Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP PHẦN DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.85 KB, 28 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chương trình sinh học 12 thì di truyền học quần thể là một nội dung
chủ yếu của di truyền học hiện đại. Các bài tập phần di truyền quần thể là phần kiến
thức hay và khó có trong các đề thi ĐH – CĐ – HSG. Để học sinh có thể hệ thống
hóa được kiến thức, ngoài việc giảng dạy lí thuyết thì việc rèn luyện kĩ năng giải
bài tập, nhận dạng bài tập và hệ thống kiến thức đã học cho học sinh là rất quan
trọng. Đặc biệt với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay, câu hỏi có nhiều bài tập
vận dụng đòi hỏi học sinh phải trả lời nhanh, chính xác nên việc phân loại bài tập
và hướng dẫn học sinh giải bài tập là vô cùng cần thiết. Vì vậy trong quá trình ôn
thi ĐH – CĐ, để nâng cao kết quả học tập của học sinh, tôi đã hệ thống hóa kiến
thức phần bài tập di truyền di truyền quần thể trong chuyên đề : “PHƯƠNG PHÁP
GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP PHẦN DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ"
B. PHẠM VI CHUYÊN ĐỀ
Các bài tập về di truyền quần thể rất đa dạng. Nhưng trong phạm vi chuyên đề
này, tôi chỉ đề cập đến cách giải một số dạng bài tập về di truyền quần thể. Chuyên
đề áp dụng cho học sinh lớp 12. Số tiết thực hiện chuyên đề: 9 tiết.
C. NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ QUẦN THỂ
1. Các đặc trưng di truyền của quần thể
1.1. Khái niệm
Quần thể là một tập hợp các cá thể cùng loài, chung sống trong 1 khoảng không
gian xác định, tồn tại qua thời gian nhất định, các cá thể giao phối với nhau sinh ra
thể hệ mới (quần thể giao phối). Trừ loài sinh sản vô tính và trinh sinh không qua
giao phối.
1.2. Đặc trưng di truyền của quần thể
Có vốn gen đặc trưng. Vốn gen của quần thể, thể hiện ở tần số alen và thành
phần kiểu gen của quần thể.
+Tần số alen: Tỉ lệ giữa số lượng alen đó trên tổng số alen thuộc một lôcut
trong quần thể hay bằng tỉ lệ phần trăm số giao tử mang alen đó trong quần thể ở 1
thời điểm xác định.
+Tần số kiểu gen: Tỉ lệ cá thể có kiểu gen đó trên tổng số cá thể trong quần thể


ở một thời điểm xác định.
2. Cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn
2.1. Quần thể tự thụ phấn
Khái niệm: Tự thụ phấn là sự thụ phấn xảy ra cùng cây nên tế bào sinh dục đực
và cái có cùng kiểu gen.
Kết quả tự thụ phấn liên tiếp n thế hệ ở cây F1 dị hợp ban đầu thu được:
1


1
Aa= n
2

AA=aa=

1
2n
2

1−

Nếu cấu trúc di truyền ban đầu của quần thể là x(AA) + y(Aa) + z(aa) = 1. Sau
n thế hệ tự thụ phấn liên tiếp, thì cấu trúc di truyền của quần thể là:
AA = x + y.[1-(1/2)n]/2; Aa = y.(1/2)n; Aa = z + y.[1-(1/2)n]/2 = 1 - [ AA + Aa].
Kết luận: Quần thể tự thụ phấn qua các thế hệ, thì tần số alen không đổi, nhưng
tần số kiểu gen thay đổi theo hướng tăng dần tỉ lệ kiểu gen đồng hợp, giảm dần tần
số kiểu gen dị hợp. Kết quả là quần thể phân hoá thành các dòng thuần có kiểu gen
khác nhau.
2.2. Giao phối cận huyết (Giao phối gần)
Khái niệm: Giao phối giữa các cá thể cùng bố mẹ, hoặc giữa bố mẹ với con cái

của chúng.
Giao phối cận huyết ở động vật cũng làm tăng dần tần số kiểu gen đồng hợp,
giảm dần tần số kiểu gen dị hợp. Đây là cơ sở khoa học của việc cấm kết hôn gần ở
người, nhằm hạn chế khả năng mắc các bệnh di truyền ở thế hệ sau, khi các cá thể
có kiểu gen đồng hợp lặn.
3. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối.
Khái niệm: Hiện tượng các cá thể có thể lựa chọn và giao phối với nhau hoàn
toàn ngẫu nhiên được gọi là quá trình ngẫu phối.
Kết quả: +Tạo ra nhiều biến dị tổ hợp.
+ Duy trì tần số alen và thành phần kiểu gen ở trạng tái cân bằng.
3.1. Định luật Hardy-Weinberg.
Trong quần thể lớn ngẫu phối, nếu không có các yếu tố làm thay đổi tần số alen,
thì thành phần kiểu gen của quần thể sẽ duy trì không đổi từ thế hệ này sang thế hệ
khác theo đẳng thức:
p2(AA) +2pq(Aa) + q2(aa) = 1.
- Điều kiện nghiệm đúng của định luật Hardy-Weinberg.
+Quần thể có kích thước lớn.
+Các cá thể trong quần thể giao phối ngẫu nhiên.
+Các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống và khả năng sinh sản như
nhau.
+Đột biến không xảy ra hoặc xảy ra với tần số đột biến thuận bằng tần số đột biến
nghịch.
+Quần thể được cách li di truyền với quần thể khác, không có biến động di truyền
và di nhập gen.
-Ý nghĩa của định luật Hardy-Weinberg:
+Định luật Hardy-Weinberg đã giải thích tại sao có những quần thể tồn tại ổn
định trong thời gian dài, vì chúng đã đạt đến trạng thái cân bằng để tồn tại.

2



+Khi quần thể ở trạng thái cân bằng, nếu biết tần số cá thể có kiểu hình lặn, ta
tính được tần số alen lặn, alen trội và thành phần kiểu gen của quần thể và ngược
lại, nếu biết tần số alen có thể tính được tần số kiểu gen, kiểu hình của quần thể.
II. HỆ THỐNG CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
GIẢI BÀI TẬP
1. Xác định tần số alen
1.1. Xác định tần số alen khi biết cấu trúc di truyền quần thể
-Theo định nghĩa: Tần số alen bằng tỉ lệ giao tử mang alen đó trong quần thể.
BÀI TẬP MẪU
Câu 1: Một quần thể thực vật có 1000 cây. Trong có có 500 cây AA, 300 cây Aa,
200 cây aa. Xác định tần số alen của quần thể.
Hướng dẫn: Tần số alen A (p(A)) là: p(A) = [500.2 + 300] / (1000.2) = 0,65.
q(a)=1 - 0,65 = 0,35.
-Nếu biết cấu trúc di truyền của quần thể là: D (AA) + H (Aa) + R (aa) = 1. Thì
tần số alen A là:
p(A) = D + H/2
q(a) = R + H/2 = 1 - p(A)
Câu 2: Ở một quần thể có cấu trúc di truyền là 0,5AA + 0,3Aa + 0,2aa =1. Xác
định tần số alen của quần thể?
Hướng dẫn: Tsố alen A (p(A)) là: p(A) = 0,5 + 0,3/2 = 0,65, q(a) = 1 - 0,65 = 0,35.
BÀI TẬP TỰ GIẢI
ĐH 2008. Ở một quần thể thực vật gen A qui định quả đỏ, alen a qui định quả vàng.
Ở quần thể loài trên ở trạng thái cân bằng di truyền có 75% số cây quả đỏ : 25% số
cây quả vàng. Tần số tương đối của alen A và a trong quần thể là
A. 0,2A : 0,8a.
B. 0,4A : 0,6a.
C. 0,5A : 0,5a.
D0,6A : 0,4a.
1.2. Đối với gen trên NST thường

- Nếu quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền thì tần số alen lặn bằng căn bậc hai
tần số kiểu hình lặn.
Nếu biết tần số kiểu hình lặn q2 (aa) => q (a) = q 2 (aa) .
BÀI TẬP MẪU
Câu 1: Ở một loài gen A quy định lông đen là trội hoàn toàn so với a quy định lông
trắng. Quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền và có tỉ lệ lông đen là 64%.
Tính tần số alen A?
Hướng dẫn: Tỉ lệ lông trắng là: 1 – 0,64 = 0,36.
Tần số alen a là: q(a) = 0,6 => p(A) = 1 – 0,6 = 0,4.
BÀI TẬP TỰ GIẢI
ĐH 2012: Ở một quần thể thực vật lưỡng bội, xét một gen có hai alen nằm trên
nhiễm sắc thể thường: alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy
định hoa trắng. Khi quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền có số cây
hoa trắng chiếm tỉ lệ 4%. Cho toàn bộ các cây hoa đỏ trong quần thể đó giao phấn
ngẫu nhiên với nhau, theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con là:
A. 35 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
B. 15 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
3


C. 24 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
D. 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
1.3. Đối với gen trên NST giới tính
1.3.1. Xét gen trên NST giới tính X (Không có alen tương ứng trên Y)
Xét 1 gen trên NST giới tính X gồm 2 alen A và a
Quá trình ngẫu phối đã tạo ra 5 kiểu gen như sau:
Giới cái: XAXA, XAXa, XaXa. Giới đực: XAY, XaY.
Gọi N1 là tổng số cá thể cái N2 là tổng số cá thể đực
D là số lượng cá thể mang kiểu gen XAXA R là số lượng cá thể mang kiểu gen XAXa
H là số lượng cá thể mang kiểu gen XaXa K là số lượng cá thể mang kiểu gen XAY

