng tôi xác định thể loại của văn bản là
thơ trữ tình. Đây là thể loại có những đặc trưng cơ bản cần chú ý khi cho học sinh tìm
hiểu văn bản.
Trong khuôn khổ và nhiệm vụ trọng tâm của chuyên đề, chúng tôi chỉ xin điểm
lại một cách ngắn gọn những đặc trưng của thể thơ trữ tình trong mối quan hệ với đề tài
của chuyên đề.
1.2.1. Về nội dung
a. Thơ là sự thổ lộ tình cảm mãnh liệt đã được ý thức
Thơ không miêu tả sự vật bên ngoài, không kể các sự việc xảy ra mà thơ chỉ biểu
hiện những xúc động nội tâm, những tình cảm, cảm nhận của con người. Qua đó, ta hiểu
được con người tinh thần, cảm xúc bên trong. Hơn nữa, làm thơ phải có tình cảm, cảm
xúc. Có được điều ấy, nhà thơ phải sống sâu với tâm hồn mình, phải lắng nghe xao động
của tâm hồn, đau đớn, sướng vui trước những gì trong tâm hồn ấy. Mặt khác, thơ là sự
thể hiện những tình cảm được ý thức tức là nó đã được lắng đọng qua cảm xúc thẩm mỹ
của nhà thơ. Nhà thơ tuy thể hiện tình cảm, cảm xúc trong thơ nhưng luôn có một tiếng
nói ý thức nhất định, làm chủ tình cảm đó.
Tình cảm mãnh liệt được ý thức trong thơ ấy phải là tình cảm đẹp, cao thượng.
Đó là tình cảm của nhân dân, nhân loại, có sức vang động lòng người. Ví như khi ta đọc
mấy câu thơ về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
5



Nguyễn Thị Vân Anh - Trường THPT Nguyễn Duy Thì
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”.
Tình cảm yêu nước nồng đậm được thể hiện qua cách cảm nhận sâu sắc, độc đáo
về cội nguồn của Đất Nước. Một Đất Nước vừa bình dị, vừa thân quen hiện lên trong
cảm nhận của nhà thơ. Đấy là một Đất Nước lâu đời như chính những câu chuyện cổ
tích của bà, lời ru của mẹ. Qua đấy, lời thơ gợi nên niềm tự hào, tình yêu với quê hương
Đất Nước vẫn im lìm, ẩn sâu trong mỗi người Việt Nam.
b. Thơ – nghệ thuật của trí tưởng tượng
Tưởng tượng ở đây chính là những liên tưởng, suy tưởng, giả tưởng, huyễn
tưởng. Liên tưởng là phép tư duy trong đó ta có thể từ sự việc này liên tưởng đến sự
việc khác. Nhờ vào liên tưởng mà hình ảnh trong thơ thường trở nên lung linh, vi diệu
đến không ngờ.
Khi ta đọc những câu thơ của Xuân Diệu viết:
“Chiều mộng hòa thơ trên nhánh duyên
Cây me ríu rít cặp chim chuyền
Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá
Thu đến nơi nơi động tiếng huyền”
(Thơ Duyên)
Phép liên tưởng trong thơ cho ta hình dung nên những sự vật hiện tượng trong
buổi chiều thu thơ mộng ấy. Một buổi chiều thu mơ màng, không khí vấn vương trên
cành lá duyên dáng ý nhị. Trận mưa thu bất chợt đổ xuống, từng hạt, rơi xuống như
những hạt ngọc xanh từ trời cao ban tặng. Cái màu xanh như ngọc của hạt mưa thu gợi
ta liên tưởng đến độ trong suốt, tinh khiết. Mưa thấm vào cỏ cây hoa lá làm động lên
một cảm xúc mơ hồ. Có thể nói, phép liên tưởng giúp con người được mở rộng những
giới hạn trong cuộc sống. Những gì không thể ở cuộc sống bên ngoài đều trở thành có
thể. Những gì bình thường trong cuộc sống lại trở nên thi vị trong thơ.
6



