Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Tổ chức học tập kiến tạo chủ đề vật chất và năng lượng môn khoa học lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.15 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

VŨ THANH TUYỀN

TỔ CHỨC HỌC TẬP KIẾN TẠO CHỦ
ĐỀ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG MÔN
KHOA HỌC LỚP 4

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

VŨ THANH TUYỀN

TỔ CHỨC HỌC TẬP KIẾN TẠO CHỦ
ĐỀ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG MÔN
KHOA HỌC LỚP 4
Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lương Việt Thái

HÀ NỘI, 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, với tình cảm chân thành cho phép tác giả
được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
- Ban giám hiệu, phòng sau Đại học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả được học tập, nghiên cứu hoàn thành các
chuyên đề của bậc đào tạo Sau đại học.
- Các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học đã giảng dạy và giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
- Tác giả xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: TS. Lương Việt Thái
- Người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu cùng bạn bè đồng
nghiệp trường Tiểu học Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội cùng
gia đình, người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Dù đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác
giả rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp
và bạn bè.
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Vũ Thanh Tuyền


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu các nội dung liên quan đến đề tài, tôi
có sử dụng tài liệu của một số nhà nghiên cứu và các tác giả khác.Tuy nhiên
việc sử dụng các tài liệu đó chỉ mang tính tham khảo. Những kết quả và số
liệu trong khóa luận chưa được công bố dưới bất kì hình thức nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Vũ Thanh Tuyền


3

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
T
ngh
PP P
D ng


4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................
I

LỜI

CAM


......................................................................................................II

ĐOAN
DANH

MỤC

CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................... III MỤC
LỤC................................................................................................................

IV

DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... VI
DANH

MỤC

CÁC

.......................................................................................VII

HÌNH
MỞ

ĐẦU

.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẬN DỤNG LÝ
THUYẾT KIẾN TẠO TRONG DẠY HỌC KHOA HỌC Ở TIỂU HỌC ...........

4
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 4
1.2. Cơ sở lí luận ......................................................................................................... 6
1.2.1. Lý thuyết kiến tạo trong dạy học. .................................................................. 6
1.2.2. Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học Khoa học ở trường Tiểu học. ..22
1.3. Tìm hiểu thực trạng dạy học môn Khoa học ở trường Tiểu học........................35
1.3.1. Thực trạng về thời lượng dạy học môn Khoa học .......................................35
1.3. 2. Thực trạng về phương pháp dạy học môn Khoa học..................................36
1.3.3. Thực trạng về hình thức tổ chức dạy học môn Khoa học............................37
1.3.4. Hoạt động chủ yếu của giáo viên ở trên lớp ................................................38
1.3.5. Hoạt động chủ yếu của học sinh ở trên lớp .................................................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................42
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHỦ ĐỀ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở LỚP 4 THEO QUAN ĐIỂM
KIẾN TẠO
...............................................................................................................43
2.1. Mục tiêu dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng môn Khoa học lớp 4 ...........43
2.2. Phân tích cấu trúc, nội dung dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng môn
Khoa học lớp 4 ..........................................................................................................44
2.3. Tìm hiểu quan niệm của học sinh về các kiến thức liên quan đến chủ đề Vật
chất và Năng lượng ...................................................................................................46
2.4. Vận dụng quan điểm của lý thuyết kiến tạo để thiết kế tiến trình dạy học
một số nội dung trong chủ đề Vật chất và Năng lượng ............................................48


5

2.4.1. Dạy học bài “Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên”, sách giáo
khoa Khoa học 4
....................................................................................................48

2.4.2. Dạy học bài “Nước bị ô nhiễm”, sách giáo khoa Khoa học 4.....................55
2.4.3. Dạy học bài “Không khí cần cho sự sống”, Khoa học 4. ...........................59
2.4.4. Dạy học bài “Nước có những tính chất gì?”, sách giáo khoa Khoa học
4...........64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.........................................................................................68
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................69
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm. .................................................................69
3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm.............................................69
3.2.1. Đối tượng (thực nghiệm tại trường Tiểu học Nghĩa Tân – Hà Nội)............69
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. ...........................................................70
3.3. Căn cứ để đánh giá thực nghiệm sư phạm .........................................................70
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ........................................................................71
3.4.1 Khống chế những ảnh hưởng không mong muốn tới kết quả thực
nghiệm sư phạm
.....................................................................................................71
3.4.2 ChuNn bị cho thực nghiệm sư phạm .............................................................72
3.5. Kết quả các bài kiểm tra .....................................................................................72
3.5.1 Yêu cầu chung về cách xử lí kết quả định lượng của thực nghiệm sư phạm
.......72
3.5.2. Kết quả định tính của thực nghiệm sư phạm ...............................................80
KẾT LUẬN CHƯƠN G 3.........................................................................................82
KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHN.............................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................85
PHỤ LỤC .................................................................................................................88


