Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG ÔN THI THPT QUỐC GIA Môn Địa lý THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.85 KB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………
TRƯỜNG THPT ……………..

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG ÔN THI THPT QUỐC GIA
Môn Địa lý

THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG

Tác giả: ……………
Chức vụ: Giáo viên - …………………..
Đối tượng học sinh bồi dưỡng: Lớp 12
Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 6 tiết


Năm học: ………………..

CẤU TRÚC CỦA CHUYÊN ĐỀ
I.

Mục tiêu của chuyên đề
1. Mục tiêu kiến thức
2. Mục tiêu kĩ năng
3. Định hướng phát triển năng lực học sinh
II. Hệ thống kiến thức
III. Các dạng bài tập đặc trưng và phương pháp
1. Các dạng bài đặc trưng
2. Phương pháp đặc thù
IV. Hệ thống câu hỏi và bài tập
1. Bảng mô tả mức độ nhận thức
2. Hệ thống câu hỏi
V.


Bài tập tự làm

THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG


I. Mục tiêu chuyên đề
1. Kiến thức
- Hiểu được sự phân hoá thiên nhiên theo vĩ độ là do sự thay đổi khí hậu từ Bắc vào
Nam mà ranh giới quan trọng là dãy núi Bạch Mã.
- Biết được sự khác nhau về khí hậu và thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc và phần
lãnh thổ phía Nam.
- Hiểu được sự phân hoá thiên nhiên theo kinh độ (Đông - Tây) trước hết là sự phân
hoá địa hình và sự tác động kết hợp của địa hình với hoạt động của các luồng gió
theo lãnh thổ.
- Biết được sự phân hoá thiên nhiên từ Đông sang Tây theo 3 vùng: biển và thềm
lục địa, vùng đồng bằng ven biển, vùng đồi núi.
- Biết được sự phân hoá thiên nhiên theo độ cao. Đặc điểm về khí hậu, các loại đất
và các hệ sinh thái chính theo 3 đai cao ở Việt Nam. Nhận thức được mối quan hệ
có quy luật trong sự phân hoá thổ nhưỡng và sinh vật.
- Hiểu được sự phân hoá cảnh quan thiên nhiên thành 3 miền địa lí tự nhiên và đặc
điểm cơ bản nhất của mỗi miền.
- Biết được những mặt thuận lợi và hạn chế trong sử dụng tự nhiên ở mỗi miền.
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu các trang bản đồ địa hình, khí hậu, đất, thực vật, động vật trong Atlát địa
lí Việt Nam để hiểu biết các kiến thức nêu trong bài học.
- Dựa vào biểu đồ khí hậu, nhận xét về chế độ nhiệt và chế độ mưa của các địa
điểm.
- Liên hệ thực tế để thấy sự thay đổi thiên nhiên từ Bắc vào Nam, từ Đông sang
Tây, từ thấp lên cao.
- Đọc, hiểu phạm vi và đặc điểm các miền địa lí tự nhiên trên bản đồ.


3. Định hướng phát triển năng lực học sinh


- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề; hợp tác; giao tiếp; sử dụng công nghệ
thông tin; tự học.
- Năng lực chuyên biệt thuộc bộ môn Địa lí: Năng lực tư duy tổng hợp theo
lãnh thổ; sử dụng bản đồ, tranh ảnh; phân tích số liệu thống kê.
II. Hệ thống kiến thức
1. Thiên nhiên phân hoá theo chiều Bắc - Nam
Nguyên nhân:
- Do lãnh thổ nước ta kéo dài khoảng 15 vĩ độ, miền Bắc và miền Nam có khả
năng tiếp nhận năng lượng Mặt Trời và chịu ảnh hưởng của hoàn lưu khí quyển
khác nhau nên đã tạo ra các khu vực khí hậu khác nhau. Sự khác biệt về đặc điểm
khí hậu là cơ sở để hình thành nên các đặc điểm thiên nhiên khác nhau trên hai
miền Bắc, Nam của nước ta.
- Các dãy núi chạy ngang ra biển là các bức tường thành khí hậu ngăn cản ảnh
hưởng của gió mùa Đông Bắc tiến về phía nam, trong đó tiêu biểu nhất là dãy núi
Bạch Mã.
Biểu hiện của thiên nhiên phân hoá theo chiều B - N ở nước ta
a. Thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra)
- Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
- Khí hậu:
+ Nhiệt độ trung bình năm trên 200C.
+ Có mùa đông lạnh, với 2 - 3 tháng nhiệt độ dưới 18 0C, thể hiện ở trung du
miền núi Bắc Bộ và đồng bằng Bắc Bộ.
+ Biên độ nhiệt trung bình năm lớn.
+ Phân chia thành hai mùa: mùa đông và mùa hạ.
- Cảnh quan thiên nhiên: Tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa.
+ Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn phổ biến các loài cây

á nhiệt đới và ôn đới..
+ Sự phân mùa nóng lạnh làm cảnh sắc thiên nhiên thay đổi theo mùa.