Một số vấn đề ôn thi TN THPT QG qua bài “Sóng” – Xuân
Quỳnh
c. Tính cá thể hóa tình cảm trong thơ
Thơ bao giờ cũng biểu hiện cái tôi tác giả. Qua từng trang thơ, dòng thơ, người
đọc được tiếp xúc trực tiếp với một cá tính, một cuộc đời, một tâm hồn. Nhưng cái tôi ở
đây là cái tôi thi sĩ nhạy cảm chứ không phải cái tôi đời thường của tác giả. Tùy vào
thời đại thơ ca mà cái tôi của nhà thơ được biểu hiện khác nhau. Thời “thơ cũ”, nhà thơ
thường giấu chữ tôi đi một cách kín đáo. Ví như nhà thơ Nguyễn Trãi:“Lao xao chợ cá
làng ngư phủ -Dắng dỏi cầm ve, lầu tịch dương” thì nghe được âm thanh của tiếng ve
ấy là cái tôi nhà thơ nhưng được giấu kín. Đối với thời “thơ mới”, cái tôi nhà thơ được
thể hiện rõ hơn và phong phú hơn. Nếu Xuân Diệu tự nhận mình là: “Tôi là con nai bị
chiều đánh lưới – Không biết đi đâu đứng sầu bóng tối.” thì Huy Cận lại cho rằng: “Tôi
là một khách tình si- Ham vẻ đẹp của muôn hình muôn thể”. Cái tôi cảm tính trong thơ
ca làm cho thơ có chiều sâu cảm xúc là vì vậy.
d. Chất thơ của thơ
Chất thơ chính là những tứ nằm sâu trong lời thơ. Chất thơ được tạo nên bởi
những khoảng trống giữa các chữ, các lời. Nói cách khác đó chính là cái ta vẫn hay gọi
“Ý tại ngôn ngoại” . Đọc bài thơ “Mời trầu” của Hồ Xuân Hương cái đọng lại không
phải là nghi lễ mời trầu, là miếng trầu mà là khao khát được yêu một cách chân thành
của nữ sĩ. Hay như đọc câu thơ của nhà thơ Quang Dũng khi ông viết “Tây Tiến”: “Dốc
lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm. - Heo hút cồn mây sung ngửi trời”. Ở đây bên cạnh cái
nghĩa có được do lời thơ mang lại ta còn cảm nhận một cái nhìn hóm hỉnh, đùa vui có
phần ngạo nghễ của người lính Tây Tiến. Chất thơ là điều không hề lộ ra trên văn bản
thơ mà ẩn sâu trong tầng ngầm của văn bản.
1.2.2. Về hình thức
a. Thơ biểu hiện bằng biểu tượng và ý tượng
Biểu tượng là hệ thống những hình ảnh gợi liên tưởng đến một nội dung tình cảm
nhất định trong thơ. Nói cách khác biểu tượng chính là sự biểu hiện nội dung thơ thông
qua hình thức. Biểu tượng trong thơ có thể liên tục, có thể gián đoạn, tạo ra nhiều

7


Nguyễn Thị Vân Anh - Trường THPT Nguyễn Duy Thì
khoảng trống cho tư duy người đọc bay xa. Mỗi thời đại thì thơ có hệ thống biểu tượng
khác nhau. Thơ trung đại lấy những hình ảnh mang tính ước lệ làm biểu tượng cho cốt
cách người quân tử. Thơ ca xã hội chủ nghĩa lại lấy những hình ảnh biểu trưng cho cách
mạng, lý tưởng làm biểu tượng. Thông qua hệ thống biểu tượng, người đọc có thể nhận
biết nội dung nào, cảm xúc nào được thể hiện trong thơ.
b. Ngôn từ thơ được cấu tạo đặc biệt
Ngôn từ thơ có tính nhịp điệu. Sự ngừng nghỉ của lời thơ, dòng thơ tạo nên nhịp
điệu. Bên cạnh đó, nhịp điệu còn được tạo nên bởi cách gieo vần. Lối ngắt nhịp và gieo
vần khác nhau giữa các thể thơ.
Ngôn từ thơ có tính nhảy vọt và gián đoạn, gợi cho người đọc nhiều liên tưởng.
Có thể đang nói về điều này, nhà thơ lại nói về điều khác nhưng người đọc vẫn có thể
hiểu được qua tầng ngầm văn bản. Điều ấy có được là do thơ có sử dụng nhiều phép tu
từ ẩn dụ, tỉnh lược; hoặc có khi do lối kết cấu khác lạ, khác hẳn lô – gic thông thường
mà có.
Ngôn từ thơ giàu tính nhạc. Nó được tạo nên bởi việc dùng từ láy, sự phối hợp
bằng trắc, ngắt nhịp, thể thơ và cả ở chất nhạc bên trong của mỗi ngôn từ. Nhạc điệu
trong thơ chính là từ cảm xúc và tâm trạng mà thành.
2. Cở sở thực tiễn
2.1. Thực tiễn dạy học bộ môn học
Bộ môn Ngữ Văn là bộ môn có đặc thù riêng khác biệt so với tất cả các bộ môn
trong nhà trường. Nếu các môn học khác yêu cầu kiến thức và tư duy, thì ở môn Ngữ
Văn cần nhiều hơn là khả năng cảm thụ. Đặc biệt hơn ở các văn bản đọc – hiểu thì việc
cảm thụ là yếu tố tiên quyết. Nói như vậy không có nghĩa là chỉ cần cảm thụ theo kiểu
cá nhân trong giờ đọc văn. Thực ra tất cả vẫn có những con đường riêng của nó. Cảm
thụ văn học phải đi theo cả một quá trình mà ta gọi là Đọc – hiểu. Từ “Đọc” đến “hiểu”
là cả một chặng đường tỉ mỉ. Người học nắm được quá trình này thì chẳng những văn

bản trong SGK có thể hiểu được mà ngay cả văn bản bên ngoài cũng có thể nắm được.
8