6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thời lượng dạy học môn Khoa học ở Tiểu học........................................36

Bảng 1.2: Mức độ sử dụng các PPDH trong dạy học Khoa học ...............................36
Bảng 1.3: Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức dạy học .......................................37
Bảng 3.1: Thống kê kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của lớp đối chứng và
lớp thực nghiệm .......................................................................................73
Bảng 3.2: Đánh giá kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng ...........................................................................................73
Bảng 3.3: Thống kê kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lớp đối chứng và thực
nghiệm .....................................................................................................75
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................76
Bảng 3.5: Bảng phân phối tần số ..............................................................................77
Bảng 3.6: Bảng phân phối tần số tích lũy .................................................................77
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp số liệu xác định các tham số đặc trưng ............................78
2

Bảng 3.8: Tổng hợp các tham số: S , S, V qua các bài kiểm tra...............................79


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: So sánh tỉ lệ học lực của học sinh giữa lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng .........................................................................................................................7
4
Hình 3.2: Đồ thị phân bố tần suất .............................................................................77
Hình 3.3: Đồ thị phân bố tần số lũy tích hội tụ lùi....................................................78


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại nền văn minh, cách mạng khoa học
công nghệ phát triển như vũ bão đòi hỏi người lao động phải có năng lực tư
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Sự phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao với hệ thống giáo dục. Với sản
phNm đặc biệt là con người, giáo dục là động lực cho sự phát triển bền vững
của đất nước. Để hoàn thành sứ mệnh to lớn của mình, giáo dục phải đổi mới
một cách toàn diện từ mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức.
Thực tiễn trong thời gian qua bên cạnh những kết quả đạt được, nền
giáo dục vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Thực trạng dạy học hiện nay
chưa đáp ứng được nhu cầu giáo dục của nước nhà, dẫn đến chất lượng dạy
học còn thấp nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó là chất lượng việc sử dụng
phương pháp chưa tốt, chưa thực sự hiệu quả. Vì thế việc sử dụng các phương
pháp dạy học như thế nào để phát huy tối đa tính chủ động, sáng tạo của học
sinh là một vấn đề đáng quan tâm.
Một số phương pháp dạy học tích cực được nhiều nhà nghiên cứu giáo
dục cũng như các giáo viên đang trực tiếp giảng dạy quan tâm trong đó có dạy
học theo quan điểm của lý thuyết kiến tạo.
Ở Tiểu học, môn Khoa học cung cấp các kiến thức để giúp các em hiểu
về những vấn đề tồn tại xung quanh. Đó là môn học tích hợp các kiến thức
khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành phNm chất, năng lực đạo đức của con người. Đáp ứng mục tiêu của hệ
thống giáo dục và giáo dục Tiểu học, chương trình môn Khoa học đề ra mục
tiêu phải khơi dậy tính tích cực trong hoạt động của học sinh. Đặc biệt dạy
môn Khoa học với nhiều chủ đề đa dạng đòi hỏi tính đầy đủ và chính xác của
những tri thức khoa học và người giáo viên phải làm thế nào để xây dựng cho
học sinh niềm tin, kiến thức khoa học bằng các biện pháp và phương pháp dạy
học khác nhau …



Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Tổ chức học tập
kiến tạo chủ đề Vật chất và Năng lượng môn Khoa học lớp 4”.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý thuyết kiến tạo để tổ chức quá trình dạy học môn Khoa
học lớp 4 nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Khoa học ở Tiểu học.
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Khoa học vận dụng quan điểm của lý thuyết
kiến tạo.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Khoa học ở Tiểu học
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- N ghiên cứu thực trạng dạy học ở một số trường Tiểu học trên địa bàn
Hà N ội
- Vận dụng lý thuyết kiến tạo để tổ chức quá trình dạy học một số nội
dung chủ đề Vật chất và N ăng lượng môn Khoa học lớp 4
4. Giả thuyết khoa học
N ếu vận dụng lý thuyết kiến tạo để dạy học một số kiến thức thuộc chủ
đề Vật chất và N ăng lượng môn Khoa học lớp 4 thì sẽ giúp học sinh tích cực
trong học tập, nắm vững kiến thức, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy
học môn Khoa học lớp 4 ở Tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá được cơ sở lý luận của việc vận dụng lý thuyết kiến
tạo trong dạy học môn Khoa học lớp 4
5.2. Tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng dạy học môn Khoa học lớp 4
theo quan điểm kiến tạo ở trường một số trường Tiểu học trên địa bàn quận
Cầu Giấy
5.3. Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chủ đề Vật chất và
N ăng lượng vận dụng lý thuyết kiến tạo