L là số lượng cá thể mang kiểu gen XaY
Gọi p là tần số alen A, q là tần số alen a (p + q = 1)
Ta có:

p=

2 xD + R + K
2 xN1 + N 2

q=

2 xH + R + L
2 xN1 + N 2

- Cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng là
1/2(p2 XAXA : 2pq XAXa : q2 XaXa) : 1/2(p XAY : q XaY)
1.3.2. Xét gen trên NST giới tính Y (Không có alen tương ứng trên X)
- Xét 1 gen trên NST giới tính Y gồm 2 alen A và a
Quá trình ngẫu phối đã tạo ra 2 kiểu gen ở giới đực như sau: XYA và XYa
Gọi
N là tổng số cá thể đựcK là số lượng cá thể đực mang kiểu gen XYA
L là số lượng cá thể đực mang kiểu gen XYa
Gọi p là tần số alen A, q là tần số alen a (p + q = 1)
Ta có:

p=

K
N


q=

L
N

- Cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng là
1/2XX : 1/2 (p XYA : q XYa)
1.3.3. Xét gen nằm trên vùng tương đồng của NST X và Y
Xét 1 gen gồm 2 alen A và a nằm trên vùng tương đồng của X và Y.
Gọi p, q lần lượt là tần số các alen A và a.
Khi đó cấu trúc di truyền của quần thể được xác định như trong trường hợp gen nằm
trên NST thường.
Ta có cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền là
p2 (XAXA + XAYA) : 2pq (XAXa+ XAYa+ XaYA) : q2 (XaXa+ XaYa)
VD1: Ở loài mèo nhà, cặp alen D và d quy định tính trạng màu lông nằm trên NST
giới tính X. DD: lông đen; Dd: lông tam thể; dd: lông vàng.
Trong một quần thể mèo ở thành phố Luân Đôn người ta ghi được số liệu về các kiểu
hình sau: Mèo đực: 311 lông đen, 42 lông vàng.
Mèo cái: 277 lông đen, 20 lông vàng, 54 lông tam thể.
Biết quần thể đạt cân bằng di truyền.
a. Hãy tính tần số các alen D và d.
b. Viết cấu trúc di truyền của quần thể.
Giải
4


a. Áp dụng công thức ở trên, ta có
Tần số alen D =

2 x 277 + 54 + 311

= 0,871
2 x351 + 353

Tần số alen d =

2 x 20 + 54 + 42
= 0,129
2 x351 + 353

b. Cấu trúc di truyền của quần thể
1/2(0,8712 XDXD + 2 x 0,871 x 0,129 XDXd + 0,1292 XdXd) + 1/2(0,871 XDY+ 0,129
XdY) = 1
Hay 0,3793205 XDXD + 0,112359 XDXd +0,0083205 XdXd + 0,4355 XDY + 0,0645
XdY = 1
VD2: Biết gen nằm trên NST giới tính và ở trạng thái cân bằng di truyền.
Biết tần số các alen A/a = 0,7/0,3. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể.
Giải:
- TH1: Gen nằm trên NST X không có alen tương ứng trên Y
Cấu trúc di truyền của quần thể là 1/2(0,72 XAXA + 2x0,7x0,3 XAXa + 0,32 XaXa) +
1/2(0,7 XAY + 0,3 XaY) = 1
Hay 0,245 XAXA + 0,21 XAXa + 0,045 XaXa + 0,35 XAY + 0,15 XaY = 1
- TH2: Gen nằm trên NST Y không có alen tương ứng trên X
Cấu trúc di truyền của quần thể là 1/2 XX + 1/2 (0,7 XYA + 0,3 XYa) = 1
Hay 0,5
A
a
XX + 0,35 XY + 0,15 XY = 1
- TH3: Gen nằm trên vùng tương đồng của X và Y
Cấu trúc di truyền của quần thể là 0,72 (XAXA + XAYA) + 2x0,7x0,3 (XAXa + XAYa +
XaYA) + 0,32 (XaXa + XaYa) = 1

Hay 0,49 (XAXA + XAYA) + 0,42 (XAXa + XAYa + XaYA) + 0,09 (XaXa + XaYa) = 1
BÀI TẬP MẪU
Câu 1: Trong quần thể người tỉ lệ nam mắc bệnh mù màu là 1%. Khả năng nữ giới
mắc bệnh mù màu là:
A. 0,01%.
B. 0,05%.
C. 0,04%.
D. 1%
a
a
Hướng dẫn: Ta có q(X ) = q(X Y) = 0,01. Vậy tỉ lệ nữ mù màu là q 2(aa) = 0,012 =
0,01%.
Câu 2: Trong quần thể người điều tra thấy 12% bị mù màu. Xác định tỉ lệ nam, nữ
mù màu? Biết rằng quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền.
A. 12% nam mù màu, 4% nữ mù màu. B. 20% nam mù màu, 4% nữ mù màu.
C. 2% nam mù màu, 4% nữ mù màu.
D. 20% nam mù màu, 2% nữ mù màu.
a
2
a a
Hướng dẫn: Ta có q(X Y) + q (X X ) = 2.0,12 => q(a) = 0,2.
Tỉ lệ nam mù màu là q(XaY) =20%, tỉ lệ nữ mù màu là q2(XaXa) = 0,22 = 4%.
Câu 3: Ở một quần thể côn trùng ngẫu phối đang ở trạng thái cân bằng di truyền,
giới đực có 10% con mắt trắng. Hãy xác định tần số tương đối của các alen và tần
số phân bố của các kiểu gen trong quần thể. Biết giới đực là XY.
Hướng dẫn: -Theo bài ra ta có q(Xa)=0,1.
+Tỉ lệ kiểu gen ở giới đực là: 0,9XAY : 0,1XaY.
+ Tỉ lệ kiểu gen ở giới cái: 0,81XAXA: 0,18XAXa : 0,01XaXa.
+ Tỉ lệ kiểu gen chung ở cả hai giới :
5



0,45XAY + 0,05XaY + 0,405XAXA + 0,09XAXa + 0,05XaXa = 1.
BÀI TẬP TỰ GIẢI
Câu 1: Ở người gen đột biến lặn (m: qui định mù màu) trên NST X không có alen
tương ứng trên Y. Alen M không gây mù màu. Trong quần thể người ở trạng thái
cân bằng Hardy – Weinberg về bệnh mù màu có tần số người bị mù màu là 5,25%.
Xác định cấu trúc di truyền của quần thể.
A. nam: 0,95XAY; 0,05XaY; nữ: 0,9025XAXA: 0,095XAXa: 0,0025XaXa.
B. nam: 0,05XAY; 0,95XaY; nữ: 0,9025XAXA: 0,095XAXa: 0,0025XaXa.
C. nam: 0,95XAY; 0,05XaY; nữ: 0,095XAXA: 0,95XAXa: 0,025XaXa.
D. nam: 0,95XAY; 0,05XaY; nữ: 0,925XAXA: 0,095XAXa: 0,25XaXa.
HSG 12 Vĩnh Phúc 2008. Ở người bệnh mù màu do gen m qui định nằm trên NST
X không có alen tương ứng trên NST Y, alen M qui định bình thường. Một quần thể
người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 5% nam mù màu. Xác định tỉ lệ nữ
mù màu trong quần thể này.
ĐA: Tỉ lệ nữ mù màu q2(XaXa) = (0,05)2.
1.4. Đối với một gen có nhiều alen
- Đối với 1 gen có nhiều alen và có tần số tương ứng p(A), q(a’), r(a)... Thì cấu trúc
di truyền của quần thể khi cân bằng là:
[p(A) + q(a’) + r(a) +... ]2 = 1.
1.4.1. Trường hợp các gen di truyền theo kiểu đồng trội.
-Xét sự di truyền nhóm máu ở người có ba alen IA, IB, IO với tần số tương ứng là p,
q, r. Khi quần thể cân bằng di truyền thì cấu trúc di truyền của quần thể là
[p(IA) + q(IB) + r(IO)] = 1.
-Tần số nhóm máu A là: p2(IAIA) + 2pr(IAIO)
-Tần số nhóm máu B là: q2(IBIB) + 2qr(IBIO)
-Tần số nhóm máu AB là: 2pq(IAIB)
-Tần số nhóm máu O là: r2 (IOIO)
BÀI TẬP MẪU

Câu 1: Trong quần thể người nhóm máu O chiếm 4%, nhóm máu B chiếm 21%.
Xác định tỉ lệ nhóm máu A của quần thể, biết cấu trúc di truyền ở trạng thái cân
bằng.
A. 0,45.
B. 0,30.
C. 0,25.
D. 0.15.
2
O O
O
2 B B
Hướng dẫn: Ta có r (I I ) = 0,04 => r(I ) = 0,2 (1). q (I I ) + 2qr(IBIO) =0,21 (2).
Từ (1), (2) suy ra q(IB) = 0,3, p(IA) = 0,5. Vậy tần số nhóm máu A trong quần thể là
p2(IAIA) + 2pr(IAIO) =0,45.
Câu 2: Trong một quần thể người cân bằng kiểu gen người ta thấy xuất hiện 1% có
nhóm máu O và 28% nhóm máu AB. Tỉ lệ người có nhóm máu A và B của quần thể
đó là bao nhiêu. Biết rằng tần số nhóm máu A cao hơn nhóm máu B.
A. 56%; 15%
B. 62%; 9%
C. 49%; 22%
D. 63%; 8%
2
O O
O
B O
Hướng dẫn: Ta có r (I I ) = 0,01 => r(I ) = 0,1 (1). 2pq(I I ) =0,28 (2). P + q+ r
=1 (3). Từ (1), (2, (3) suy ra q(IB) = 0,2, p(IA) = 0,7. Vậy tần số nhóm máu A trong
quần thể là p2(IAIA) + 2pr(IAIO) =0,63, tần số nhóm máu B là 0,08.
6