Một số vấn đề ôn thi TN THPT QG qua bài “Sóng” – Xuân
Quỳnh
Dạy học Ngữ Văn cũng không chỉ đơn thuần là dạy các văn bản văn học mà còn
có cả phần Tiếng Việt và Làm Văn. Sự tích hợp ba phân môn trong một bộ môn nằm
trong ý đồ và mục tiêu giáo dục: Dạy học Ngữ Văn là dạy cách sử dụng tiếng Việt, nhận
diện tiếng Việt để từ đó sử dụng nó trong tạo lập văn bản. Đến lượt mình thì hai phân
môn này có ý nghĩa định hướng cho phần đọc – hiểu. Thực tiễn dạy học cho thấy việc
kết hợp ba phân môn còn mang tính khiên cưỡng, mang tính máy móc và chưa chủ động
từ cả phía người dạy và người học.
2.2. Thực tiễn dạy bài “Sóng” – Xuân Quỳnh:
“Sóng” là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh, một hồn thơ khao khát yêu
và chân thành yêu. Tiếng thơ chính là tiếng nói tâm hồn của nữ sĩ, thể hiện những quan
niệm biến ảo về tình yêu. Về đề tài tình yêu, có thể nói đây là đề tài hấp dẫn và gợi trí tò
mò cho người học. Với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 12, thì đây là một bài học
có ý nghĩa giáo dục sâu sắc. Song cái khó chính là làm sao để học sinh có thể hiểu được
quan niệm tình yêu trong bài thơ mà không đi vào sai lệch. Bởi với Xuân Quỳnh, một
hồn thơ mang đậm chất nữ tính nhưng sâu sắc, những quan niệm về tình yêu và cuộc
đời của nhà thơ có phần khá xa với nếp cảm nếp nghĩ của học sinh. Khi mà thời đại
khoa học công nghệ bùng nổ, cảm xúc nhanh đến, nhưng cũng nhanh đi thì để nghiền
ngẫm, chiêm nghiệm đã khó, hiểu được “khát vọng tình yêu” của nhà thơ càng khó.
“Sóng” chính là một ví dụ điển hình cho tính biểu tượng trong thơ. Hình tượng
sóng đan xen, hòa quyện với hình tượng em làm cho bài thơ có tính đa nghĩa. Bài thơ
vừa gợi nên những con sóng trên đại dương lại vừa âm vang con sóng lòng của người
phụ nữ đang yêu. Hiểu được điều ấy và dạy cho học sinh hiểu quả thực khó. Học sinh sẽ
khó có thể tiếp nhận được con sóng bên trong tầng ngầm văn bản.
“Sóng” là điển hình cho tính cá thể hóa về tình cảm trong thơ. Cùng đề tài về

sóng, biển, Xuân Quỳnh đã có bài thơ “Thuyền và biển” đã từng được phổ nhạc. Bài
thơ ấy đã làm cho bao trái tim phải thổn thức khi lời thơ và âm nhạc kết hợp hài hòa.
Thế nhưng, “dịu êm” nhưng không kém phần “ồn ào” bài thơ “Sóng” vẫn có một vị trí
đặc biệt mà không kém phần ý nghĩa. Bài thơ “Sóng” có cả sự cồn cào, da diết của nhớ
9


Nguyễn Thị Vân Anh - Trường THPT Nguyễn Duy Thì
mong, nhưng lại có sự từng trải, chin chắn của trái tim đã thấm thía những đớn đau, đổ
vỡ. Dạy bài “Sóng” cái khó chính là làm sao để học sinh thấy được mối liên hệ giữa bài
thơ và chuyện đời, chuyện tình của nhà thơ. Từ đó, hiểu hơn về tiếng nói tình yêu toát
lên từ hình tượng thơ ấy. Bên cạnh đó, đặt bài thơ trong phạm vi rộng lớn hơn thì bài
thơ của một con người được mệnh danh là hoàng tử thơ tình của Việt Nam – Xuân Diệu
– bài thơ “Biển”, bài thơ sóng có những nét tương đồng và khác biệt. Trong khi dạy bài
thơ cho học sinh cái khó là làm sao để học sinh có cái nhìn toàn diện hơn về nội dung và
nghệ thuật.
3. Những gợi ý ôn thi tốt nghiệp THPT bài “Sóng” – Xuân Quỳnh
3.1. Các dạng bài thường gặp:
Qua quá trình giảng dạy chúng tôi tập hợp được một số câu hỏi, bài tập cơ bản.
Theo định hướng cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT QG hiện hành, có thể phân các câu
hỏi và bài tập thành các dạng sau:
- Dạng bài đọc – hiểu.
- Dạng bài nghị luận văn học.
- Dạng bài nghị luận xã hội
Cụ thể như sau:
3.1.1. Dạng bài đọc – hiểu
Dạng bài đọc – hiểu yêu cầu kiểm tra kĩ năng đọc hiểu của học sinh qua các
bước: nhận biết, thông hiểu và vận dụng thấp. Đây là dạng bài mới được đưa vào cấu
trúc bài thi tốt nghiệp môn Ngữ Văn THPT QG trong hai năm trở lại đây. Qua việc yêu
cầu học sinh Đọc – hiểu một hay một đoạn văn bản bất kỳ có thể kiểm tra kĩ năng đọc hiểu của học sinh đó. Câu hỏi xoay quanh dạng bài tập này thường tập trung ở các kiến

thức: Phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ chức năng, các biện pháp tu từ, các
phép liên kết, từ loại hoặc tạo lập văn bản theo chủ định.v.v…

10


Một số vấn đề ôn thi TN THPT QG qua bài “Sóng” – Xuân
Quỳnh
Với bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh câu hỏi kiểm tra đọc - hiểu cũng không
ngoại lệ. Qua quá trình tập hợp và hệ thống lại, chúng tôi thấy có những kiểu bài tập
sau:
a.