5.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài
6. Phương pháp nghiên cứu
- N ghiên cứu lý thuyết: đọc sách báo, tài liệu, các công trình nghiên
cứu có liên quan, từ đó phân tích, tổng hợp, vận dụng để xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài.
- N ghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng phiếu và trao đổi trực tiếp với
giáo viên tìm hiểu thực trạng dạy học ở một số trường Tiểu học, vốn kiến
thức, hiểu biết ban đầu của học sinh liên quan đến nội dung kiến thức chủ đề
Vật chất và N ăng lượng môn Khoa học lớp 4.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giả thuyết khoa học ban đầu.
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để rút ra kết quả định lượng
về điều tra và tổ chức thực nghiệm.
7. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận của việc vận dụng lý thuyết kiến tạo
trong dạy học môn Khoa học lớp 4.
- Xây dựng, đề xuất được quy trình vận dụng lý thuyết kiến tạo trong
dạy học môn Khoa học lớp 4 ở Tiểu học
- Thiết kế được tiến trình dạy học một số kiến thức chủ đề Vật chất và
N ăng lượng có vận dụng lý thuyết kiến tạo
8. Cấu trúc của luận văn
N goài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn được trình bày
trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực trạng của vận dụng lý thuyết kiến tạo
trong dạy học Khoa học ở Tiểu học
Chương 2: Vận dụng quan điểm kiến tạo để tổ chức dạy học một số kiến
thức chủ đề Vật chất và N ăng lượng môn Khoa học lớp 4
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VẬN DỤNG LÝ THUYẾT KIẾN TẠO
TRONG DẠY HỌC KHOA HỌC Ở TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Từ thời cổ xưa, Socrate đã dùng các câu hỏi trực tiếp dẫn dắt người học
tự nhận ra điểm yếu trong suy nghĩ của họ - đây chính là khái niệm đầu tiên
về kiến tạo.
Lý thuyết kiến tạo có bước phát triển mới khi Jean Piaget và John
Dewey phát triển các học thuyết về sự phát triển và giáo dục trẻ em:


Jean Piaget cho rằng: con người học tập thông qua việc thiết lập

những chuỗi logic liên tiếp nhau, câu này nối tiếp câu kia. Và ông cũng kết
luận rằng, logic cũng như phương thức suy nghĩ của trẻ em hoàn toàn khác so
với người trưởng thành. Đây chính là cơ sở của việc giáo dục dựa trên lí
thuyết kiến tạo.
 John Dewey yêu cầu giáo dục phải dựa trên kinh nghiệm thực tế.

Ông viết: “N ếu bạn nghi ngờ rằng quá trình học diễn ra như thế nào, hãy tham
gia vào các câu hỏi liên tiếp, nghiên cứu, suy nghĩ, cân nhắc các khả năng
khác nhau, từ đó hình thành niềm tin dựa vào các bằng chứng cụ thể.”
Các triết gia, nhà tâm lí học có công trong việc tạo thêm những triển
vọng mới cho lí thuyết kiến tạo và áp dụng lí thuyết kiến tạo vào thực tiễn là:
Lev Vygotsky, Jerome Bruner, và David AusubelR.
 Vygotsky đã đưa khía cạnh xã hội của việc học vào lí thuyết kiến

tạo. Ông định nghĩa “vùng tiệm cận đúng” (zone of proximal learning) – điều
mà HS tìm ra vượt qua trình độ phát triển hiện tại của HS (nhưng vẫn nằm
trong ngưỡng phát triển tiềm năng của họ) dưới sự hướng dẫn của người lớn

hoặc hợp tác với các bạn học có năng lực hơn.
 Bruner đề xướng thay đổi chương trình dựa trên quan điểm học tập là