1.4.2. Trường hợp các gen di truyền theo kiểu thứ tự trội lặn khác nhau.
-Xét lôcut A có 3 alen a 1, a2, a3 theo thứ tự trội lặn hoàn toàn a 1>a2> a3 với tần số
tương ứng là p,q, r. Cấu trúc di truyền của quần thể khi cân bằng là:
p2(a1a1) + 2pq(a1a2) + 2pr(a1a3) + q2(a2a2) + 2qr(a2a3) +r2(a3a3) = 1.
Tần số kiểu hình 1: p2(a1a1) + 2pq(a1a2) + 2pr(a1a3).
Tần số kiểu hình 2: q2(a2a2) + 2qr(a2a3).
Tần số kiểu hình lặn: r2(a3a3).
BÀI TẬP MẪU
Câu 1: Màu sắc vỏ ốc sên do một gen có 3 alen kiểm soát: C 1: nâu, C2: hồng, C3:
vàng. Alen qui định màu nâu trội hoàn toàn so với 2 alen kia, alen qui định màu
hồng trội hoàn toàn so với alen qui định màu vàng. Điều tra một quần thể ốc sên
người ta thu được các số liệu sau: Màu nâu có 360 con; màu hồng có 550 con; màu
vàng có 90 con. Xác định tần số các alen C 1, C2, C3? Biết quần thể cân bằng di
truyền.
A. 0,4; 0,4; 0,2 B. 0,2 ; 0,5; 0,3
C. 0,3; 0,5; 0,2
D. 0,2; 0,3; 0,5
Hướng dẫn:
Ta có tần số kiểu hình nâu : hồng : vàng tương ứng là 0,36 : 0,55 : 0,09.
Ta có r2(C3C3) = 0,09 => r(C3) = 0,3.
Ta có q2(C2C2) + 2qr(C2C3) =0,55 = q(C3) = 0,5 => p(C1) = 0,2.
1.5. Xác định tần số alen trong trường hợp có tác động của chọn lọc tự nhiên
1.5.1. Ở quần thể tự thụ phấn
Đối với quần thể tự thụ phấn có gen gây chết (hoặc không có khả năng sinh
sản) phải xác định lại cấu trúc di truyền của quần thể sau khi có chọn lọc.
VD Một quần thể thực vật tự thụ phấn có kiểu gen ở thế hệ P: 0,45AA: 0,30Aa:
0,25aa. Biết rằng cây có kiểu gen aa không có khả năng sinh sản. Tính theo lí
thuyết, tỉ lệ kiểu gen thu được ở thế hệ F1 là:
A. 0,7AA: 0,2Aa : 0,1aa.

B. 0,36AA: 0,24Aa : 0,40aa
C. 0,36AA: 0,48Aa : 0,16aa
D. 0,525AA: 0,150Aa : 0,325aa
Hướng dẫn: Cấu trúc di truyền của quần thể sau khi có chọn lọc là:
AA = 0,45 / (0,45+0,3) = 0,6
Aa = 1- 0,6 = 0,4. Vậy sau 1 thế hệ tự thụ phấn thì tần số kiểu gen aa =
0,4.1/4=0,1; Aa=0,2; AA=1-0,1-0,2=0,7.
1.5.2. Ở quần thể giao phối.
- Giả sử hệ số chọn lọc đối với kiểu gen AA, Aa, aa tương ứng là h 1, h2, h3. Xác
định tần số các alen sau 1 thế hệ chọn lọc. f(AA)=

p 2 ( AA).h1
p 2 ( AA).h1 + 2 pq ( Aa).h2 + q 2 (aa).h3

2 pq ( Aa).h 2

f(Aa)= p 2 ( AA).h + 2 pq( Aa).h + q 2 (aa).h
1
2
3
7


aa = 1-[f(AA) + f(Aa)]
-Nếu kiểu gen đồng hợp tử lặn gây chết thì tần số alen lặn sau 1 thế hệ chọn lọc
bằng q/(1+q).
pq

q


q

q(a) = p 2 + 2 pq = p + 2q = 1 + q
-Nếu ban đầu quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền, do điều kiện sống thay
đổi làm kiểu gen đồng hợp tử lặn gây chết thì tần số alen lặn sau n thế hệ chọn lọc
bằng q0/(1+n.q0).
BÀI TẬP MẪU
Câu 1: Quần thể bướm bạch dương ban đầu có pB = 0,01 và qb = 0,99, với B là alen
đột biến gây ra màu đen, còn b màu trắng. Do ô nhiễm bụi than thân cây mà loài
bướm này đậu bị nhuộm đen, nên kiểu hình trội ưu thế hơn kiểu hình lặn (chim ăn
sâu khó nhìn thấy bướm màu đen trên nền môi trường màu đen). Nếu trung bình
20% bướm đen sống sót được cho đến khi sinh sản, trong khi bướm trắng chỉ sống
sót đến sinh sản 10%, thì sau một thế hệ tần số alen là:
A. p = 0,02; q = 0,98.
B. p= 0,004, q= 0,996.
C. p = 0,01; q = 0,99.
D. p= 0,04 ; q = 0,96.
Hướng dẫn: Tần số alen qB:
qB = (0,992.10% + 0,01.0,99.20%) / [0,012.20% + 2.0,01.0,99.20% +
0,992.10%]=0,96
Câu 2: Quần thể ban đầu đang cân bằng di truyền có q(a)=0,01, các đồng hợp tử
lặn chết trong dạ con. Hãy tính tần số các alen sau 1 thế hệ?
A. p(A)=0,9901; q(a)=0,0099.
B. p(A)=0,9001; q(a)=0,0999.
C. p(A)=0,9801; q(a)=0,0199.
D. p(A)=0,901; q(a)=0,099.
Hướng dẫn: q(a) = q0/(1+q0) = 0,0099, p(A) = 0,9901.
Câu 3: Sau khi quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền có cấu trúc di truyền
p02(AA) : 2p0.q0(Aa) : q02(aa), do điều kiện sống thay đổi, những cá thể có kiểu gen
aa trở nên không có khả năng sinh sản. Hãy xác định tần số alen q(a) của quần thể

sau 5 thế hệ ngẫu phối?
A. q0/(1+5q0)
B. (1/5.q0)n
C. q0-(1/5.q0)n
D. (1-q0)n/2.
Hướng dẫn: Áp dụng công thức qn = q0/(1+n.q0).
BÀI TẬP TỰ GIẢI
ĐH 2010. Một quần thể ngẫu phối, ở thế hệ xuất phát có thành phần kiểu gen là
0,36BB+0,48Bb+0,16bb=1.
Khi trong quần thể này, các cá thể có kiểu gen dị hợp có sức sống và khả năng
sinh sản cao hơn hẳn so với các cá thể có kiểu gen đồng hợp thì
A. alen trội có xu hướng bị loại bỏ hoàn toàn khỏi quần thể.
B. tần số alen trội và tần số alen lặn có xu hướng bằng nhau.
C. tần số alen trội và tần số alen lặn có xu hướng không thay đổi.
D. alen lặn có xu hướng bị loại bỏ hoàn toàn khỏi quần thể.
Chứng minh:

8


ĐH 2011. Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có hai alen, alen A
quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Quần thể ban đầu
(P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 25%. Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu
tác động của các nhân tố tiến hóa, kiểu hình thân thấp ở thế hệ con chiếm tỉ lệ 16%.
Tính theo lí thuyết, thành phần kiểu gen của quần thể (P) là:
A. 0,45AA : 0,30Aa : 0,25aa.
B. 0,25AA : 0,50Aa : 0,25aa.
C. 0,30AA : 0,45Aa : 0,25aa.
D. 0,10AA : 0,65Aa : 0,25aa.
1.6. Xác định tần số alen trong trường hợp xảy ra đột biến gen.

1.6.1. Với một gen có 2 alen
- Sự thay đổi tần số alen phụ thuộc cả vào tần số đột biến thuận (u) và tần số đột
biến nghịch (v): ∆p = vq-up; ∆q = up – vq.
Cơ sở: Nếu u ≠ v; u > 0, v > 0 → nghĩa là xảy ra cả đột biến thuận và đột biến
nghịch. Sau một thế hệ, tần số tương đối của alen A sẽ là: p1 = po – upo + vqo.
Kí hiệu sự biến đổi tần số alen A là ∆p.
Khi đó ∆p = p1 – po = (po – upo + vqo) – po = vqo - upo.
Câu 1: Một quần thể có p = 0,8, q = 0,2. Nếu tần số đột biến thuận u = 5.10 -5, tần
số đột biến nghịch v=2.10-5. Hãy tính tần số alen sau 1 thế hệ:
Hướng dẫn: ∆p = vq-up = -3,6.10-5. Vậy p1 = 0,8 - 3,6.10-5 và q1 = 0,2 + 3,6.10-5.
1.6.2. Tần số đột biến thuận (u) không thay đổi qua các thể hệ.
-Tần số đột biến gen A thành a sau mỗi thế hệ là u.
-Sau 1 thế hệ, tần số alen A: p(A)= p(A) - p(A).u=p(A).(1-u).
Câu 1: Quần thể ban đầu có p(A) = q(a) = 0,5. Tần số đột biến A -> a sau mỗi thế
hệ là 10-6. Sau bao nhiêu thế hệ thì tần số alen a tăng lên 1,5%.
Hướng dẫn: Ban đầu p(A) = q(a) = 0,5
F1: p(A)1 = 0,5 - 0,5.10-6 = 0,5(1-10-6)
F2: p(A)2 = p(A)1 – p(A)1.10-6 =0,5(1-10-6)2
Fn: p(A)n = p(A)n-1 – p(A)n-1.10-6 = 0,5(1-10-6)n
lg(0,5 − 0,5.1,5%)