Dạng bài đọc – hiểu có liên quan trực tiếp đến văn bản bài thơ “Sóng”:

Câu 1: Đọc đoạn thơ sau:
“Dẫu xuôi về phương Bắc
Dẫu ngược về phương Nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh – một phương”
a.
b.

Hãy xác định nội dung chính của đoạn thơ?
Nhận xét gì về cách viết của tác giả trong câu: “Dẫu xuôi về phương Bắc - Dẫu

c.

ngược về phương Nam”? Tác dụng nghệ thuật của cách viết?
Dấu – trong câu thơ “Hướng về anh – một phương” có ý nghĩa gì? Tác dụng của


d.

dấu – trong câu thơ là gì?
Viết đoạn văn cảm nhận cái hay, cái đẹp của đoạn thơ.

Câu 2: Đọc đoạn thơ sau:
“Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được.
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức”
a.
b.

Anh (chị) hãy xác định nội dung của đoạn thơ?
Các phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên?
11


Nguyễn Thị Vân Anh - Trường THPT Nguyễn Duy Thì
c.

Anh (chị) hãy nhận xét về cách dùng từ “thức” trong câu thơ cuối? Tác dụng nghệ

thuật của từ “thức” trong việc thể hiện nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ?
d. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của anh (chị) về nỗi nhớ trong tình yêu?
b. Dạng bài đọc – hiểu có liên hệ gián tiếp đến văn bản bài thơ “Sóng”
Câu 3: Đọc đoạn thơ sau:

Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu về đâu”
(“Thuyền và biển” của Xuân Quỳnh)
a. Đoạn thơ trên viết theo thể thơ gì?
b. Cặp hình ảnh “Thuyền” – “biển” được hiểu thông qua biện pháo tu từ nào? Tác
c.

dụng của biện pháp tu từ đó?
Từ đoạn thơ, anh (chị) có liên hệ đến bài thơ nào cùng đề tài đã được học trong
chương trình?

Câu 4: Đọc đoạn thơ sau :
“Anh xin làm sóng biếc
Hôn mãi cát vàng em
Hôn thật khẽ, thật êm
Hôn êm đềm mãi mãi.

Đã hôn rồi, hôn lại
Cho đến mãi muôn đời
Đến tan cả đất trời
Anh mới thôi dào dạt…”
(“Biển” – Xuân Diệu)
a.
b.

Xác định nội dung chính của đoạn thơ trên.
Ước muốn “ hôn mãi cát vàng em” cho đến “tan cả đất trời” gợi cho anh (chị) có
cảm nhận gì về khát vọng sống của nhà thơ? Khát vọng ấy có điểm tương đồng nào

12


Một số vấn đề ôn thi TN THPT QG qua bài “Sóng” – Xuân
Quỳnh
với khát vọng của nhà thơ Xuân Quỳnh trong bài thơ “Sóng” (chương trình Ngữ Văn
c.

12, tập 1)?
Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của anh (chị) về khát vọng sống, khát vọng
yêu của nhà thơ trong đoạn thơ trên?

3.1.2. Dạng bài nghị luận văn học:
Là dạng bài yêu cầu học sinh vận dụng các thao tác lập luận để viết thành một bài
văn hoàn chỉnh. Thao tác chính thường được sử dụng là phân tích, chứng minh, so sánh,
đôi khi kết hợp cả bình luận. Dạng bài này thường xuất hiện ở dạng đề bài: Cảm nhận,
phân tích hoặc giải thích một ý kiến bàn về nội dung hay nghệ thuật của văn bản.
a. Nghị luận về một đoạn thơ trong bài thơ “Sóng”:
Câu 5: Cảm nhận về đoạn thơ sau:
“Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước

Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Dẫu xuôi về phương Bắc
Dẫu ngược về phương Nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh - một phương”

Câu 6: Cảm nhận về đoạn thơ sau:
13


Nguyễn Thị Vân Anh - Trường THPT Nguyễn Duy Thì
“Con sóng dưới lòng sâu
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở

Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa

Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ”
b. Cảm nhận về hình tượng trong thơ
Câu 7: Cảm nhận về hình tượng sóng trong bài thơ “Sóng” – Xuân Quỳnh.
Câu 8: Cảm nhận về hình tượng người phụ nữ trong bài thơ “Sóng” – Xuân Quỳnh.
c. Nghị luận một ý kiến bàn về văn học
Câu 9: Xuân Quỳnh đã từng cho rằng: “Thơ đối với cuộc sống giống như người con
gái với gia đình: cái người ta làm quen là nhan sắc, nhưng cái đề sống với nhau lâu dài
chính là đức hạnh”.
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Phân tích bài thơ “Sóng” để làm sáng tỏ ý kiến.
14