một quá trình tích cực và mang tính xã hội; trong đó, HS tổ chức nên những ý
kiến mới và các khái niệm dựa trên kiến thức hiện tại của họ.
Và cho đến ngày nay, lí thuyết kiến tạo được xem là một trong những
quan điểm giáo dục hiện đại, góp phần tích cực trong việc rèn luyện kĩ năng
tự học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. N hững nhà
giáo dục hiện đại trên thế giới đã nghiên cứu, viết, và áp dụng lí thuyết kiến
tạo vào giáo dục bao gồm: John D. Bransford, Ernst von Glasersfeld, Eleanor
Duckworth, George Forman, Roger Schank, Jacqueline Grennon Brooks, và
Martin G. Brooks. Ở Việt N am, bước đầu đã có một số công trình nghiên cứu
về lí thuyết kiến tạo như sau: Luận án tiến sĩ Giáo dục học của tác giả Lương
Việt Thái (2006), “N ghiên cứu tổ chức quá trình dạy học một số nội dung vật
lí trong môn khoa học tiểu học và môn vật lí ở THCS trên cơ sở vận dụng tư
tưởng của lí thuyết kiến tạo”. Các tạp chí khoa học của tác giả N guyễn Hữu
Châu viết về “Dạy và học theo lối kiến tạo”,“Cơ sở lí luận của lí thuyết kiến
tạo trong dạy học”, “Quan điểm kiến tạo trong dạy học”, “Dạy học kiến tạo,
vai trò của người học và quan điểm kiến tạo trong dạy học”, tác giả Đỗ Tiến
Đạt, Vũ Văn Đức viết về “Vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học toán ở
tiểu học”, “Module hoá quá trình dạy học toán tiểu học theo quan điểm của lí
thuyết kiến tạo”, “Ba mức độ vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học toán ở
tiểu học”, tác giả Cao Thị Hà viết về “Một số yêu cầu trong việc tổ chức dạy
học toán ở trường THPT theo quan điểm kiến tạo”, “Quy trình tổ chức dạy
học toán ở trường phổ thông theo quan điểm kiến tạo”,…
Các công trình trên đã nghiên cứu tổng quan về lí thuyết kiến tạo, lí
thuyết tương tác; tìm hiểu các luận điểm, cơ sở cơ bản của lí thuyết kiến tạo,
xây dựng quy trình tổ chức, đề ra một số yêu cầu và các biện pháp sư phạm
trong việc tổ chức dạy học ở các trường phổ thông theo lí thuyết kiến tạo.

Đồng thời, các tác giả cũng xây dựng cơ sở lý luận của phương pháp dạy học


kiến tạo dựa trên cấu trúc ba bình diện của phương pháp dạy học theo Bernd
Meier và vận dụng lí thuyết kiến tạo vào giảng dạy một số nội dung cụ thể
trong chương trình phổ thông.
Tuy nhiên, các công trình chưa nghiên cứu sâu về những yêu cầu cần
có khi thiết kế bài lên lớp theo lí thuyết kiến tạo cũng như hệ thống hoá được
cơ sở lý luận của việc vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học môn Khoa
học lớp 4, khảo sát thực trạng dạy học môn Khoa học lớp 4 theo quan điểm
kiến tạo ở trường một số trường Tiểu học.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Lý thuyết kiến tạo trong dạy học.
1.2.1.1 Cơ sở tâm lý học của lý thuyết kiến tạo.
Khái niệm về kiến tạo có từ thời cổ xưa, thời Socrate; cụ thể là từ cuộc
hội thoại của ông với những người học trò của ông. Trong cuộc trao đổi này,
ông đã đưa ra những câu hỏi trực tiếp để dẫn dắt người học tự mình nhận ra
những điểm yếu trong suy nghĩ của họ. Cuộc trao đổi này đến nay vẫn được
coi là một công cụ quan trọng theo cách kiến tạo mà các nhà giáo dục kiểm
tra kiến thức của học sinh và chuNn bị cho việc hình thành kiến thức mới.
Jean Piaget và John Dewey đã phát triển các học thuyết về sự phát triển
các học thuyết về sự phát triển và giáo dục trẻ em, điều này đã tạo nên bước
tiến cho lý thuyết kiến tạo.
Lý thuyết kiến tạo là một trong ba lý thuyết tâm lý học cơ bản về học
tập của con người. N guồn gốc của nó là tâm lý học phát triển của Piaget
(1896 - 1980) và lý luận về vùng phát triển gần nhất của Vygotxky.
Trong lý thuyết về tâm lý học của Piaget về cấu trúc nhận thức đề cập
tới hai vấn đề nổi bật là đồng hoá và điều ứng. Theo quan điểm này thì nhận
thức là sự thích nghi với môi trường thông qua quá trình đồng hoá hay điều
ứng. “Đồng hoá xuất hiện trên một cơ chế gìn giữ cái đã biết (có trong trí