Theo bài ra ta có: p(A)n = 0,5(1-10-6)n = 0,5 – 0,5.1,5% => n= lg[0,5(1 − 10 −6 )] .
1.7. Xác định tần số alen trong trường hợp xảy ra nhập cư.
*Tốc độ di-nhập gen: m=Số giao tử mang gen di nhập / Số giao tử mỗi thế hệ trong
quần thể
m=Số cá thể nhập cư / tổng số cá thể trong quần thể.
-Nếu gọi:
q0 : tần số alen trước khi có di nhập.
qm: tần số alen trong bộ phận di nhập.
q’: tần số alen sau khi di nhập.

m: kích thước nhóm nhập cư.
-Thì:
q’ = q0 - m(q0-qm)
Câu 1: Trong một quần thể gồm 900 con bướm, tần số alen quy định cấu tử chuyển
động nhanh của 1 enzyme (p) bằng 0,7, và tần số alen quy định cấu tử chuyển động
9


chậm (q) là 0,3. 90 con bướm từ quần thể này nhập cư đến quần thể có q=0,8. Tính
tần số alen của quần thể mới.
Hướng dẫn: Ta tính được m= 90/ 900 = 0,1. Ta có q’ = q 0 - m(q0-qm) = 0,8 – 0,1.
(0,8-0,3) = 0,75. và p’ = 1 – 0,75 = 0,25.
Câu 2: Một quần thể cho có q(a) = 0,4 phát tán với tốc độ m=0,1 vào 2 quần thể I:
qa=0,9, II: qa=0,1. Thì sau khoảng 30 thế hệ trong 2 quần thể nhận I, II có q a xấp xỉ
bằng nhau và bằng qa của quần thể cho.
2. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể.
2.1. Quần thể tự thụ phấn.
Quần thể tự phối ban đầu có cấu trúc di truyền x(AA) + y(Aa) + z(aa) = 1. Sau
n thế hệ tự thụ phấn liên tiếp, thì cấu trúc di truyền của quần thể là:
AA = x + y.[1-(1/2)n]/2.
Aa = y.(1/2)n.
Aa = z + y.[1-(1/2)n]/2 = 1 - [ AA + Aa].
BÀI TẬP TỰ GIẢI
Câu 1: Ở ngô, gen A: hạt đỏ, gen a: hạt trắng. Trong quần thể ban đầu toàn cây Aa.
Xác định tỉ lệ phân li kiểu hình ở thế hệ F3 tự thụ phấn?
A. 62,5% hạt đỏ: 37,5% hạt trắng.
B. 50% hạt đỏ : 50% hạt trắng.
C. 56,25% hạt đỏ : 43,75% hạt trắng.
D. 75% hạt đỏ : 25% hạt trắng.
Câu 2: Cho biết tỉ lệ kiểu gen của quần thể như sau: 1%AA: 64%Aa: 35%aa. Xác

định cấu trúc di truyền của quần thể sau 4 thế hệ tự phối ?
A. 65%AA: 4% Aa: 31% aa.
B. 1%AA: 64%Aa: 35%aa.
C. 31%AA: 4%Aa: 65%aa.
D.
46,875%AA:
6,25%Aa:
46,875%aa.
ĐH 2007. Ở quần thể có 100% cá thể có kiểu gen Aa tự thụ phấn liên tiếp qua 3 thế
hệ. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen ở thế hệ thứ 3 là
A. 0,2AA: 0,4Aa: 0,4aa.
B. 0,4375AA: 0,125Aa: 0,4375aa.
C. 0,25AA: 0,5Aa: 0,25aa.
D. 0,375AA: 0,25Aa: 0,375aa.
ĐH 2010. Một quần thể thực vật có tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ xuất phát (P) là
0,25AA : 0,40Aa : 0,35aa. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ các kiểu gen của quần thể này
sau ba thế hệ tự thụ phấn bắt buộc (F3) là:
A. 0,375AA : 0,100Aa : 0,525aa.
B. 0,25AA : 0,40Aa : 0,35aa.
C. 0,425AA : 0,050Aa : 0,525aa.
D. 0,35AA : 0,20Aa : 0,45aa.
ĐH 2011. Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a
quy định hoa vàng. Thế hệ xuất phát (P) của một quần thể tự thụ phấn có tần số các
kiểu gen là 0,6AA: 0,4Aa. Biết rằng không có các yếu tố làm thay đổi tần số alen
của quần thể, tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây hoa đỏ ở F1 là:
A. 64%.
B. 90%.
C. 96%.
D. 32%.
ĐH 2011: Từ một quần thể thực vật ban đầu (P), sau 3 thế hệ tự thụ phấn thì thành

phần kiểu gen của quần thể là 0,525AA : 0,050Aa : 0,425aa. Cho rằng quần thể
10


không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa khác, tính theo lí thuyết, thành phần
kiểu gen của (P) là:
A. 0,400AA : 0,400Aa : 0,200aa.
B. 0,250AA : 0,400Aa : 0,350aa.
C. 0,350AA : 0,400Aa : 0,250aa.
D. 0,375AA : 0,400Aa : 0,225aa.
ĐH 2011. Ở một lời thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a
quy định hoa vàng. Cho cây (P) có kiểu gen Aa tự thụ phấn thu được F 1; tiếp tục
cho cây F1 tự thụ phấn thu được F 2. Biết rằng không có đột biến xẩy ra, số cây con
được tạo ra khi cho các cây F1 tự thụ phấn là tương đương nhau. Tính theo lí thuyết,
cây có kiểu hình hoa đỏ ở F2 chiếm tỉ lệ
A. 62,5%.
B. 37,5%.
C. 75,0%.
D. 50,0%.
CĐ 2011: Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a
quy định hoa vàng. Cho cây (P) có kiểu gen Aa tự thụ phấn thu được F 1; tiếp tục
cho các cây F1 tự thụ phấn thu được F2. Biết rằng không có đột biến xảy ra, số cây
con được tạo ra, khi các cây F1 tự thụ phấn là tương đương nhau, Tính theo lí
thuyết, cây có kiểu hình đỏ ở F2 chiếm tỉ lệ:
A. 50,0%.
B. 37,5%.
C. 62,5%.
D. 75,0%.
CĐ 2011: Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a
quy định hoa vàng. Thế hệ xuất phát (P) của một quần thể tự thụ phấn có tần số các

kiểu gen là 0,6AA : 0,4Aa. Biết rằng không có các yếu tố làm thay đổi tần số alen
của quần thể tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây hoa đỏ ở F1 là:
A. 90%.
B. 96%.
C. 32%.
D. 64%.
2.2. Quần thể ngẫu phối cân bằng Hardy – Weinberg.
Xác định cấu trúc di truyền của quần thể khi ở trạng thái cân bằng di truyền:
Câu 1: Ở một vùng tỉ lệ người bị bệnh bạch tạng là 1/400. Xác định tỉ lệ kiểu gen
của quần thể ở trạng tái cân bằng di truyền?
A. 0,95AA: 0,095Aa:0,005aa.
C. 0,9025AA: 0,095Aa: 0,0025aa
B. 0,81AA: 0,18Aa: 0,01aa.
D. 0,095AA: 0,9025Aa: 0,0025aa.
ĐH 2008. Ở một loài thực vật gen A qui định hạt có khả năng nảy mầm trên đất bị
nhiễm mặn alen a qui định không có khả năng này. Từ một quần thể đang ở trạng
thái cân bằng di truyền thu được 10000 hạt. Đem gieo các hạt này trên đất bị nhiễm
mặn thì thu được 6400 hạt nảy mầm. Trong số các hạt nảy mầm, tỉ lệ hạt có kiểu
gen đồng hợp tính theo lí thuyết là
A. 36%.
B. 16%.
C. 48%.
D. 25%.
ĐH 2008. Một quần thể giao phối ở trạng thái cân bằng di truyền, xét một gen có 2
alen (A, a) người ta thấy số cá thể đồng hợp trội nhiều gấp 9 lần số cá thể đồng hợp
lặn. Tỉ lệ phần trăm số cá thể dị hợp trong quần thể này là
A. 37,5%
B. 18,75%.
C. 3,75%. D. 56,25%.
ĐH 2012: Ở một quần thể, cấu trúc di truyền của 4 thế hệ liên tiếp như sau:

F1 : 0,12AA; 0,56Aa; 0,32aa.
F2 : 0,18AA; 0,44Aa; 0,38aa.
F3 : 0,24AA; 0,32Aa; 0,44aa.
F4 : 0,28AA; 0,24Aa; 0,48aa.
Cho biết các kiểu gen khác nhau có sức sống và khả năng sinh sản như
11


nhau. Quần thể có khả năng đang chịu tác động của nhân tố nào sau đây?
A. Các yếu tố ngẫu nhiên.
B. Giao phối không ngẫu nhiên.
C. Giao phối ngẫu nhiên.
D. Đột biến gen.
ĐH 2013. Ở một loài thực vật, xét 1 gen có 2 alen, alen A qui định hoa đỏ là trội
hoàn toàn so với alen a qui didnhj hoa trắng. Thế hệ xuất phát (P) của quần thể này
có tỉ lệ phân li kiểu hình là 9 cây hoa đỏ: 1 cây hoa trắng. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn,
ở F3 cây có kiểu gen dị hợp chiếm 7,5%. Theo lí thuyết, câu trúc di truyền của quần
thể này ở thế hệ P là
A. 0,6AA + 0,3Aa + 0,1aa = 1.
B. 0,3AA + 0,6Aa + 0,1aa = 1.
C. 0,1AA + 0,6Aa + 0,3aa = 1.
D. 0,7AA + 0,2Aa + 0,1aa = 1.
2.3. Sự cân bằng của quần thể khi có 2 hay nhiều gen phân li độc lập
- Xét gen I có 2 alen là alen A với tần số p; alen a với tần số q ; ( p+q = 1)
- Xét gen II có 2 alen là alen B với tần số r; alen b với tần số s ; ( r+s = 1)
-> Khi CBDT quần thể có dạng:
(pA + qa ) 2(rB + sb )2 = 1.
Ví dụ 1:
Một QT của 1 loài thực vật có TL các KG trong QT như sau:
P: 0,35 AABb + 0,25 Aabb + 0,15 AaBB + 0,25 aaBb =1