Một số vấn đề ôn thi TN THPT QG qua bài “Sóng” – Xuân
Quỳnh
Câu 10: Đọc bài thơ “Sóng” có người nhận xét: “Thơ Xuân Quỳnh nói chung và bài
thơ “Sóng” nói riêng, giàu tình cảm, thậm chí tình cảm còn rất sâu đậm; khuất sau tình
cảm ấy là quan niệm về tình yêu, là những vấn đề có tính triết lý.”
Anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận xét trên bằng việc phân tích bài thơ “Sóng” của Xuân
Quỳnh.
Câu 11: Nhận xét về bài thơ “Sóng” – Xuân Quỳnh có ý kiến cho rằng: “Sóng” là bài
thơ viết về hinh tượng sóng trong thiên nhiên với những nét trữ tình và cả dữ dội. Có ý
kiến khác lại cho rằng: “Sóng là bài thơ viết về những con sóng lòng của người phụ nữ
đang yêu, với đủ mọi cung bậc cảm xúc”.
Bằng hiểu biết của anh (chị) về bài thơ “Sóng” hãy bình luận ý kiến trên.
d. Dạng bài đối sánh
Câu 12: Cảm nhận về hai đoạn thơ sau:
-“Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ”
(Sóng – Xuân Quỳnh)
-

“Ta muốn ôm

Cả sự sống đang bắt đầu mơn mởn
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng
15



Nguyễn Thị Vân Anh - Trường THPT Nguyễn Duy Thì
Cho chếnh choáng mùi hương, cho đã đành ánh sáng
Cho no nê thanh sắc của thời tươi
Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi”
(Vội vàng – Xuân Diệu)
Câu 13: Cảm nhận về hai đoạn thơ sau:
- “Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ”
(Sóng- Xuân Quỳnh)
-

“Em ơi em, Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời”

(Trích “Đất Nước” – “Trường ca Mặt đường khát vọng” – Nguyễn Khoa Điềm)
d.

Phân tích nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ

Câu 14: Anh (chị) hãy phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ “Sóng” –
Xuân Quỳnh.
Câu 15: Hình tượng “Sóng” trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh là một ẩn dụ đặc
sắc. Anh (chị) hãy phân tích để chỉ ra điểm đặc sắc về phương diện nghệ thuật của bài
thơ ở hình tượng “Sóng”.
3.1.3. Dạng bài nghị luận xã hội:

16


Một số vấn đề ôn thi TN THPT QG qua bài “Sóng” – Xuân
Quỳnh
Các dạng bài nghị luận xã hội thường kiểm tra kĩ năng liên hệ thực tế của người
học. Bên cạnh những dạng bài thường gặp như nghị luận về tư tưởng, đạo lý và nghị
luận về hiện tượng đời sống xã hội thì dạng bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra
trong văn bản văn học đang là hướng mới trong đề thi. Xuất phát từ một nội dung của
văn bản, đề bài thường có yêu cầu trình bày suy nghĩ về vấn đề xã hội có liên quan. Ở
văn bản bài thơ “Sóng”, có thể liệt kê ra một số đề bài minh họa như sau:
Câu 16: Từ hiểu biết bài thơ “Sóng” của nhà thơ Xuân Quỳnh và hoàn cảnh ra đời bài
thơ, anh (chị) có suy nghĩ gì về ý nghĩa của tình yêu với cuộc sống.
Câu 17: Đọc đoạn thơ sau trong bài thơ “Sóng” – Xuân Quỳnh:
“Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ”
Anh (chị) có suy nghĩ gì về tình yêu, cách yêu của mỗi con người thời xưa và thời nay.
Câu 18: Ca dao có câu:
“Ước gì sông rộng một gang
Bắc cầu dải yếm mời chàng sang chơi”
Nhà thơ Xuân Quỳnh lại viết:
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể”.

17



Nguyễn Thị Vân Anh - Trường THPT Nguyễn Duy Thì
Cách ứng xử trong tình yêu của hai người con gái ở đây có gì tương đồng? Hãy
viết văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh (chị) về cách ứng xử trong tình yêu của người
con gái thời nay.
3.2. Bảng các cấp độ kiểm tra kiến thức theo các dạng đề :
Dựa trên dung lượng kiến thức và yêu cầu của từng câu hỏi, sự phân bố mức độ
kiểm tra có thể được thể hiện như sau:
Vận dụng

Mức độ
Chủ đề;

Dạng1:
Bài tập Đọc –
hiểu.

Nhận biết
Câu 1,2, 3, 4
ý a,b: Đọc
một đoạn văn
bản bài thơ
“Sóng” hoặc
văn bản có
liên quan. Từ
đó, xác định
nội dung, thể
loại văn bản,
các biện pháp
tu từ.


Thônghiểu

Câu 1, 2,3,
4 ý b, c:
Giải thích ý
nghĩa cách
dùng từ,
ngữ; tác
dụng biểu
đạt của
cách dùng
từ ngữ đó.

Dạng 2: Nghị
luận xã hội

Cấp độ
thấp

Cộng
Cấp độ cao

Câu 1,2,4
ý d: Vận
dụng để
viết đoạn
văn cảm
nhận về
đoạn thơ.