nhớ) và cho phép người học dựa trên những khái niệm quen thuộc để giải
quyết tình huống mới”. “Điều ứng chỉ thực sự xuất hiện khi người học sử
dụng những cái đã biết để giải quyết một tình huống mới thì thất bại, và để
giải quyết các tình huống này thì người học phải điều chỉnh, thậm chí phải
bác bỏ những quan niệm cữ hoặc chưa đầy đủ để tạo ra kiến thức mới cho phù
hợp với hoàn cảnh mới”. [16], [24]
Theo Vygotxky: “mỗi cá nhân đều có vùng phát triển của riêng mình”,
thể hiện vốn có, năng lực của bản thân người học. Do đó, nếu các hoạt động
dạy học được tổ chức trong “vùng phát triển gần nhất” thì sẽ đạt được hiệu
quả cao nhất. Vùng phát triển gần nhất là khoảng nằm giữa trình độ phát triển
hiện tại được xác định bằng trình độ độc lập giải quyết vấn đề và trình độ gần
nhất mà các em có thể đạt được với sự giúp đỡ của người lớn hoặc của bạn khi
giải quyết vấn đề. N goài ra Vygotxky còn nhấn mạnh đến sự thành công của
nhận thức phải kể đến vai trò của văn hóa, xã hội và các điều kiện về phương
tiện có thể tác động tới quá trình kiến tạo tri thức của mỗi cá nhân. [27]
Dựa trên những quan điểm của Piaget và Vygotxky, các nhà nghiên
cứu, mở rộng và vận đụng chúng vào lĩnh vực học tập từ đó hình thành nên lý
thuyết kiến tạo về học tập. Theo lý thuyết này thì quá trình học tập của con
người là quá trình biến đổi nhận thức tức là làm thay đổi, phát triển hoặc hoàn
chinh các quan niệm vốn có nhưng chưa đầy đủ của người học và chúng được
diễn ra trong một môi trường thích hợp trong đó sự tương tác xã hội đóng vai
trò hết sức quan trọng. N hư vậy bản chất của lý thuyết kiến tạo chỉ ra rằng:
người học xây dựng tri thức cho bản thân từ những kinh nghiệm vốn có của
bản thân mình ửong điểu kiện tương tác môi trường học tập. [19]
Theo từ điển tiếng việt, kiến tạo có nghĩa là xây dựng nên [8]. Theo
Mebrien và Brandt (1997) thì: “Kiến tạo là một cách tiếp cận “Dạy” dựa trên
nghiên cứu về việc “Học” với niềm tin rằng: tri thức được kiến tạo nên bởi



mỗi cá nhân người học sẽ trở nên vững chắc hơn rất nhiều so với việc nó
được nhận từ người khác”. Còn theo Brooks (1993) thì: “Quan điểm về kiến
tạo trong dạy học khẳng định rằng học sinh cần phải tạo nên những hiểu biết
về thế giới bằng cách tổng hợp những kinh nghiệm mới vào trong những cái
mà họ đã có trước đó. Học sinh thiết lập nên những quy luật thông qua sự
phản hồi trong mối quan hệ tương tác với những chủ thể và ý tưởng …”.[24]
Vào năm 1993, M. Briner đã viết: “N gười học tạo nên kiến thức của
bản thân bằng cách điều khiển những ý tưởng và cách tiếp cận dựa trên những
kiến thức và kinh nghiệm đã có, áp dụng chúng vào những tình huống mới,
hợp thành tổng thể thống nhất giữa những kiến thức mới thu nhận được với
những kiến thức đang tồn tại trong trí óc”.[19]
Mặc dù có những cách diễn đạt khác nhau về kiến tạo trong dạy học,
nhưng tất cả các cách nói trên đều nhấn mạnh đến vai trò chủ động của người
học trong quá trình học tập và cách thức người học thu nhận những tri thức
cho bản thân. Theo những quan điểm này, người học không học bằng cách thu
nhận một cách thụ động những tri thức do người khác truyền cho một cách áp
đặt, mà bằng cách đặt mình vào trong một môi trường tích cực, phát hiện ra
vấn đề, giải quyết vấn đề bằng những kinh nghiệm đã có sao cho thích ứng với
những tình huống mới, từ đó xây dựng nên những hiểu biết mới cho bản thân.
Lý thuyết kiến tạo nhận thức của J. Piaget (1896 - 1980) là cơ sở tâm lý
học của nhiều hệ thống dạy học, đặc biệt là dạy học phổ thông. Do vậy ta có
thể nêu vắn tắt các quan điểm chủ đạo chính của lý thuyết kiến tạo nhận thức
như sau [19], [23]:
Thứ nhất: Học tập là quá trình cá nhân hình thành các tri thức cho
mình. Có hai loại tri thức: tri thức về thuộc tính vật lý, thu được bằng các hoạt
động trực tiếp với các sự vật và tri thức về tư duy, quan hệ toán, logic thu
được qua sự tương tác với người khác trong các quan hệ xã hội. Đó là quá