b. Thiên nhiên phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào)
- Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa
- Khí hậu:
+ Nóng quanh năm, nhiệt độ trung bình năm trên 25 0C và không có tháng
nào dưới 200C.
+ Biên độ nhiệt độ nhỏ.
+ Có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, đặc biệt từ 140B trở vào.
- Cảnh quan thiên nhiên: tiêu biểu là đới rừng xích đạo gió mùa
+ Thành phần loài thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt
đới.
+ Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô như
các loài cây thuộc họ Dầu. Có nơi xuất hiện rừng thưa nhiệt đới khô (nhất là Tây
Nguyên)
+ Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo như voi,
hổ, báo, bò rừng… Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu…
2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông - Tây
a. Vùng biển và thềm lục địa
- Vùng biển nước ta có diện tích hơn một triệu km2.
- Độ nông - sâu, rộng - hẹp của vùng biển và thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với
vùng đồng bằng và đồi núi kề bên và thay đổi theo từng đoạn bờ biển
- Khí hậu biển Đông của nước ta mang đặc điểm khí hậu của vùng biển nhiệt đới
ẩm gió mùa với lượng nhiệt ẩm dồi dào.
- Các dòng hải lưu thay đổi theo hướng gió mùa
b. Vùng đồng bằng ven biển
- Thiên nhiên thay đổi tuỳ nơi. Có quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi ở phía tây và
vùng biển ở phía đông.



- Đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng,
thềm lục địa rộng, nông. Phong cảnh thiên nhiên trù phú, xanh tươi, thay đổi theo
mùa.
- Đồng bằng ven biển hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ, đường
bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa hẹp và sâu.
c. Vùng đồi núi
- Sự phân hoá thiên nhiên Đông - Tây rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió
mùa với hướng của các dãy núi.
- Thể hiện ở sự phân hoá giữa Đông Bắc và Tây Bắc, Đông Trường Sơn và Tây
Trường Sơn.
+ Mùa đông lạnh đến sớm ở vùng núi thấp Đông Bắc do hướng vòng cung
của các dãy núi hút mạnh và trực tiếp khối khí lạnh từ phương Bắc, thiên nhiên
mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa.
+ Vùng núi thấp Tây Bắc thiên nhiên mang sắc thái nhiệt đới ẩm gió mùa vì
bị dãy núi Hoàng Liên Sơn và các cao nguyên chắn gió mùa ĐB vào mùa đông làm
cho mùa đông ở đây đến muộn và kết thúc sớm. Mùa hạ còn chịu ảnh hưởng của
gió Lào.
+ Vùng núi cao thiên nhiên giống như vùng ôn đới nhiệt độ hạ thấp dưới
150C do ảnh hưởng của độ cao địa hình.
+ Đông Trường Sơn: mùa mưa vào thu đông (từ tháng VIII - tháng I) do đón
nhận trực tiếp các luồng gió thổi hướng Đông Bắc từ biển vào (gió mùa ĐB, gió tín
phong bán cầu Bắc), bão, áp thấp nhiệt đới từ biển đông, dải hội tụ nhiệt đới . Vào
thời kì này, phía Tây Trường Sơn khuất gió ít chịu ảnh hưởng của các khối khí ẩm
nên là mùa khô, xuất hiện rừng thưa nhiệt đới khô rụng lá (rừng Khộp)
+ Tây Trường Sơn mưa vào cuối hạ đầu thu do gió mùa Tây Nam mang lại. Vào
nửa đầu mùa hạ (tháng V, VI) gió từ Bắc Ấn Độ Dương qua vịnh Bengan mang
mưa cho Nam Bộ và Tây Nguyên, đồng thời gây hiệu ứng Phơn cho Đông Trường
Sơn.



3. Thiên nhiên phân hoá theo đai cao
* Nguyên nhân
- Có sự phân hoá thiên nhiên theo độ cao ở nước ta là do sự thay đổi khí hậu theo
độ cao địa hình của nước ta. Với các độ cao khác nhau đã làm thay đổi khí hậu (cụ
thể là nhiệt độ và lượng mưa) theo từng độ cao, kéo theo các thành phần khác
cũng thay đổi theo đai cao.
- Sự thay đổi theo độ cao của thiên nhiên được thể hiện rõ rệt qua các thành phần
khí hậu, thổ nhưỡng và sinh vật.
a. Đai nhiệt đới gió mùa
- Độ cao:
+ Miền Bắc dưới 600m - 700m.
+ Miền Nam lên đến độ cao 900m - 1000m.
- Khí hậu: khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt, mùa hạ nóng, nhiệt độ trung bình
tháng trên 250C. Độ ẩm thay đổi tùy nơi.
- Đất: trong đai này có 2 nhóm đất
+ Nhóm đất phù sa: chiếm gần 24% diện tích tự nhiên cả nước.
+ Nhóm đất feralit chiếm hơn 60% diện tích đất tự nhiên của cả nước.
- Sinh vật: Gồm các hệ sinh thái nhiệt đới.
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh.
+ Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa.
b. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
* Độ cao:
- Miền Bắc từ 600 - 700m đến 2600m.
- Miền Nam từ 900 - 1000m lên đến 2600m.
* Khí hậu: mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 25 0C, mưa nhiều hơn, độ ẩm
tăng.
- Ở độ cao 600 - 700m đến 1600 - 1700m:
+ Khí hậu mát mẻ và độ ẩm tăng.