3,0
điểm

Câu 16,17,18: Vận
dụng hiểu biết về bài
thơ “Sóng” hoặc
đoạn thơ cuối bài thơ
để văn viết bài trình
bày quan niệm, suy
nghĩ về tình yêu.
Câu 5 đến câu 15:
Vận dụng để viết bài
nghị luận văn học
trình bày cảm nhận
về hình tượng thơ,
đoạn thơ hoặc so
sánh bài thơ, đoạn
thơ với bài thơ, đoạn
thơ tương đồng.
Vận dụng để viết bài

Dạng 3: Nghị
luận văn học

18

3,0
điểm


7,0
điểm


Một số vấn đề ôn thi TN THPT QG qua bài “Sóng” – Xuân
Quỳnh

Tổng

1,0 điểm =
10%

1,0 điểm =
10 %

1,0 điểm
= 10 %

nghị luận một ý kiến
bàn về văn học: Ý
kiến bàn về thơ của
Xuân Quỳnh; ý kiến
bàn về nội dung của
bài thơ “Sóng”
7 điểm = 70%

= 10
điểm
100
%


3.3. Hướng dẫn một số đề bài cụ thể
3.3.1. Đề đọc – hiểu
a. Đề bài có liên quan trực tiếp đến văn bản bài thơ
Đề 1: Đọc đoạn thơ sau:
“ Dẫu xuôi về phương Bắc
Dẫu ngược về phương Nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh – một phương”
a.

Xác định nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ là lời tự bạch khẳng định tình
yêu và lòng chung thủy của nhân vật trữ tình: dù ở đâu, nơi nào, hoàn cảnh và

b.

cuộc đời có đổi thay thì em cũng chỉ có một tình yêu duy nhất đối với anh.
- Nhận xét gì về cách viết của tác giả trong câu: “Dẫu xuôi về phương Bắc - Dẫu
ngược về phương Nam”: Cách viết mới lạ, khác biệt với lô gic thông thường của
tự nhiên.
- Tác dụng nghệ thuật của cách viết: nhấn mạnh dụng ý rằng: dù cho hoàn cảnh
có đổi thay, trái đất có xoay chiều đổi hướng thì tình yêu vẫn không hề thay đổi,

c.

vẫn kiên định.
- Dấu – trong câu thơ “Hướng về anh – một phương” có ý nghĩa: Tách câu thơ
làm đôi, bổ sung ý nghĩa cho câu thơ.
19



Nguyễn Thị Vân Anh - Trường THPT Nguyễn Duy Thì
-Tác dụng của dấu – trong câu thơ là gì: tạo nên điểm nhấn cho câu thơ, làm cho
d.

ý thơ thêm mạnh mẽ, kiên định.
Viết đoạn văn cảm nhận cái hay, cái đẹp của đoạn thơ.
Phải đảm bảo các ý sau:

- Giới thiệu về vị trí đoạn thơ
- Cảm nhận về cái hay (nội dung) đoạn thơ: Thể hiện tấm lòng thủy chung, son sắt
của người phụ nữ với nét riêng vừa nữ tính, vừa kiên định. Đó chính là nét đẹp tâm hồn
của người phụ nữ trong tình yêu đã được thơ ca xưa nay nói đến nhiều. Nhưng đến
Xuân Quỳnh vẫn mang có nét duyên dáng, ý nhị, sâu sắc.
- Cảm nhận về cái đẹp (hình thức) của đoạn thơ: Câu thơ 5 chữ vừa trang trọng, vừa
linh hoạt, phù hợp với diễn tả tâm trạng, cảm xúc. Cách nói mới lạ gây bất ngờ cho
người đọc, gợi những liên tưởng sâu xa về tình yêu và lòng chung thủy. Câu thơ cuối
nhấn mạnh vào vế “một phương” như một lời tạc dạ về lòng chung thủy.
- Đánh giá chung về đoạn thơ.
b. Dạng bài có liên hệ gián tiếp đến văn bản bài thơ “Sóng” – Xuân Quỳnh:
Đề 2: Đọc đoạn thơ sau :
“Anh xin làm sóng biếc
Hôn mãi cát vàng em
Hôn thật khẽ, thật êm
Hôn êm đềm mãi mãi.