trình cá nhân tổ chức các hành động tìm tòi, khám phá thế giới bên ngoài và
cấu tạo lại chúng dưới dạng các sơ đồ nhận thức. Sơ đồ là một cấu trúc nhận
thức bao gồm một lớp các thao tác giống nhau theo một trật tự nhất định. Sơ
đồ nhận thức được hình thành từ các hành động bên ngoài và được nhập tâm.
Sự phát triển nhận thức là sự phát triển hệ thống các sơ đồ, bắt đầu từ các giản
đồ cảm giác và vận động.
Thứ hai: Dưới dạng chung nhất, cấu trúc nhận thức có chức năng tạo ra
sự thích ứng của cá thể với các kích thích của môi trường. Các cấu trúc nhận
thức được hình thành theo cơ chế đồng hóa và điều ứng.
Thứ ba: quá trình phát triển nhận thức phụ thuộc trước hết vào sự
trưởng thành và chín muồi các chức năng sinh lí thần kinh của học sinh, vào
sự luyện tập và kinh nghiệm thu được thông qua hành động với đối tượng,
vào tương tác của các yếu tố xã hội và vào tính chủ thể và sự phối hợp chung
của hành động. Chính yếu tố chủ thể làm cho các yếu tố trên không tác động
riêng rẽ, rời rạc chúng được kết hợp với nhau trong một thể thống nhất trong
quá trình phát triển của học sinh.
1.2.1.2. Một số luận điểm cơ bản của lý thuyết kiến tạo trong dạy học.
Xuất phát từ quan điểm của J. Piaget về bản chất của quá trình nhận
thức, các vấn đề về kiến tạo trong dạy học đã thu hút ngày càng nhiều các
công trình của các nhà nghiên cứu và xây dựng nên những lý thuyết về kiến
tạo. Là một trong những người tiên phong trong việc vận dụng lý thuyết kiến
tạo vào dạy học, Von Glaerfed đã nhấn mạnh một số luận điểm cơ bản làm
nền tảng của lý thuyết kiến tạo như sau [8]:
Thứ nhất: Tri thức được tạo nên một cách tích cực bởi chủ thể nhận
thức chứ không phải tiếp thu một cách thụ động từ bên ngoài.
Luận điểm này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn nhận thức trong dạy
học, điều này cũng được thể hiện rất rõ ràng. Chẳng hạn ý tưởng về quan hệ