+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới là rộng và lá kim phát triển trên đất feralit có
mùn.
- Ở độ cao trên 1600 - 1700m:
+ Hình thành đất có mùn.
+ Rừng cận nhiệt kém phát triển.
c. Đai ôn đới gió mùa trên núi
- Độ cao: trên 2600m (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)
- Khí hậu: có tính chất khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 15 0C, mùa đông
xuống dưới 50C
- Đất: chủ yếu là đất mùn thô.
- Hệ sinh thái: Thực vật vùng ôn đới.
4. Các miền địa lí tự nhiên
a. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
- Phạm vi: Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ.
- Đặc điểm chung
+ Quan hệ với nền Hoa Nam về cấu trúc địa chất kiến tạo. Tân kiến tạo nâng
yếu .
+ Gió mùa Đông Bắc xâm nhập mạnh.
- Địa hình:
+ Hướng vòng cung của địa hình (4 cánh cung)
+ Đồi núi thấp. Độ cao trung bình khoảng 600m.
+ Nhiều đá vôi.
+ Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo ,quần đảo.
- Khí hậu
Mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh ít mưa. Khí hậu, thời tiết có nhiều biến
động.
- Sông ngòi
Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung.



- Sinh vật
+ Đai nhiệt đới chân núi hạ thấp.
+ Rừng có cây cận nhiệt và động vật Hoa Nam.
- Khoáng sản: Giàu khoáng sản: than, sắt, thiếc, vonfram,vật liệu xây dựng…
b. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Phạm vi: Hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
- Đặc điểm chung
+ Quan hệ với Vân Nam (TQ) về cấu trúc địa hình. Tân kiến tạo nâng mạnh.
+ Gió mùa Đông Bắc giảm sút về phía tây và phía nam.
- Địa hình
+ Địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, dốc mạnh.
+ Hướng tây bắc - đông nam, nhiều bề mặt sơn, cao nguyên, đồng bằng giữa
núi.
+ Đồng bằng thu nhỏ chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven
biển.
+ Nhiều cồn cát bãi tắm đẹp.
- Khí hậu:
+ Gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính
+ Bắc Trung Bộ có gió phơn tây nam, bão mạnh.
- Hướng (ở Bắc Trung Bộ hướng tây - đông) sông có độ dốc lớn, tiềm năng thuỷ
điện.
- Có đai nhiệt đới chân núi, đai cận nhiệt đới, đai ôn đới
- Nhiều thành phần loài cây.
- Khoáng sản: đất hiếm, thiếc, sắt, crom, titan…
c. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
- Phạm vi: Từ dãy Bạch Mã trở vào Nam.
- Đặc điểm chung:
+ Các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan.



+ Khí hậu cận xích đạo gió mùa.
- Địa hình:
+ Khối núi cổ Kontum. Các núi, sơn nguyên, cao nguyên ở cực Nam Trung
Bộ và Tây Nguyên. Hướng vòng cung,sườn đông dốc mạnh sườn tây thoải.
+ Đồng bằng ven biển thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ thấp, mở rộng.
+ Đường bờ biển nhiều vịnh, đảo thuận lợi phát triển hải cảng, du lịch, nghề
cá.
- Khí hậu:
+ Khí hậu cận xích đạo.
+ Hai mùa mưa, khô rõ rệt
- Sông ngòi: Các sông ở Nam Trung Bộ ngắn, dốc. Có 2 hệ thống sông lớn là hệ
thống sông Đồng Nai và Cửu Long.
- Khoáng sản: Dầu khí có trữ lượng lớn. Tây Nguyên giàu bôxit.
III. Các dạng bài tập đặc trưng và phương pháp
1. Các dạng bài đặc trưng
a. Dạng trình bày: các biểu hiện của thiên nhiên phân hoá theo chiều Bắc - Nam,
Đông - Tây, độ cao. Đây là dạng bài ở mức độ đơn giản đòi hỏi học sinh phải biết
được những kiến thức cơ bản.
b. Dạng phân tích: Phân tích những thuận lợi và khó khăn của các miền địa lí tự
nhiên.
c. Dạng bài chứng minh: câu hỏi thường gặp là chứng minh rằng các thành phần tự
nhiên nước ta phân hoá đa dạng.
d. Dạng so sánh: So sánh thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc với phía Nam, giữa
các miền địa lí tự nhiên
e. Dạng bài giải thích: là một dạng bài khó, đòi hỏi học sinh phải nắm rõ kiến thức
và hiểu rõ mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên.