Xác định CTDT của QT sau 5 thế hệ giao phấn ngẫu nhiên
Cách giải
- Tách riêng từng cặp tính trạng, ta có:
P : 0,35AA + 0,40Aa + 0,25aa = 1 và 0,15BB + 0,60Bb + 0,25bb = 1
-> Tần số các alen là: A = 0,55 ; a = 0,45; B = 0,45 ; b = 0,55.
→TSKG ở F1 ,F2 ,…F5 không đổi và bằng:
0,3025AA + 0,4950Aa + 0,2025aa = 1
0,2025BB + 0,4950Bb + 0,3025bb = 1
- Vậy TSKG chung:
(0,3025AA + 0,4950Aa + 0,2025aa)(0,2025BB + 0,4950Bb + 0,3025bb) = 1
Vậy tần số các kiểu gen là: AABB = 0,3025 x 0,2025
Các kiểu gen khác tính tương tự.
Ví dụ 2: Cho CTDT của 1 QT như sau: 0,2AABb : 0,2 AaBb : 0,3aaBB : 0,3aabb.
Nếu QT trên giao phối tự do thì TL cơ thể mang 2 cặp gen ĐH lặn sau 1 thế hệ là
bao nhiêu?
Cách giải:
Tách riêng từng cặp gen ta có:
- 0,2AA + 0,2Aa + 0,6aa→A = 0,3 ; a = 0,7→aa = 49%
- 0,3BB + 0,4Bb + 0,3bb→B = 0,5 ; b = 0,5→bb = 25%
→ TL cơ thể mang 2 cặp gen ĐH lặn sau 1 thế hệ aabb = 49/100.25/100 = 12,25%

12


3. Xác định trạng thái cân bằng di truyền của quần thể.
3.1. Dấu hiệu xác định quần thể cân bằng di truyền.
+Tần số alen 2 giới phải bằng nhau. Nếu tần số alen 2 giới không bằng nhau thì
quần thể chưa đạt trạng thái cân bằng di truyền.
+Cấu trúc di truyền thoả mãn công thức định luật Hardy-Weinberg:
p2 (AA) + 2pq (Aa) = q2 (aa) = 1

+Hoặc tỉ lệ kiểu gen dị hợp và kiểu gen đồng hợp thoả mãn:
H
D× R

=

2 pq
p ×q
2

2

= 2 Hay p2.q2=(2pq/2)2

Ví dụ: Cho cấu trúc di truyền của các quần thể sau:
(1). 100% các cá thể của quần thể có kiểu hình lặn.
(2). 100% các cá thể của quần thể có kiểu hình trội.
(3). 100% các cá thể của quần thể có kiểu gen đồng hợp trội.
(4). 0,16XAXA:0,48XAXa:0,36XaXa:0,4XAY:0,6XaY.
(5). xAA+yAa+zaa=1 với (y/2)2=x2.z2.
(6). Quần thể có tần số alen A ở giới XX là 0,8, ở giới XY là 0,2.
(7). 0,49AA : 0,42Aa: 0,09aa
(8). 0,25AA: 0,5Aa: 0,25aa. Nhưng kiểu gen aa không có khả năng sinh sản.
-Quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền gồm:
A. 1,3,4,7.
B. 2,4,5,8.
C. 1,3,4,5,7.
D. 2,4,6,8.
ĐH 2007: Quần thể nào sau đây đạt trạng thái cân bằng di truyền?
A. 0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa.

B. 0,7AA : 0,2Aa : 0,1aa.
C. 0,4AA : 0,4Aa : 0,2aa.
D. 0,6AA : 0,2Aa : 0,2aa.
3.2. Nếu quần thể chưa cân bằng di truyền
- Nếu quần thể chưa cân bằng di truyền thì sau bao nhiêu thế hệ quần thể sẽ cân
bằng di truyền?
-Trường hợp 1: Nếu tần số alen 2 giới bằng nhau nhưng quần thể chưa cân bằng
di truyền, thì chỉ cần sau 1 thế hệ quần thể sẽ đạt trạng thái cân bằng di truyền.
-Trường hợp 2: Nếu tần số alen 2 giới khác nhau:
+Nếu gen trên NST thường thì sau 2 thế hệ quần thể sẽ cân bằng di truyền.
+Nếu gen trên NST giới tính thì sau 5-7 thế hệ quần thể sẽ cân bằng di truyền.
Giải thích:
+Khi cân bằng thì tần số alen 2 giới bằng nhau: con cái có 2X, con đực có 1X
(tổng số 3X).
p(A)=1/3p(XA)♂ + 2/3p(XA)♀
q(a)= 1/3q(Xa)♂ + 2/3q(Xa)♀
+Sau mỗi thế hệ con đực nhận 1X từ mẹ nên tần số alen liên kết giới tính bằng
tần số alen đó của mẹ. Con cái nhận 1X từ bố và 1X từ mẹ, nên tần số alen liên kết
giới tính nhận được bằng trung bình cộng tần số alen đó của bố và mẹ.

13


Câu 1: Trong 1 quần thể ngẫu phối có: Giới đực : 0,8A :0,2a. Giới cái có: 0,4A:
0,6a. Gen qui định tính trạng trên NST thường. Sau bao nhiêu thế hệ thì quần thể
cân bằng di truyền?
A. 1 thế hệ.
B. 2 thế hệ.
C. 3 thế hệ.
D. 5-6 thế hệ.

Câu 2: Cấu trúc di truyền của quần thể:
♀0,2XAXA : 0,6XAXa : 0,2XaXa
♂0,2XAY : 0,8XaY
Hướng dẫn:
♀ p(XA) = 0,5
q(Xa) = 0,5
♂ p(XA) = 0,2
q(Xa) = 0,8 ==> Quần thể chưa đạt
trạng thái cân bằng di truyền.
-Khi quần thể cân bằng tần số alen được xác định như sau:
p(XA) = 1/3.0,2 + 2/3.0,5 = 0,4.
q(Xa) = 1-0,4 = 0,6.
-Cấu trúc di truyền khi quần thể cân bằng:
♀: 0,16XAXA : 0,48XAXa : 0,36XaXa.
♂: 0,4XAY : 0,6XaY.
*Sau bao nhiêu thế hệ thì quần thể đạt cân bằng di truyền:
Thế Xuất
1
2
3
4
5
6
hệ
phát

0,2XA 0,5XA 0,35XA 0,425XA 0,3875XA 0,40625XA 0,39785XA

0,5XA 0,35XA 0,425XA 0,3875XA 0,40625XA 0,39785XA 0,4XA
Vậy sau 5-6 thế hệ thì quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền.

4. Bài tập di truyền xác suất về quần thể
4.1. Xác định tỉ lệ kiểu hình trội thông qua tỉ lệ kiểu hình lặn
Cơ sở: Tỉ lệ kiểu hình trội = 100% - tỉ lệ kiểu hình lặn.
Câu 1: Trong quần thể người nhóm máu O chiếm 4%, nhóm máu B chiếm 21%.
Hai vợ chồng cùng có nhóm máu B. Tính xác suất họ sinh con trai đầu lòng có
nhóm máu B?
A. 45/98.
B. 45/49.
C. 3/16.
D. 47/49.
A
B
Hướng dẫn: Ta tính được tần số alen tương ứng là I = 0,5, I = 0,3, IO = 0,2. Tần
số nhóm máu B là 0,21. Xác suất một người có nhóm máu B có kiểu gen I BIO là:
2pr / (q2 + 2qr) = 0,12 / 0,21 = 4/7. Vậy xác suất cặp vợ chồng này sinh con đầu
lòng có máu O là: 4/7.4/7.1/4= 4/49.
Vậy xác suất họ sinh con trai đầu lòng có nhóm máu A là (1- 4/49).1/2 = 45/98.
4.2. Xác suất kiểu gen dị hợp trong số cá thể có kiểu hình trội 2pq/(p2 + 2pq)
BÀI TẬP MẪU
Câu 1: Ở quần thể ruồi giấm có thân xám là trội so với thân đen. Quần thể này có
tần số thân đen 36%. Chọn ngẫu nhiên 10 cặp thân xám giao phối với nhau theo
từng cặp. Tính xác suất để 10 cặp cá thể này đều có kiểu gen dị hợp tử?
A. (2/3)10.
B. (3/4)20.
C. (3/4)10.
D. (2/3)20.
Hướng dẫn : Ta có q2(aa) = 0,36 => q(a) = 0,6, p(A) = 0,4.
14



Xác suất cá thể có kiểu hình trội có kiểu gen dị hợp là :
2pq/(p2 + 2pq) = 0,48/0,64=3/4.
Xác suất để 10 cặp cá thể thân xám đều có kiểu gen dị hợp tử là : (3/4)2.10.
Câu 2: Ở quần thể người tỉ lệ bị bệnh bạch tạng là 1/10.000. Xác suất để 1 cặp vợ
chồng bình thường mang gen gây bệnh là bao nhiêu?
A. 4%.
B. 0,04%.
C. 1%.
D. 0,01%.
2
Hướng dẫn: ta có q (aa) = 1/10.000 => q(a) = 0,01; p(A) = 0,99.
Xác suất để 1 cặp vợ chồng bình thường mang gen gây bệnh (có kiểu gen dị hợp
Aa) là:
[2pq/(p2 + 2pq)]2 = 0,04%.
Câu 3: Ở 1 lôcut trên NST thường có n+1 alen. Tần số của 1 alen là ½, trong khi
tần số mỗi alen còn lại là là 1/2n. Giả sử quần thể ở trạng thái cân bằng HardyWeinberg. Xác định tần số các cá thể dị hợp tử?
A. (3n-1)/4n.
B. (2n-1)/3n.
C. (3n-1)/2n.
D. (3n-1)/2n.
Hướng dẫn :
Tần số của 1 alen là ½. Vậy tần số của mỗi alen còn lại đều là 1/2n.
Tần số kiểu gen đồng hợp là : ¼ + n.(1/2n)2.
Tần số kiểu gen dị hợp là : 1 – (¼ + n.(1/2n)2) = (3n-1)/4n.
Câu 4 : Ở người gen đột biến lặn (m) nằm trên NST X không có alen trên Y. Alen
trội tương ứng là (M) không gây mù màu. Trong quần thể người ở trạng thái cân
bằng Hacđi-Vanbec về bệnh mù màu có tần số nam giới bị mù màu là 5%. Xác định
tỉ lệ những người mang gen lặn qui định bệnh bạch tạng trong kiểu gen ?
A. 14,75%.
B. 7,375%.