“lớn hơn” và “nhỏ hơn” thì giáo viên không thể nói cho học sinh về điều này

thông qua trình diễn cho học sinh quan sát một quả nho và một quả táo mà
bằng cách tổ chức cho được trẻ em kiến tạo nên thông qua quá trình phản ánh
các hoạt động được thực hiện trên tập hợp các đồ vật.
Thứ hai: N hận thức là quá trình thích nghi và tổ chức lại thế giới quan
của chính mỗi người. N hận thức không phải là khám phá một thế giới độc lập
đang tồn tại bên ngoài ý thức của chủ thể.
Theo quan điểm này nhận thức không phải là quá trình người học thụ
động thu nhận những kiến thức chân lí do người khác áp đặt lên. N ếu người
học được đặt trong môi trường xã hội tích cực, thì ở đó người học có thể được
khuyến khích vận dụng những tri thức và kỹ năng đã có để thích nghi với môi
trường mới và từ đó xây dựng nên tri thức mới. Đây chính là quá trình nhận
thức của học sinh theo quan điểm kiến tạo.
Thứ ba, học tập là quả trình mang tính xã hội trong đó trẻ em dần tự
hòa mình vào các hoạt động trí tuệ của người xung quanh. Trong lớp học
mang tính kiến tạo, học sinh không chỉ tham gia vào việc khám phá, phát
minh mà còn tham gia vào cả quá trình xã hội bao gồm việc giải thích, trao
đổi, đàm phán và đánh giá
Luận điểm này khẳng định vai trò của sự tương tác giữa các cá nhân
trong quá trình học tập. Quá trình học tập không chỉ là quá trình diễn ra trong
đầu óc mỗi cá nhân mà nó còn luôn có xu hướng vượt ra ngoài tạo nên sự
xung đột giữa các cá nhân trong quá trình nhận thức, đó là động lực quan
trọng thúc đNy quá trình học tập của học sinh.
Thứ tư: Kiến thức và kinh nghiệm mà cá nhân thu nhận phải “Tương
xứng” với những yêu cầu mà tự nhiên và xã hội đặt ra.
Luận điểm này định hướng cho việc dạy học theo quan điểm kiến tạo,
tránh việc để người học phát triển một cách quá tự do dẫn đến tình trạng hoặc


là tri thức người học thu được trong quá trình học tập là quá lạc hậu, hoặc quá
xa vời với tri thức khoa học phổ thông.

Thứ năm: Học sinh đạt được tri thức mới theo chu trình: Dự đoán 
Kiểm nghiệm  (Thất bại)  Thích nghi  Kiến thức mới.
Đây có thể được coi là mô hình tổng quát của quá trình dạy học theo lý
thuyết kiến tạo, nó khác với quá trình học tập mang tính thụ động, đó là kiến
thức được truyền thụ một chiều từ giáo viên đến học sinh; mô hình này phản
ánh sự sáng tạo không ngừng của người học trong quá trình học tập, thể hiện
vai trò chủ động và tích cực của người học trong quá trình học tập, coi trọng
quy trình kiến tạo kiến thức như mức độ quan trọng của chính kiến thức đó.
Vậy để tiếp thu một kiến thức mới trước hết phải quan tâm đến các hoạt động
của người học, vốn kiến thức đã có của người học, trên cơ sở đó thiết kế các
hoạt động tổ chức, chỉ đạo của giáo viên để giúp cho chu trình kiến tạo kiến
thức của học sinh diễn ra thuận lợi hơn, học sinh chủ động sáng tạo và phát
hiện, chứ không phải thụ động tiếp nhận từ môi trường.
Tuy còn có những cách phát biểu khác nhau về những luận điểm nhưng
có thể thấy những điểm chung là [6]:
-

Hoạt động là nguồn gốc nảy sinh và phát triển kiến thức. Học là quá

trình phát hiện và sáng tạo một cách tích cực của chủ thể nhận thức, không
phải là sự tiếp thu thụ động từ giáo viên.
N hận thức là quá trình tổ chức lại thế giới quan của chính người học
thông qua hoạt động trí tuệ và thể chất. Vì con người nhận thức thế giới thông
qua các hoạt động trí tuệ để giải quyết sự mất cân bằng giữa các kiến thức, kĩ
năng đã có với yêu cầu mới của môi trường để thiết lập sự cân bằng mới.
N hưng sự cân bằng mới vừa được thiết lập lại mất cân bằng vì thế tạo động
lực mới cho sự phát triển.
Vai trò chủ động và tích cực của các cá nhân và sự tương tác giữa các
cá nhân là những điều kiện quan trọng trong quy trình kiến tạo kiến thức.



Trong dạy học theo quan điểm kiến tạo, học sinh được khuyến khích sử dụng
các phương pháp riêng của họ để học mà không bị đòi hỏi chấp nhận lối tư
duy của người khác. N gười học phải là chủ thể của hoạt động nhận thức, họ
phải tự ý thức được nhu cầu, hứng thú của việc học tập, từ đó tích cực tìm
hiểu kiến thức mới, tích cực tạo ra các xung đột về mặt nhận thức làm động
lực cho sự phát triển. Vì thế người giáo viên phải tạo được những điều kiện
thuận lợi tạo ra các nhu cầu và hứng thú cho học sinh. Giáo viên biết tạo ra
các “vùng phát triển gần” cho học sinh, để đảm bảo các nhiệm vụ học tập đặt
ra vừa sức, mang tính phát triển. N hư vậy, lý thuyết kiến tạo luôn quan tâm
đến tâm lí của việc học, quan tâm đến việc thể hiện ra ngoài những đặc điểm
tâm lí bên trong của người học như: nhu cầu, hứng thú ... của học sinh cần tổ
chức môi trường học tập, hỗ trợ sự tương tác giữa người học và đối tượng học
tập, để giúp người học xây đựng thông tin mới vào cấu trúc tư duy của chính
mình, đã được chủ thể điều chỉnh. Học không chỉ là khám phá mà còn là sự
giải thích, cấu trúc mới kiến thức.
-