2. Phương pháp đặc thù
- Hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức theo sơ đồ và những đặc điểm nổi bật.
- GV đưa ra các dạng bài và hướng học sinh cách giải từng dạng.
IV. Hệ thống các câu hỏi, bài tập
1. Bảng mô tả mức độ nhận thức
Mức độ nhận

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dung

Thấp
Cao
thức\ Nội dung
Thiên
nhiên Biết được sự Hiểu được sự Vẽ biểu đồ, Liên hệ thực tế
phân hoá theo khác nhau về phân hoá thiên dựa vào biểu để thấy sự thay
Bắc - Nam

khí
thiên

hậu

và nhiên theo vĩ đồ

khí


hậu, đổi thiên nhiên

nhiên độ là do sự nhận xét về từ

Bắc

vào

phần lãnh thổ thay đổi khí chế độ nhiệt và Nam, từ Đông
phía Bắc và hậu từ Bắc vào chế độ mưa sang Tây, từ

Thiên

phần lãnh thổ Nam

của

phía Nam.

điểm.

các

địa thấp lên cao.

nhiên Biết được sự Hiểu được sự

Giải thích sự

phân hoá theo phân hoá thiên phân hoá thiên


khác biệt về

Đông - Tây

thiên

nhiên từ Đông nhiên

theo

nhiên

sang Tây theo kinh độ (Đông

giữa các khu

3 vùng : biển – Tây)

vực

và thềm lục
địa, vùng đồng
bằng ven biển,
Thiên

vùng đồi núi.
nhiên Biết được sự

- Liên hệ thực


phân hoá theo phân hoá thiên

tế.

độ cao

nhiên theo độ

- Giải thích sự

cao

khác biệt về độ
cao trong cùng


một đai của
miền Bắc và
miền Nam
Các miền địa lí - Đặc điểm cơ Hiểu được sự
tự nhiên

bản nhất của phân hoá cảnh
mỗi miền.

quan

thiên


nhiên thành 3
- Biết được miền địa lí tự
những

mặt nhiên

thuận lợi và
hạn chế trong
sử

dụng

tự

nhiên ở mỗi
miền.
2. Hệ thống câu hỏi
Mức độ nhận biết
Câu 1: Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phần
lãnh thổ ở phía Nam nước ta.
Định hướng trả lời
* Phần lãnh thổ phía Bắc (từ Bạch Mã trở ra)
Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh.
- Khí hậu
+ Nhiệt độ trung bình năm từ 20oC - 25 oC.
+ Trong năm có một mùa đông lạnh dài từ 2 - 3 tháng, nhiệt độ trung bình
dưới 18oC
+ Biên độ nhiệt trung bình năm cao (10 - 120C)
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió mùa
+ Thành phần loài sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế ngoài ra còn khá phổ biến

các loài cây á nhiệt đới, ôn đới…


+ Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi theo mùa.
* Phần lãnh thổ phía Nam (từ Bạch Mã trở vào)
Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
- Khí hậu :
+ Nhiệt độ trung bình năm cao trên 25oC, không có tháng nào dưới 20 oC.
+ Có 2 mùa rõ rệt: 1 mùa mưa, 1 mùa khô.
+ Biên độ nhiệt nhỏ (3- 40C)
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng cận xích đạo gió mùa.
+ Thành phần sinh vật chủ yếu là các loài ưa nhiệt.
+ Ngoài ra xuất hiện rừng rụng lá, nửa rừng rụng lá ở những nơi có khí hậu
khô hạn.
+ Nhiều loài động vật nhiệt đới và xích đạo.
Câu 2: Nêu khái quát sự phân hoá thiên nhiên theo Đông – Tây
Định hướng trả lời
* Vùng biển và thềm lục địa
- Diện tích khoảng 1 triệu km2 .
- Độ nông - sâu, rộng - hẹp của biển và thềm lục địa ở từng đoạn bờ biển tùy thuộc
vào các vùng đồng bằng và đồi núi kề bên.
- Khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Các dòng hải lưu thay đổi theo hướng gió mùa.
* Vùng đồng bằng ven biển:
Thiên nhiên thay đổi tùy nơi thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi ở
phía tây và vùng biển ở phía đông.
- Những nơi có đồi núi lùi sâu vào trong đất liền, đồng bằng rộng, khá bằng phẳng,
bờ biển bằng phẳng do sông ngòi bồi đắp
- Những nơi đồi núi ăn lan ra biển, đồng bằng nhỏ, hẹp, bị chia cắt, đường bờ biển
khúc khuỷu, chịu tác động bồi đắp của cả sông và biển