Đã hôn rồi, hôn lại
Cho đến mãi muôn đời
Đến tan cả đất trời
20



Một số vấn đề ôn thi TN THPT QG qua bài “Sóng” – Xuân
Quỳnh
Anh mới thôi dào dạt…”
(“Biển” – Xuân Diệu)
a. Xác định nội dung chính của đoạn thơ trên: Đoạn thơ thể hiện ước muốn được
hòa tan vào tình yêu muôn đời của nhân vật trữ tình.
b.- Ước muốn “ hôn mãi cát vàng em” cho đến “tan cả đất trời” gợi liên tưởng đến
khát vọng sống mãnh liệt, khát khao giao cảm mạnh mẽ với đời của nhà thơ. Bởi
Xuân Diệu là con người của niềm ham sống, của “Vội vàng”, cuống quýt tận hưởng
thanh sắc của cuộc đời.
- Khát vọng ấy có điểm tương đồng với khát vọng của nhà thơ Xuân Quỳnh trong
bài thơ “Sóng” (chương trình Ngữ Văn 12, tập 1): Cùng là khát vọng được đi đến tận
cùng, được hòa tan, dâng hiến trong tình yêu bất diệt. Qua đó, thể hiện khát vọng
được sống, được yêu mãnh liệt của hai nhà thơ.
c. Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của anh (chị) về khát vọng sống, khát vọng
yêu của nhà thơ trong đoạn thơ trên.
Bài viết cần đảm bảo các ý sau:
- Giới thiệu về đoạn thơ: Đây là đoạn thơ trong bài thơ “Biển”, một bài thơ mượn đề
tài sóng biển để nói về tình yêu của thi sĩ Xuân Diệu. Đoạn thơ đã thể hiện niềm khát
khao được yêu, được sống hết mình vì tình yêu của thi sĩ.
- Cảm nhận về khát vọng sống, khát vọng yêu của nhà thơ:
+ Khát vọng được yêu được thể hiện trong ước muốn thi vị của nhân vật trữ tình
“anh”: “xin làm sóng biếc” để được “hôn mãi cát vàng em”. Nụ hôn tình yêu đôi lứa
được so sánh với “nụ hôn” của những con sóng biển vỗ về bờ cát.
+ Sự mãnh liệt, da diết nhưng cũng rất dịu dàng trong ước vọng được yêu thể hiện ở
trạng thái của nụ hôn: “hôn mãi”, hôn “êm đềm”, hôn “thật khẽ”, “thật êm”, hôn “tan
cả đất trời”. Nụ hôn xóa nhòa ranh giới của trời – đất hay chính là xóa nhòa những
21



Nguyễn Thị Vân Anh - Trường THPT Nguyễn Duy Thì
ranh giới trong tình yêu. Nhà thơ ở đây muốn hướng đến một tình yêu trong ý nghĩa
tuyệt đích của nó.
+ Từ khát vọng tình yêu nhà thơ bày tỏ niềm khao khát giao cảm mãnh liệt với đời.
Khát vọng ấy xuất phát từ chính niềm ham sống cuồng nhiệt của Xuân Diệu. Bời đời
người là hữu hạn nên con người hãy sống hết mình, tận dâng, tận hiến.
- Đánh giá về nghệ thuật đoạn thơ: Thể thơ năm chữ, hình tượng “biển” đầy trữ tình,
lãng mạn cùng với lối viết trùng điệp tạo nên ấn tượng chân thực về biển. Hình
tượng “biển” và “cát vàng” là ẩn dụ cho người con trai và người con gái trong tình
yêu.
3.3.2. Dạng bài nghị luận văn học
Đề bài 1: Xuân Quỳnh đã từng cho rằng: “Thơ đối với cuộc sống giống như người con
gái với gia đình: cái người ta làm quen là nhan sắc, nhưng cái đề sống với nhau lâu dài
chính là đức hạnh”.
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Phân tích bài thơ “Sóng” để làm sáng tỏ ý
kiến.
a.

Giải thích ý kiến:

- Người con gái với gia đình:
+ Cái để làm quen là nhan sắc: để biết đến nhau, thu hút nhau là hình thức bên ngoài.
+ Cái để sống với nhau lâu dài là đức hạnh: để giữ hạnh phúc trong gia đình người con
gái phải có đức hạnh (yêu thương giữ gìn hạnh phúc, vun vén hạnh phúc).
- Thơ với cuộc sống cũng vậy:
+ Hình thức đẹp, đặc biệt là yếu tố đầu tiên thu hút người đọc.
+ Theo thời gian, cái đọng lại trong lòng người chính là nội dung sâu sắc chứ không
phải bởi hình thức đẹp.


22


Một số vấn đề ôn thi TN THPT QG qua bài “Sóng” – Xuân
Quỳnh
- Xuân Quỳnh muốn nhấn mạnh giá trị đích thực của một bài thơ chính là ở nội dung
tình cảm sâu sắc của bài thơ đó.
b. Phân tích bài thơ:
* Hình thức đặc biệt lôi cuốn người đọc đến với bài thơ:
- Bài thơ được làm theo thể thơ ngũ ngôn, thể thơ tạo nên sự trang trọng phù hợp với lối
giãi bày, bộc bạch tâm sự của nhân vật trữ tình.
- Sự xuất hiện của nhân vật trữ tình “em” tạo nên hình tượng xuyên suốt trong bài thơ
song hành cùng với hình tượng sóng. “em” cũng tạo nên tiếng nói tâm tình sâu lắng cho
lời thơ. Đấy là tiếng nói gần gũi, ý nhị mà không kém phần mạnh bạo của người con gái
trong tình yêu.
- Bài thơ tổ chức thành 9 khổ thơ, mỗi khổ thơ lại thể hiện một cảm xúc, trạng thái.
Giống như những đợt sóng, nối tiếp nhau. Qua đấy cả bài thơ là một hệ thống biểu
tượng gợi lên những con sóng lòng không dứt trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu.
- Khổ thơ thứ 5 được tổ chức đặc biệt khi nhà thơ dành 6 dòng thơ để nhấn mạnh, khắc
sâu nỗi nhớ.
- Cách nói mới mẻ, độc đáo về nỗi nhớ, sự chung thủy trong tình yêu làm cho đề tài tình
yêu vốn quen thuộc trở nên khác lạ trong thơ Xuân Quỳnh.
* Nội dung đặc sắc của bài thơ làm nên sức sống lâu bền trong lòng người đọc
- Bài thơ thể hiện khát vọng tình yêu táo bạo, mãnh liệt của người con gái: Tình yêu
cũng như những con sóng chất chứa trong nó đầy những mâu thuẫn, những đối cực trái
ngược mà thống nhất với nhau. Người phụ nữ trong tình yêu không cam chịu, thụ động
đón chờ hạnh phúc. Họ kiên quyết từ bỏ “dòng sông chật hẹp” nơi không thể tìm thấy
tình yêu đích thực mà mạnh mẽ, táo bạo trong khát vọng “dấn thân” trên hành trình tìm
về hanh phúc. Điều ấy là hợp với quy luật của tự nhiên. Bởi, cũng giống như những con