C. 0,25%.
D. 9,75%.
A
Hướng dẫn: Ta có q(X ) = 0,05. Tỉ lệ những người mang gen lặn qui định bệnh
bạch tạng trong kiểu gen là : [q(XAY) + 2pq (XAXa) + q2(XaXa)]/2 = 0,07375.
BÀI TẬP TỰ GIẢI
ĐH 2008. Ở người, gen lặn qui định bệnh bạch tạng nằm trên NST thường, gen trội
tương ứng qui định da bình thường. Giả sử trong quần thể người cứ 100 người da
bình thường thì có 1 người mang gen bạch tạng. Một cặp vợ chồng bình thường,
xác suất con bị bạch tạng của họ là
A. 0,0125%.
B. 0,025%.
C. 0,25%.
D. 0,0025%.
ĐH 2012. Ở người, một gen trên NST thường có 2 alen: A qui định thuận phải là
trội hoàn toàn so với a qui định thuận trái. Một quần thể người đang ở trạng thái
cân bằng di truyền có 64% số người thuận tay phải. Một người phụ nữ thuận tay
trái kết hôn với người phụ nữ thuận tay phải thuộc quần thể này. Xác suất để người
con đầu lòng của cặp vợ chồng này thuận tay phải là
A. 37,5%.
B. 50%.
C. 43,75%.
D. 62,5%.
5: Tính số loại kiểu gen trong quần thể
5.1. Đối với quần thể của loài đơn bội: VD: Vi khuẩn, rêu...
Số loại kiểu gen đúng bằng số loại alen của gen đó
VD: Gen A có r alen thì quần thể có tối đa r kiểu gen về gen A
15



5.2. Đối với quần thể lưỡng bội:
5.2.1. Nêú gen nằm trên NST thường PLĐL
- Trường hợp 1 gen A có r alen thì:
+ Số kiểu gen dị hợp về gen A là Cr2 =

r (r − 1)
2

+ Số kiểu gen đồng hợp về gen A luôn bằng số alen = r.
+ Tổng số kiểu gen tối đa về gen A trong quần thể: =
số KGĐH + số KGDH = r+

r (r − 1) r (r + 1)
=
2
2

- Trường hợp có nhiều gen mà mỗi gen có nhiều alen.
Gen I có n alen
Gen II có m alen
- Số KGĐH = n
- số KGĐH = m
n(n − 1)
2
n(n + 1)
- tổng số KG =
2

m(m − 1)
2

m(m + 1)
- tổng số KG =
2

- Số KGDH =

- số KGDH =

+ Sổ kiểu gen tối đa trong quần thể
=

n(n + 1) m(m + 1)
mn(m.n + 1)
.
=
2
2
2

+ Số kiểu gen đồng hợp về tất cả các gen= n.m
+ Số kiểu gen dị hợp về tất cả các gen =

n(n − 1) m(m − 1)
.
2
2

+ Số kiểu gen dị hợp= ∑ số kiểu gen trong quần thể - Số kiểu gen đồng hợp
Bài 1: Trong quần thể ngẫu phối của một loài động vật 2n. Xét 1 gen có 5 alen nằm
trên NST thường. Biết không có đột biến xảy ra. Số loại KG tối đa có thể xảy ra

trong quần thể này là:
A.15
B. 4
C. 6
D. 10
Hướng dẫn: ∑ KG =

5(5 + 1)
= 15
2

Bài 2: Gen thứ I có 3 alen, gen thứ II có 4 alen, cả 2 gen đều nằm trên NST thường.
Quá trình ngẫu phối có bao nhiêu kiểu gen dị hợp về cả 2 gen trên là:
A.12
B. 15
C. 18
D. 24
Hướng dẫn: Số KG dị hợp của cả 2 gen:

3(3 − 1) 4(4 − 1)
x
= 3 x 6 = 18
2
2

Bài 3: Với 3 cặp gen dị hợp Aa, Bb, Dd nằm trên 3 cặp NST khác nhau. Khi các
thể này tự thụ phấn thì số loại KG dị hợp tối đa có thể có ở thế hệ sau:
A. 27
B. 19
C. 16

D. 8
Hướng dẫn: Số KG dị hợp tối đa:

2(2 + 1) 2(2 + 1) 2(2 + 1)
.
.
- 2.2.2 = 27 – 8 = 19
2
2
2

Bài 4: Ở người gen quy định màu mắt có 2 alen ( A và a), gen quy định dụng tóc có
2 alen (B và b), gen quy định nhóm máu có 3 alen ( IA, IB, IO). Cho biết các gen nằm
16


trên các NST thường khác nhau. Số KG tối đa có th.ể được tạo ra từ 3 gen nói trên
ở trong quần thể người là:
A. 54
B. 24
C. 10
D. 64
Hướng dẫn:
3 gen nằm trên các cặp NST khác nhau
- Số KG tối đa:

2(2 + 1) 2(2 + 1) 3(3 + 1)
+
+
= 3.3.6 = 54

2
2
2

Cần nhớ: Các gen nằm trên các NST khác nhau: Gen 1 có a alen; gen 2 có b alen;
gen 3 có c alen: số KG tối đa =

a (a + 1) b(b + 1) c(c + 1)
.
.
2
2
2

5.2.2. Nêú gen nằm trên NST thường liên kết hoàn toàn:
Số kiểu gen tối đa trong quần thể =

nm(nm + 1)
2

VD: Gen A có hai alen là A và a, gen B có hai alen B và b nằm trên cùng một nst
thì số kiểu gen tối đa trong quần thể là bao nhiêu
TL: Số kiểu gen tối đa trong quần thể là 2.2(2.2+1)/2= 10 Cụ thể: có các kiểu gen
như sau: AB/AB, AB/Ab, Ab/Ab, AB/aB, AB/ab,Ab/aB, Ab/Ab, aB/aB, aB/ab,
ab/ab
5.2.3. Nêú gen nằm trên NST giới tính:
* Gen nằm trên X không có alen tương ứng trên Y:
Trên XX
Trên XY
r (r + 1)

Số KG = r
số KG =
2

( giống như NST thường)

( do trên Y không có alen tương ứng)

r (r + 1)
r (r + 3)
Tổng quát: Số KG tối đa =
+r=
2
2

Cần nhớ: ∑ KG = (∑ KGXX + ∑ KGXY ).∑ KGNST thường
Bài 1: Một quần thể ĐV, xét một gen có 3 alen trên NST thường và một gen có 2
alen trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y. Quần thể này có số loại
kiểu gen tối đa về 2 gen trên là?
A. 30
B. 60
C. 18
D. 22
Hướng dẫn:

3(3 + 1)
=6
2
2(2 + 1)
Số KG trên NST giới tính là:

+2 = 5
2

Số KG trên NST thường là:

Số KG tối đa = 6.5 = 30

17


Bài 2: Ở người gen a quy định mù màu. Gen A quy định bình thường trên NST giới
tính X không có alen trên Y. Gen quy định nhóm máu có 3 alen IA, IB, IO, số KG tối
đa có thể có ở người về các gen này là:
A. 20
B. 30
C. 9
D. 18
Hướng dẫn:
Xét gen quy định bệnh mắt: 2 alen trên NST X.
Kiểu gen tối đa:

2(2 + 1)
+2=5
2

Xét gen quy định nhóm máu: 3 alen trên NST thường.
Số KG tối đa:

3(3 + 1)
=6

2

⇒ tổng số KG tối đa trong quần thể là: 6 x 5 = 30
Bài 3: Bệnh mù màu và bệnh máu khó đông ở người đều do gen lặn trên NST giới
tính X, không có alen tương ứng trên Y. Xác định số KG tối đa trong quần thể
người đối với 2 gen gây bệnh máu khó đông và mù màu là:
A. 8
B. 10
C. 12
D. 14
Hướng dẫn:
Số KG tối đa đối với 2 gen gây bệnh máu khó đông và mù màu là:
2.2(2.2 + 1)
+ 2.2 = 14
2

Bài 4: Bệnh mù màu và bệnh máu khó đông ở người đều do gen lặn trên NST giới
tính X, không có alen trên Y. Bạch tạng lại do gen lặn khác nằm trên NST thường
quy định. Số KG tối đa trong quần thể người đối với 2 gen gây bệnh máu khó đông
và mù màu và số KG tối đa trong quần thể người đối với 3 gen lần lượt là:
A. 8 và 36
B. 14 và 30
C. 12 và 28
D. 14 và 42
Hướng dẫn:
- Số KG của gen mù màu và máu khó đông trên NST X =
- Số KG tối đa cuả 3 gen = 14.