- Ở vùng ven biển, do chịu tác động của các khối khí từ biển mạnh nên khí hậu điều
hoà: mùa hè mát, mùa đông đỡ lạnh, khô
- Nhiều nơi nằm sâu trong đất liền, khí hậu khô hơn, khắc nghiệt hơn
* Vùng đồi núi
- Phân hóa đông - tây rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với độ cao và
hướng của các dãy núi.
- Chủ yếu là phân hoá giữa sườn Đông và Tây của các dãy núi cao, dài
Câu 3: Nêu biểu hiện sự khác nhau về thiên nhiên giữa hai vùng Đông Bắc và
Tây Bắc
Định hướng trả lời
- Đông Bắc, mùa đông đến sớm và kết thúc muộn hơn Tây Bắc, Tây Bắc mùa đông
bớt lạnh và khô hơn.
- Vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới ẩm gió mùa, vùng núi thấp phía
nam Tây Bắc có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và ở vùng núi cao Tây
Bắc, cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới.
Câu 4: Trình bày sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao
Định huớng trả lời
* Đai nhiệt đới gió mùa
- Độ cao: miền Bắc có độ cao trung bình dưới 600 - 700m; miền Nam: 900 - 1000m
- Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt:
+ Mùa hạ nóng, nhiệt độ trung bình tháng trên 250 C.
+ Độ ẩm thay đổi tùy nơi: từ khô, hơi khô, hơi ẩm đến ẩm ướt.
- Thổ nhưỡng có 2 nhóm:
+ Nhóm đất phù sa chiếm gần 24% diện tích tự nhiên cả nước.
+ Nhóm đất feralít vùng đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích tự nhiên cả nước.
- Sinh vật gồm các hệ sinh thái nhiệt đới.
* Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
- Độ cao: miền Bắc từ 600 – 700 đến 2600m; miền Nam: 900 - 1000 đến 2600m.



- Khí hậu: mát, nhiệt độ trung bình tháng dưới 250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
- Thổ nhưỡng và sinh vật:
+ Từ 600-700m đến 1600 -1700m: Đất feralít có mùn. Rừng cận nhiệt đới lá rộng
và lá kim. Có các loài thú, chim cận nhiệt đới phương Bắc.
+ Độ cao: trên 1600-1700m:
Đất mùn. Rừng phát triển kém, đơn giản về thành phần loài. Nhiều rêu và địa y.
Xuất hiện nhiều loài cây ôn đới.
* Đai ôn đới gió mùa trên núi
- Độ cao từ 2600m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn).
- Khí hậu: Quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông dưới 50C.
- Đất: mùn thô
- Thực vật: Phát triển các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam.
Câu 5: Hãy nêu đặc điểm của mỗi miền địa lí tự nhiên
Định hướng trả lời
* Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
+ Ranh giới của miền dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam
đồng bằng Bắc Bộ.
+ Địa hình: đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi, các
hệ thống sông lớn và đồng bằng mở rộng, hướng nghiêng chung là tây bắc - đông
nam.
+ Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo.
Vùng biển có đáy nông, lặng gió, có vịnh nước sâu thuận lợi cho phát triển kinh tế
biển về nhiều mặt.
+ Tài nguyên khoáng sản giàu than, sắt, thiếc, vonfram, đá vôi. Vùng thềm
vịnh Bắc Bộ có bể dầu khí Sông Hồng.
+ Khí hậu: Mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh ít mưa.Khí hậu thời tiết
có nhiều biến động.



+ Sông ngòi: Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng tây bắc – đông nam và
hướng vòng cung.
+ Sinh vật: các loài cây cận nhiệt và động vật Hoa Nam.
+ Sự thất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và
tính không ổn định của thời tiết là những trở ngại lớn trong quá trình sử dụng tự
nhiên của miền.
* Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
+ Giới hạn của miền từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.
+ Đặc điểm cơ bản của miền là địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các dòng
sông chạy song song theo hướng tây bắc - đông nam với dải đồng bằng thu hẹp và
sự suy yếu, giảm sút ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Tính chất nhiệt đới tăng
dần với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.
+ Đây là miền duy nhất có địa hình núi cao ở Việt Nam với đủ ba đai cao.
Địa hình núi chiếm ưu thế, trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao
nguyên, nhiều lòng chảo và thung lũng rộng, thuận lợi cho phát triển chăn nuôi đại
gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông - lâm kết hợp.
+ Khí hậu: Gió mùa đông bắc suy yếu và biến tính. Bắc Trung Bộ có gió
phơn tây nam, bão mạnh, mùa mưa chậm hơn, vào tháng VIII đến tháng XII.
+ Sông ngòi: có hướng tây bắc- đông nam (ở Bắc trung Bộ có hướng tây đông). Sông có độ dốc lớn, nhiều tiềm năng thủy điện.
+ Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tỉnh (chỉ sau Tây
Nguyên). Khoáng sản có thiếc, sắt, crôm, titan, apatit, vật liệu xây dựng.
Vùng ven biển có nhiều cồn cát, nhiều bãi tắm đẹp; nhiều nơi có thể xây
dựng cảng.
Bão lũ, trượt lở đất, hạn hán là những thiên tai thường xuyên xảy ra trong
miền.
* Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ


+ Giới hạn: Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có phạm vi từ dãy núi Bạch Mã