sóng vẫn tìm về với biển, khát vọng tình yêu và hạnh phúc không bao giờ ngưng nghỉ
trong trái tim thanh xuân.
23


Nguyễn Thị Vân Anh - Trường THPT Nguyễn Duy Thì
- Bài thơ là sự khám phá những cung bậc cảm xúc diệu kỳ của tình yêu: Tình yêu là
điều kỳ diệu và bí ẩn. Bởi trong tình yêu nào ai có thể lý giải được tại sao, khi nào?
Nhân vật trữ tình buông lời thú nhận thành thực cũng chính là đặc trưng muôn thuở
trong tình yêu. Lời thú nhận ấy còn ngập tràn niềm hạnh phúc của một trái tim đang yêu
và được yêu. Tình yêu cũng không thể thiếu nỗi nhớ đầy vơi. Nỗi nhớ chiếm cả không
gian, thời gian, tràn cả vào trong tiềm thức. Nỗi nhớ ở đây có sự thao thức, trăn trở rất
riêng của một tâm hồn đã trải nghiệm đủ mọi ngọt ngào và đau đớn trong tình yêu.
Nhưng vượt lên tất cả vẫn là một niềm tin mãnh liệt vào tình yêu, sự chung thủy.
- Bài thơ gửi gắm giấc mơ về một tình yêu vĩnh cửu: Bằng tâm hồn đa cảm, nhà thơ
nhận thức sâu sắc về sự hữu hạn của đời người. Càng thấm thía bao nhiêu thì nhà thơ lại
càng khao khát có được một tình yêu vĩnh cửu, bất diệt trường tồn với thời gian. Khát
vọng cất lên từ tâm hồn nhà thơ chính là khát vọng được sống, được giao cảm với đời
mãnh liệt.
Đề bài 2: Cảm nhận về hai đoạn thơ sau:
- “Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ”
(Sóng- Xuân Quỳnh)
-

“Em ơi em, Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở

Làm nên Đất Nước muôn đời”

(Trích “Đất Nước” – “Trường ca Mặt đường khát vọng” – Nguyễn Khoa Điềm)
1.

Giới thiệu về tác giả, tác phẩm
24


Một số vấn đề ôn thi TN THPT QG qua bài “Sóng” – Xuân
Quỳnh
2.

Cảm nhận về hai đoạn thơ

a.Giá trị nội dung – nghệ thuật của hai đoạn thơ
*Sóng- Xuân Quỳnh:
- Nội dung: Mượn hình tượng con sóng thể hiện khát vọng được dâng hiến hết mình
cho tình yêu, để hòa vào đại dương tình yêu của nhân loại, để tình yêu mãi trường tồn
với thời gian, để “ ngàn năm còn vỗ”. Xét cho cùng đấy là khát vọng muốn được giao
cảm với đời của một tâm hồn khao khát yêu thương. Trải qua những đau đớn, giằng xé,
những lầm lạc, tâm hồn người phụ nữ ấy vẫn tin tưởng vào tình yêu đích thực, vẫn
hướng về tình yêu với sự tôn thờ và khao khát.
- Nghệ thuật: Thể thơ năm chữ kết hợp với cách nói như tâm tình làm cho lời thơ đậm
chất nữ tính. Cách nói “Làm sao…” như gửi gắm bao sự khao khát, mong mỏi của nhân
vật trữ tình.
* “Đất Nước” – Nguyễn Khoa Điềm:
- Nội dung: Đoạn thơ thể hiện ý thức trách nhiệm của tuổi trẻ với Đất Nước. Như một
mệnh lệnh thiêng liêng, trang trọng, nhà thơ muốn nhắn gửi với những thế hệ trẻ trong
thời đại ấy phải biết “gắn bó”, “san sẻ”, “hóa thân” như là một trách nhiệm với Đất

Nước. Bởi Đất Nước không tồn tại khách quan bên ngoài mà chính là máu xương, là
một phần tâm hồn của mỗi chúng ta. Đặt trong hoàn cảnh ra đời, lời thơ như một lời
hiệu triệu, thúc giục tuổi trẻ xuống đường để bảo vệ Đất Nước.
- Nghệ thuật: Giọng điệu trữ tình, kết hợp với cách cấu trúc câu thơ đặc biệt khiến câu
thơ như mệnh lệnh, nhưng là mệnh lệnh từ con tim dạt dào cảm xúc. Từ “hóa thân” đã
góp phần thiêng liêng hóa trách nhiệm, sứ mệnh của tuổi trẻ với Đất Nước.
a. So sánh hai đoạn thơ
-Giống nhau:

25


×