2(2 + 1)
= 42

2

2.2(2.2 + 1)
+ 2.2 = 14
2

Bài 5: Nhóm máu gồm 3 alen nằm trên NST thường. Máu khó đông gồm 2 alen
trên NST X không có alen trên Y, dính ngón gồm 3 alen nằm trên Y. Số KG tối đa
là:
A. 42
B. 90
C. 150
D. 27
Hướng dẫn:

3(3 + 1)
=6
2
2(2 + 1)
- Số KG trên NST giới tính =
+ 2.2 = 7
2

- Số KG trên NST thường =

→ tổng số KG là: 6 x 7 = 42
Bài 6:( Đề TSĐH 2011): Trong quần thể của một loài thú, xét 2 locut có 3 alen là
A1, A2, A3. Locut 2 có 2 alen B và b. Cả 2 locut đều nằm trên đoạn không tương
đồng của NST giới tính X và các alen của 2 locut này liên kết không hoàn toàn.
Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lý thuyết số KG tối đa về 2 locut trên

trong quần thể này là:
18


A. 18
B. 36
C. 30
Hướng dẫn:
Mỗi locut là 1 gen
Số lượng KG tối đa =

D. 27
2.3(2.3 + 1)
+ 2.3 = 27
2

Bài 7: Gen I, II và III có số alen lần lượt là 2, 3, 4. Gen I và II cùng nằm trên NST
X không có alen tương ứng trên Y. Gen III nằm trên cặp NST thường. Tính số KG
tối đa có thể có trong quần thể:
A. 210
B. 270
C. 190
D. 186
Hướng dẫn:

Số KG tối đa:

2.3(2.3 + 1)
2


+ 2.3

x

4(4 + 1)
= 270
2

Bài 8: Ở người xét 4 gen: gen I có 3 alen trên NST thường, gen II, III đều có 2 alen
trên NST X không có alen trên Y. Các gen trên X liên kết hoàn toàn với nhau, gen
thứ 4 có 3 alen trên NST giới tính Y không có alen trên X, theo lý thuyết số KG tối
đa về các locut trên trong quần thể người là:
A. 142
B. 115
C. 84
D. 132
Hướng dẫn:

3(3 + 1)
=6
2
2.2(2.2 + 1)
- Tổng số KG trên NST giới tính =
+ 2.2.3 = 22
2

- Tổng số KG trên NST thường =

→ tổng số KG là: 6 x 22 = 132
Bài 9 ( CĐ – 2009): Một quần thể động vật, xét 1 gen có 3 alen trên NST thường và

1 gen có 2 alen trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y. Quần thể này
có số loại KG tối đa về cả 2 gen trên là:
A. 60
B. 30
C. 32
D. 18
Hướng dẫn:

3(3 + 1)
=6
2
2(2 + 1)
- Tổng số KG trên NST giới tính =
+2=5
2

- Tổng số KG trên NST thường =

→ Tổng số KG là: 6 x 5 = 30
Bài 10 ( ĐH – 2010): Ở một quần thể ngẫu phối, xét 2 gen, gen thứ nhất có 3 alen,
nằm trên đoạn không tương đồng của NST giới tính X. Gen thứ 2 có 5 alen nằm
trên NST thường. Trong trường hợp không xảy ra đột biến. Số loại kiểu gen tối đa
về cả 2 gen trên có thể được tạo ra trong quần thể này là:
A. 45
B. 90
C. 15
D. 135
Hướng dẫn:

3(3 + 1)

+3=9
2
5(5 + 1)
- Tổng số KG trên NST thường =
= 15
2

- Tổng số KG trên NST giới tính =

→ ∑ KG = 9 . 15 = 135
* Gen nằm trên Y không có alen tương ứng trên X:
- Giới XX, có duy nhất một kiểu gen

19


- Giới XY, có r kiểu gen
- Số kiểu gen tối đa là: r+1
VD: Một gen có 3 alen nằm trên NST Y không có alen trên X. Tìm số kiểy gen
trong quần thể
Hướng dẫn:
-KG trên XX = 1
-KG trên XY = 5
∑ kiểu gen =1.5=5
* Gen nằm trên X và Y (Ở vùng tương đồng của NST giới tính):
* NST (XX): ∑ kiểu gen trên XX =

r (r + 1)
2


* NST (XY): trên chiếc X: r cách chọn
trên chiếc Y: r cách chọn
→ ∑ kiểu gen trên XY = r2
→ tổng số KG tối đa =

r (r + 1) 2 r (3r + 1)
+r =
2
2

Bài 1: ( ĐH - 2012): Trong quần thể của một loại động vật lưỡng bội, xét 1 locut
có 3 alen nằm trên vùng tương đồng của NST giới tính X và Y. Biết rằng không xảy
ra đột biến, theo lý thuyết, số loại KG tối đa về locut trên quá trình này là:
A.12
B. 15
C. 6
D. 9
Hướng dẫn: - Gen nằm trên vùng tương đồng của X và Y
- Áp dụng công thức: ∑ KG =

r (r + 1)
3(3 + 1)
+ r2 =
+ 9 = 15
2
2

Bài 2: (ĐH 2013): Ở một loài động vật,xét 2 locut gen trên vùng tương đồng của
NST giới tính X và Y. Locut I có 2 alen, locut II có 3 alen. Trên NST thường xét
locut III có 4 alen. Quá trình ngẫu phối có thể tạo ra trong quần thể của loại này tối

đa có bao nhiêu loại KG về 3 locut trên:
A. 570
B. 270
C. 210
D. 180
Hướng dẫn:
- Tổng số KG trên NST thường =

4(4 + 1)
= 10
2

- Tổng số NST giới tính = số XX + số XY
+ Số KG trên NST XX =

2.3(2.3 + 1)
= 21
2

+ Số KG trên NST XY:
Chiếc X mang 2 alen: 1 của locut 1 và 1 của locut 2
Locut 1 (2 alen) có 2 cách chọn
Locut 2 (3 alen) có 3 cách chọn
→ số cách chọn cho chiếc X: 2 x 3 = 6
Chiếc Y: Tương tự chiếc X ( vì gen nằm ở vùng tương đồng của X và Y nghĩa là
trên chiếc X và chiếc Y đều mang gen)
→ số cách chọn cho chiếc Y = 6
→ tổng số KG trên XY = 6.6 = 36
20



→ tổng số KG tối đa = ( số KG trên NST thường) x ( số XX + số XY)
= 10 .(21 + 36) = 570
5.2.4. Trường hợp gen 1 có n alen trên NST X; gen 2 có m alen trên NST Y
∑ kiểu gen = ∑ KGXX + ∑ KGXY
Bài 1: Gen I có 3 alen; gen II có 4 alen; gen III có 5 alen. Biết gen I và II nằm trên
NST X không có alen trên Y, gen III nằm trên Y không có alen trên X. Số KG tối đa
trong quần thể:
A. 154
B. 184
C. 138
D. 214
Hướng dẫn:
Cách 1 :
Gen I và II
Gen III
3.4(3.4 + 1)
- KG trên XX = 1
- Số KG trên XX =
= 78
2

- Số KG trên XY = 3.4 = 12
- KG trên XY = 5
∑ kiểu gen = ∑ KGXX + ∑ KGXY = 78 + ( 12.5) = 138
Cách 2: Số KG tối đa của quần thể là:
3.4(3.4 + 1)
+ 3.4.5 = 138
2


Bài 2: Gen A có 5 alen, gen b có 2 alen. Cả 2 gen này cùng nằm trên NST giới tính
X ( không có alen tương ứng trên Y). Gen B nằm trên NST giới tính Y ( không có
alen trên X) có 3 alen. Số loại KG tối đa được tạo ra trong quần thể là:
A. 125
B. 85
C. 1260
D. 2485
Hướng dẫn:
Cách 1:
Gen A và b
Gen B
5.2(5.2 + 1)
- Số KG trên XX = 1
- Số KG trên XX =
= 55
2

- Số KG trên XY = 5.2 = 10
- Số KG trên XY = 3
∑ kiểu gen = ∑ KGXX + ∑ KGXY = 55 + (10 . 3) = 85
Cách 2: Số KG trên tối đa của quần thể là:

5.2(5.2 + 1)
+ 5.2.3 = 85
2

5.2.5. Trường hợp các gen nằm trên các NST khác nhau.
Gen 1 có a alen
Gen 2 có b alen


→ tổng số KG =

a (a + 1) b(b + 1) c(c + 1)
.
.
2
2
2

Gen 3 có c alen
Cần nhớ: ∑ KG = (∑ KGXX + ∑ KGXY ).∑ KGNST thường
Bài 1: Ở người, xét 3 gen, gen thứ nhất có 3 alen nằm trên NST thường, các gen 2
và 3 mỗi gen đều có 2 alen nằm trên NST X ( không có alen trên Y) các gen trên X
liên kết hoàn toàn với nhau. Theo lý thuyết số KG tối đa về các locut trên trong
quần thể người là:
21


A. 30

B. 15

Hướng dẫn:

C. 84

D. 42

- Số KG trên NST thường là:


- Số KG trên NST giới tính:

3(3 + 1)
=6
2

2.2(2 + 1)
+ 2.2 = 14
2

⇒ số KG tối đa: 6 x 14 = 84
Cần nhớ: ∑ KG = (∑ KGXX + ∑ KGXY ).∑ KGNST thường
Bài 2: Bệnh mù màu và bệnh máu khó đông ở người đều do alen lặn nằm trên NST
giới tính X không có alen tương ứng trên Y. Bệnh bạch tạng lại do 1 gen lặn khác
nằm trên NST thường quy định. Số KG tối đa trong quần thể người đối với 3 gen
nói trên là:
A. 42
B. 36
C. 30
D. 28
Hướng dẫn:
2.2( 2.2 + 1)
+ 2.2 = 14
2
2(2 + 1)
- Số KG trên NST thường =
=3
2

- Số KG trên NST giới tính:


Tổng số KG = 14 . 3 =42
Bài 3: Ở người bệnh mù màu do gen trên NST giới tính X quy định, bạch tạng do
gen lặn nằm trên NST thường, các nhóm máu do 1 gen gồm 3 alen nằm trên 3 cặp
NST thường quy định. Xác định số KG tối đa và số kiểu giao phối tối đa trong quần
thể.
A. 84 và 1478
B. 90 và 1944
C. 112 và 1548
D. 72 và 2420
Hướng dẫn:
*Số KG tối đa:
2(2 + 1) 3(3 + 1)
.
= 18
2
2
2(2 + 1)
- Số KG trên NST giới tính =
+2=5
2

- Số KG trên NST thường =

→ số KG tối đa = 18.5 = 90
*Số kiểu giao phối:
-∑ KGXX =

2(2 + 1)
.3.6 = 54

2

-∑ KGXY = 2.3.6 = 36
→ số kiểu giao phối = 54.36 = 1944
Bài 4: Ở ruồi giấm: A quy định mắt đỏ, a quy định mắt trắng; B quy định cánh dài,
b quy định cánh cụt. Gen quy định màu mắt nằm ở vùng không tương đồng trên
NST X. Gen quy định dạng cánh nằm trên NST thường. Số kiểu giao phối có thể có
trong quần thể ruồi giấm về về 2 tính trạng trên là bao nhiêu:
A.15
B. 9
C. 27
D. 54
Hướng dẫn:
22


- ∑ KG/ NST thường =
- ∑ KG XX =

2(2 + 1)
=3
2

2(2 + 1)
x3=9
2

- ∑ KG XY = 2 x 3 = 6
→ tổng số kiểu giao phối = 9 x 6 = 54
Bài 5: Xét 3 gen của một loài, mỗi gen đều có 2 alen. Gen thứ nhất và gen thứ hai

cùng nằm trên một cặp NST thường. Gen còn lại nằm trên NST giới tính X ở đoạn
không tương đồng với Y. Số kiểu giao phối nhiều nhất có thể có trong quần thể là:
A. 486
B. 600
C. 810
D. 360
Hướng dẫn:
- ∑ KG/ NST thường =
- ∑ KG XX =

2.2(2.2 + 1)
= 10
2

2(2 + 1)
x 10 = 30
2

- ∑ KG XY = 2 x 10 = 20
→ tổng số kiểu giao phối = 30 x 20 = 600
Bài 6: Một quần thể động vật: Gen A có 3 alen, gen B có 4 alen phân li độc lập thì
quá trình ngẫu phối sẽ tạo ra trong quần thể số loại KG là:
A. 80
B. 60
C. 20
D. 40
Hướng dẫn:
Gen A và B phân li độc lập nên nằm trên NST khác nhau.
KG tối đa trong quần thể là =


3(3 + 1) 4(4 + 1)
.
= 60
2
2

5.3. Đối với quần thể của loài có bộ NST tam bội (3n):
- Số kiểu gen đồng hợp là : r
- Số kiểu gen có 2 alen khác nhau là: 2.C2r= r(r-1)
- Số kiểu gen có 3 alen khác nhau là: C3r=
- Tổng số kiểu gen là: r+ r(r-1)+

r (r − 1)(r − 2)
1.2.3

r (r − 1)(r − 2) r (r + 1)(r + 2)
=
1.2.3
1.2.3

5.4. Đối với quần thể của loài có bộ NST tứ bội (4n):
- Số kiểu gen đồng hợp là :r

3r (r − 1)
2
3
r
(
r
− 1)(r − 2)

- Số kiểu gen có 3 alen khác nhau là: 3C3r=
1.2.3
r (r − 1)(r − 2)(r − 3)
- Số kiểu gen có 4 alen khác nhau là: C4r=
1.2.3.4

- Số kiểu gen có 2 alen khác nhau là: 3.C2r=

23


- Tổng số kiểu gen là: r+
r (r + 1)(r + 2)(r + 3)
1.2.3.4

3r (r − 1) 3r (r − 1)(r − 2)
r (r − 1)(r − 2)(r − 3)
+
+
2
1.2.3
1.2.3.4

=

E. BÀI TẬP VẬN DỤNG:
BÀI TẬP TỰ GIẢI
Câu 1: Một quần thể thực vật, xét một gen có 2 alen, alen A: hoa đỏ, a: qui định
hoa trắng. Ở thế hệ xuất phát (P) có thành phần kiểu gen 1AA : 3Aa. Cho các cá thể
ở thế hệ (P) giao phấn ngẫu nhiên với nhau. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây hoa đỏ có

kiểu gen dị hợp là
A. 6/11.
B. 15/32.
C. 15/64.
D. 55/64.
ĐH 2011. Một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với alen a
quy định hoa trắng. Thế hệ ban đầu (P) của một quần thể có tần số các kiểu gen là
0,5Aa: 0,5aa. Các cá thể của quần thể ngẫn phối và không có các yếu tố làm thay
đổi tần số alen, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở thế hệ F1 là:
A. 1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
B. 7 cây hoa đỏ : 9 cây hoa trắng.
C. 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
D. 9 cây hoa đỏ : 7 cây hoa trắng.
ĐH 2012: Ở một loài thực vật lưỡng bội, khi lai hai cây hoa trắng thuần chủng
với nhau, thu được F1 toàn cây hoa trắng. Cho F1 giao phấn với nhau thu được F2
gồm 81,25% cây hoa trắng và 18,75% cây hoa đỏ. Cho F1 giao phấn với tất cả các
cây hoa đỏ ở F2 thu được đời con. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, ở
đời con số cây có kiểu gen đồng hợp tử lặn về hai cặp gen trên chiếm tỉ lệ
A. 1/12.
B. 1/16.
C. 1/8.
D.
1/24.
ĐH 2013. Ở một loài động vật, gen qui định độ dài cánh có 2 alen, alen A qui định
cánh dài là trội hoàn toàn so với alen a qui định cánh ngắn. Cho các con đực cánh
dài giao phối ngẫu nhiên với con cái cánh ngắn (P), thu được F 1 gồm 75% con cánh
dài : 25% con cánh ngắn. Tiếp tục cho F1 giao phối ngẫu nhiên thu được F2. Tính
theo lí thuyết, ở F2 số con cánh ngắn chiếm tỉ lệ
A. 25/64.
B. 39/64.

C. 1/4.
D. 3/8.
ĐH 2014.Một quần thể thực vật lưỡng bội, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn
so với alen a quy định thân thấp. Ở thế hệ xuất phát (P) gồm 25% cây thân cao và
75% cây thân thấp. Khi (P) tự thụ phấn liên tiếp qua hai thế hệ, ở F 2, cây thân cao
chiếm tỉ lệ 17,5%. Theo lí thuyết, trong tổng số cây thân cao ở (P), cây thuần chủng
chiếm tỉ lệ
A. 5%.
B. 25%.
C. 20%.
D. 12,5%.
ĐH 2014: Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a
quy định hoa trắng. Cho hai cây có kiểu hình khác nhau giao phấn với nhau, thu
được F1. Cho các cây F1 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F 2 gồm 56,25% cây hoa
24


trắng và 43,75% cây hoa đỏ. Biết rằng không xảy ra đột biến, trong tổng số cây thu
được ở F2, số cây hoa đỏ dị hợp tử chiếm tỉ lệ
A. 37,5%.
B. 12,5%.
C. 25%.
D. 18,55%.
ĐH 2014: Một quần thể động vật, ở thế hệ xuất phát (P) có thành phần kiểu gen ở
giới cái là 0,1AA: 0,2Aa: 0,7aa; ở giới đực là 0,36AA: 0,48Aa: 0,16aa. Biết rằng
quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Sau một thế hệ ngẫu phối
thì thế hệ F1
A. có kiểu gen đồng hợp tử trội chiếm tỉ lệ 16%.
B. có kiểu gen dị hợp tử chiếm tỉ lệ 56%.
C. đạt trạng thái cân bằng di truyền.

D. có kiểu gen đồng hợp tử lặn chiếm tỉ lệ 28%.
ĐH 2014: Ở một loài động vật, xét một lôcut nằm trên nhiễm sắc thể thường có
hai alen, alen A quy định thực quản bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy
định thực quản hẹp. Những con thực quản hẹp sau khi sinh ra bị chết yểu. Một quần
thể ở thế hệ xuất phát (P) có thành phần kiểu gen ở giới đực và giới cái như nhau,
qua ngẫu phối thu được F1 gồm 2800 con, trong đó có 28 con thực quản hẹp. Biết
rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ
(P) là
A. 0,9AA: 0,1Aa. B. 0,8AA: 0,2Aa.
C. 0,6AA: 0,4Aa.
D.0,7AA: 0,3Aa.
F. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI Ở ĐƠN VỊ
-Sau khi dạy nội dung chuyên đề này ở học sinh trường THPT Bến Tre tôi nhận
thấy học sinh thường cảm thấy khó khăn khi tiếp cận các dạng bài tập di truyền đặc
biệt là các bài tập di truyền quần thể.
-Tuy nhiên, với nỗ lực của học sinh, các em đều cố gắng tìm hiểu và giải được
các bài tập di truyền quần thể ở các đề thi Đại học, Cao đẳng.
G. KIẾN NGHỊ
-Tuỳ đối tượng học sinh mà giáo viên có thể lồng ghép các dạng bài tập di truyền
quần thể vào các tiết dạy ôn thi Đại học.
-Có thể sử dụng nội dung bài viết này cho đối tượng học sinh thi Học sinh giỏi giải
toán trên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Đoàn Long, Đỗ Lê Thăng. 2009. Cơ sở di truyền học phân tử và tế bào.
Nxb ĐHQG HN.
2. Đỗ Lê Thăng. 2006. Giáo trình di truyền học. Nxb GD.
3. Chuyên đề hội thảo các trường THPT Chuyên khu vực Duyên hải và Đồng bằng
Bắc Bộ.

25



×