trở vào Nam.
+ Miền này có cấu trúc địa chất - địa hình phức tạp, gồm các khối núi cổ, các
bề mặt sơn nguyên bóc mòn và bề mặt cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông
và đồng bằng ven biển. Bờ biển khúc khuỷu có nhiều vịnh biển được che chắn bởi
các đảo ven bờ.
+ Khoáng sản: Dầu khí có trữ lượng lớn. Tây Nguyên giàu bôxít.
+ Khí hậu: có khí hậu cận xích đạo gió mùa. Điều này được thể hiện ở nền
nhiệt cao, biên độ nhiệt năm nhỏ và sự phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt.
+ Sinh vật: khí hậu thuận lợi cho việc phát triển rừng cây họ Dầu với các loài
thú lớn như voi, hổ, bò rừng, trâu rừng… Ven biển phát triển rừng ngập mặn với
các loài trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, các loài chim tiêu biểu của vùng ven biển nhiệt
đới, xích đạo ẩm
+ Hạn chế: Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, lũ lụt trên diện rộng ở đồng
bằng Nam Bộ và ở hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng
vào mùa khô là những khó khăn lớn nhất trong sử dụng đất đai của miền.
Câu 6: Nêu những thế mạnh về tài nguyên và hạn chế đối với phát triển kinh
tế của các miền địa lí tự nhiên nước ta.
Định hướng trả lời
* Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
- Thế mạnh:
+ Giàu tài nguyên khoáng sản.
+ Phát triển các loài rau, quả cận nhiệt.
+ Cảnh quan thiên nhiên đẹp có giá trị du lịch.
- Khó khăn: Mùa khí hậu và dòng chảy thất thường.
* Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Thế mạnh


+ Chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông - lâm kết
hợp.

+ Nuôi trồng thuỷ sản.
+ Phát triển thuỷ điện.
+ Du lịch, xây dựng cảng biển...
- Khó khăn: nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán.
* Miền Nam Trunhg Bộ và Nam Bộ
- Thuận lợi:
+ Khí hậu, đất đai thuận lợi cho phát triển nông - lâm nghiệp và nuôi trồng
thuỷ sản.
+ Tài nguyên rừng phong phú. Tài nguyên biển đa dạng.
- Khó khăn: xói mòn, rửa trôi ở vùng đồi núi; ngập lụt ở khu vực đồng bằng Nam
Bộ vào mùa mưa; thiếu nước vào mùa khô...
Mức độ thông hiểu
Câu 1: Nguyên nhân nào tạo nên sự phân hoá thiên nhiên theo chiều Bắc –
Nam ở nước ta?
Định hướng trả lời
Thiên nhiên nước ta phân hoá theo chiều Bắc - Nam chủ yếu do:
- Do lãnh thổ nước ta kéo dài khoảng 15 vĩ độ, miền Bắc và miền Nam có khả
năng tiếp nhận năng lượng Mặt Trời và chịu ảnh hưởng của hoàn lưu khí quyển
khác nhau nên đã tạo ra các khu vực khí hậu khác nhau. Sự khác biệt về đặc điểm
khí hậu là cơ sở để hình thành nên các đặc điểm thiên nhiên khác nhau trên hai
miền Bắc, Nam của nước ta.
- Các dãy núi chạy ngang ra biển là các bức tường thành khí hậu ngăn cản ảnh
hưởng của gió mùa Đông Bắc tiến về phía nam, trong đó tiêu biểu nhất là dãy núi
Bạch Mã.


Câu 2: Chứng minh rằng thiên nhiên nước ta có sự phân hoá theo chiều Bắc Nam.
Định hướng trả lời
Sự phân hoá thiên nhiên theo chiều Bắc - Nam biểu hiện rõ nhất ở yếu tố khí hậu và
cảnh quan:

- Về khí hậu:
+ Nhiệt độ trung bình năm của miền Nam bao giờ cũng lớn hơn miền Bắc
(nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội là 23,5 0C, của TP. Hồ Chí Minh là 27,1 0C).
Biên độ nhiệt độ của miền Bắc lớn hơn miền Nam rất nhiều.
+ Miền Bắc chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cận chí tuyến,
có một mùa đông lạnh; miền Nam chịu ảnh hưởng của khí hậu cận xích đạo gió
mùa với một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt.
- Cảnh quan thiên nhiên cũng có sự phân hoá theo Bắc - Nam:
+ Phần lãnh thổ phía Bắc với cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng nhiệt
đới gió mùa. Trong rừng, thành phần loài sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra
còn có những loài cây cận nhiệt đới và ôn đới.
+ Phần lãnh thổ phía Nam với cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng cận
xích đạo gió mùa, thành phần loài phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ
phương Nam. Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô.
Câu 3: Nguyên nhân nào dẫn đến sự phân hoá thiên nhiên theo chiều Đông Tây ở nước ta?
Định hướng trả lời
- Hướng nghiêng của địa hình: cao ở Tây Bắc, thấp ở Đông Nam.
- Vị trí địa lí: giáp biển, đường bờ biển dài, ảnh hưởng của biển ngày càng giảm khi
càng vào sâu trong đất liền.
- Do ảnh hưởng của gió mùa kết hợp với đặc điểm địa hình (hướng chắn của các
dãy núi).


Câu 4 : Chứng minh rằng thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta có mối quan hệ
chặt chẽ với dải đồi núi ở phía Tây và vùng biển phía đông.
Định hướng trả lời
- Ở nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp
hẳng, thềm lục địa rộng, nông như các đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ.
- Nơi có đồi núi lan ra sát biển thì đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành những
đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp như dải đồng

bằng Nam Trung Bộ.
- Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ, các cồn cát, đàm phá phổ biến là hệ
quả tác động kết hợp chặt chẽ giữa miền biển và vùng đồi núi phía tây ở dải đồng
ven biển này.
Câu 5: Tại sao thiên nhiên nước ta có sự phân hoá theo độ cao.
Định hướng trả lời
- Do sự giảm dần của nhiệt độ theo độ cao địa hình.
- Do sự thay đổi về độ ẩm, lượng mưa ảnh hưởng đến các yếu tố đất, sinh vật ở
miền đồi núi.
Mức độ vận dụng
Vận dụng thấp
Câu 1: So sánh sự khác nhau về đặc điểm khí hậu và cảnh quan thiên nhiên
của phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam nước ta.
Định hướng trả lời
LÃNH THỔ VÀ ĐẶC ĐIỂM
Khí hậu

Kiểu khí hậu
Nhiệt độ TB năm
Số tháng lạnh
<180C
Sự phân hóa mùa

PHÍA BẮC
Nhiệt đới ẩm gió mùa
có 1 mùa đông lạnh

PHÍA NAM
Cận xích đạo gió mùa
nóng quanh năm


> 20 0C

>250C

2 - 3 tháng

Không có

Mùa đông - Mùa hạ

Mùa mưa - Mùa khô


Cảnh
quan

Đới cảnh quan

Rừng nhiệt đới gió
mùa

Rừng cận xích đạo gió
mùa

Thành phần loài
sinh vật

Loài nhiệt đới chiếm
ưu thế, ngoài ra còn

có cây cận nhiệt, ôn
đới, thú có lông dày.

Động thực vật nhiệt đới
và xích đạo với nhiều loài
cây chịu hạn, rụng lá vào
mùa khô.

Câu 2: So sánh đặc điểm tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền
Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Định hướng trả lời
* Giống nhau:
- Cả hai đều có địa hình đồi núi và đồng bằng, trong đó diện tích đồi núi chiếm ưu
thế.
- Khí hậu: mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, đều chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc.
* Khác nhau:
Yếu tố tự nhiên

Địa hình

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

Độ cao trung bình thấp hơn, chủ

Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

Địa hình núi cao chiếm ưu thế.

yếu là đồi núi thấp.

Khí hậu

Chịu tác động của gió mùa Đông

Gió mùa Đông Bắc đã suy yếu và

Sông ngòi

Bắc sâu sắc hơn.
Nhiều sông, hàm lượng phù sa

biến tính.
Chủ yếu là sông ngắn và dốc, có

lớn. Có giá trị cho phát triển

một số sông dài có giá trị thuỷ

ngành nông nghiệp. Sông có

điện. Sông có hướng Tây bắc -

hướng tây Bắc – đông nam và

đông nam và hướng tây – đông.

hướng vòng cung.
Tài nguyên rừng Tài nguyên khoáng sản phong phú Tài nguyên rừng phong phú hơn.
và khoáng sản


nhất cả nước.


Câu 3: So sánh sự khác nhau về thành phần loài thực vật ở miền Bắc và Đông
Bắc Bắc Bộ với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Giải thích nguyên nhân.
Định hướng trả lời
* Sự khác nhau:
- Miền Bắc và Đông Bắc Bộ: trong rừng loài nhiệt đới chiếm ưư thế, ngoài ra còn có
những loài cận nhiệt và ôn đới.
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ: loài nhiệt đới và xích đạo chiếm ưư thế.
* Giải thích:
- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ: khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh
nhất nước ta. Có sự di cư của các loài thực vật từ Hoa Nam xuống.
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ: có khí hậu cận xích đạo gió mùa. Các thành phần
loài thực vật có nguồn gốc Mã lai – Inđônêxia, Ấn Độ - Mianma.
Câu 4:
Cho bảng số liệu sau:
Nhiệt độ một số nơi ở nước ta
(Đơn vị: 0 C)
Địa điểm

Nhiệt độ trung bình
Tháng I
Tháng VII
Lạng Sơn
13,3
27,0
Hà Nội
16,4
28,9

Huế
19,7
29,4
Đà Nẵng
21,3
29,1
Quy Nhơn
23,0
29,7
TP. Hồ Chí Minh
25,8
27,1
a. Nhận xét sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam.
b. Giải thích vì sao có sự thay đổi đó?
Định hướng trả lời
a. Nhận xét

Cả năm
22,1
23,5
25,1
25,7
26,8
27,1


- Nhiệt độ trung bình tháng I và nhiệt độ trung bình năm có sự tăng dần từ Bắc vào
Nam(minh hoạ).
- Nhiệt độ trung bình tháng VII không có sự chênh lệch nhiều giữa các địa
phương(minh hoạ).

b. Giải thích
- Càng vào Nam càng gần xích đạo nên có góc chiếu của tia sáng Mặt Trời lớn, sẽ
nhận được lượng nhiệt Mặt Trời lớn và khoảng cách 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh
xa nhau.
- Ảnh hưởng của gió mùa ĐB cũng suy yếu dần. Khi vào đến Huế thời tiết chỉ còn
se lạnh. Càng vào đến phía Nam thì hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa
ĐB.
- Tháng 7 do hoạt động của gió mùa mùa hạ nên sự chênh lệch nhiệt độ không lớn.
Câu 5:
Cho bảng số liệu sau:
Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
(Đơn v ị: 0C)
Tháng

Trung
I

Địa

II

III

IV

V

VI

VII


VIII

IX

X

XI

XII

năm

điểm
Hà Nội

bình

16,4

17,0

20,2

23,7

27,3

28,8


28,9

28,2

27,2

24,6

21,4

18,2

23,5

25,8

26,7

27,9

28,9

28,3

27,5

27,1

27,1


26,8

26,7

26,4

25,7

27,1

TP. Hồ
Chí
Minh

a) Vẽ biểu thích hợp nhất thể hiện diễn biến nhiệt độ trung bình các tháng
trong năm của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Nhận xét và giải thích sự khác nhau về chế độ nhiệt của Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh.
Định hướng trả lời


a) Vẽ biểu thích hợp nhất thể hiện diễn biến nhiệt độ trung bình các tháng trong
năm của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Vẽ biểu đồ đường (đồ thị).
Yêu cầu: vẽ bằng bút viết, chính xác số liệu, trình bày rõ ràng và sạch đẹp, ghi đủ các
nội dung: số liệu, kí hiệu, chú giải, tên biểu đồ, đơn vị, tháng.
b. Nhận xét và giải thích sự khác nhau về chế độ nhiệt của Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh.
* Nhận xét:
- Nhiệt độ trung bình năm của Thành phố Hồ Chí Minh cao hơn Hà Nội (dẫn

chứng).
- Hà Nội nhiệt độ cao nhất vào tháng VII (28,9 0C), Thành phố Hồ Chí Minh nhiệt
độ cao nhất tháng IV là (28,90C).
- Hà Nội có 3 tháng nhiệt độ xuống dưới 20 0C, nhiệt độ thấp nhất là 16,4 0C (tháng
I), Thành phố Hồ Chí Minh nhiệt độ thấp nhất là 25,8 0C (tháng XII), không có
tháng nào nhiệt độ xuống dưới 200C.
- Biên độ nhiệt độ trung bình năm của Thành phố Hồ Chí Minh nhỏ (3,1 0C), của Hà
Nội lớn (12,50C).
* Giải thích:
- Hà Nội nằm ở vĩ độ cao hơn, lại chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa đông bắc
lạnh …
- Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở vĩ độ thấp hơn, không chịu ảnh hưởng của gió
mùa đông bắc …
Vận dụng cao
Câu 1: Tại sao nhiệt độ ở Tam Đảo luôn thấp hơn ở Vĩnh Yên?
Định hướng trả lời
- Nhiệt độ không khí có sự thay đổi theo độ cao, càng lên cao nhiệt độ không khí
càng giảm.
- Tam Đảo có địa hình cao hơn Vĩnh Yên, nên nhiệt độ thấp hơn Vĩnh Yên.


Câu 2: Giải thích tại sao cùng một đai nhiệt đới gió mùa nhưng ở phần lãnh
thổ phía Bắc lại có độ cao thấp hơn phần lãnh thổ phía Nam?
Định hướng trả lời
- Sự khác nhau về vĩ độ: Phần lãnh thổ phía Bắc có vĩ độ lớn hơn, góc nhập xạ nhỏ
hơn nên nhận được lượng bức xạ Mặt Trời nhỏ hơn. Trong khi đó phần lãnh thổ
phía Nam có vĩ độ thấp hơn, góc nhập xạ lớn hơn nên nhận được lượng bức xạ Mặt
Trời lớn hơn.
- Gió mùa: phần lãnh thổ phía Bắc, nhất là vùng núi Đông Bắc và đồng bằng Bắc
Bộ chịu sự hoạt động mạnh của gió mùa Đông Bắc khiến cho nền nhiệt hạ thấp.

Câu 3: Đặc điểm địa hình và khí hậu miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có mối
quan hệ với nhau như thế nào?
Định hướng trả lời
- Tác động của địa hình đến khí hậu:
+ Sự sắp xếp của hệ thống sơn văn với những cánh cung mở về phía Bắc và
đông bắc quy tụ lại ở khối núi Tam Đảo đã tạo điều kiện thuận lợi cho gió mùa
Đông Bắc dễ dàng xâm nhập sâu vào toàn miền, hình thành nên một mùa đông lạnh
nhất cả nước, nhiệt độ các tháng mùa đông dưới 180+C.
+ Các thung lũng song Lô, song Gâm, song Kỳ Cùng là những hành lang hút
gió mùa Đông Bắc từ lục địa Trung Quốc tràn sang một cáh dễ dàng, nhanh chóng,
ít bị biến tính.
+ Trên lãnh thổ đồng bằng Bắc Bộ, vào mùa hạ hình thành một áp thấp hút
gió mùa tây nam và đông nam tạo nên những hình thái thời tiết khá đặc biệt mưa
ngâu hoặc những đợt nắng nóng do gió Tây tràn vào.
- Tác động ngược lại của khí hậu đến địa hình của miền.
+ Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.
+ Bồi tụ nhanh ở hạ lưư sông.
Câu 4:


×