Học là một quá trình có tính xã hội, thể hiện ở hai khía cạnh:

+ Học là một quá trình đáp ứng yêu cầu của xã hội, mục đích mà xã hội
đặt ra, chứa đựng và chịu ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế, chính trị và xã
hội. Vậy quá trình nhận thức được thúc đNy bởi các nhu cầu của xã hội, nghĩa
là việc học và sự suy nghĩ của mỗi người được hướng vào việc giải quyết các
vấn đề nóng bỏng của xã hội.
+ Vai trò tương tác xã hội trong quá trình nhận thức của trẻ bởi vì quá
trình nhận thức không chỉ chịu sự tác động củạ các tác nhân nhận thức mà còn
chịu sự tác động của các tác nhân văn hoá, xã hội, cảm xúc, ngôn ngữ... Do
vậy, lý thuyết kiến tạo quan niệm lớp học như một môi trường xã hội tích cực,
lớp học không phải là một không gian thu nhỏ với những áp lực được đặt ra

từ phía thầy giáo, lớp học phải là nơi mà ở đó người học được hoà mình vào


các hoạt động học tập với những người xung quanh, họ có quyền trao đổi,
tranh luận và đưa ra những quyết định.
Hai loại kiến tạo trong dạy học [9]:
Thứ nhất: Kiến tạo cơ bản (Radical Constructivism).
Kiến tạo cơ bản là một quan điểm nhận thức, nhấn mạnh tới cách thức
cá nhân xây dựng tri thức cho bản thân trong quá trình học tập.
N erida F. Ellerton và M. A. Clementes cho rằng: “Tri thức được kiến
tạo một cách cá nhân”. Điều này cũng phù hợp với luận điểm của Ernt Von
Glaserfeld là “Kiến thức là kết quả của hoạt động kiến tạo của chính chủ thể
nhận thức, không phải là thứ sản phNm mà bằng cách này hay cách khác tồn
tại bên ngoài chủ thể nhận thức và có thể được truyền đạt hoặc thấm nhuần
bởi sự cần cù nhận thức hoặc giao tiếp”.[10]
N hư vậy, có thể nói kiến tạo cơ bản đề cao vai trò của mỗi cá nhân
trong quá trình nhận thức và cách thức cá nhân xây dựng tri thức cho bản
thân. Kiến tạo cơ bản quan tâm đến quá trình chuyển hóa bên trong của cá
nhân trong quá trình nhận thức. Sự nhấn mạnh tới kiến tạo cơ bản trong dạy
học là sự nhấn mạnh tới vai trò chủ động của người học, nhưng cũng nhấn
mạnh tới sự cô lập về tổ chức nhận thức của người học.
Thứ hai: kiến tạo xã hội (Social Constructivism)
Theo N or Joharuddeen Mohdnor: “Kiến tạo xã hội là quan điểm nhấn
mạnh đến vai trò của các yếu tố văn hóa và các điều kiện xã hội và sự tác
động của các yếu tố đó đến sự hình thành kiến thức”. Kiến tạo xã hội xem xét
cá nhân trong mối quan hệ chặt chẽ với các lĩnh vực xã hội. N hân cách của
chủ thể được hình thành thông qua sự tương tác của họ với những người khác.
Kiến tạo xã hội nhìn nhận chủ thể nhận thức trong mối quan hệ sống động với
môi trường xã hội.[8], [10]



1.2.1.3. Mô hình dạy học theo lý thuyết kiến tạo.
* Mô hình dạy học truyền thống
-

Theo quan điểm truyền thống, quá trình dạy học được xây dựng trên

quan điểm thu nhận, nên mục đích của quá trình dạy học là cung cấp cho học
sinh một hệ thống kiến thức và kỹ năng chặt chẽ, lôgíc, giúp học sinh rèn
luyện các kỹ năng đó. Theo quan điểm này ta có mô hình dạy học như sau:
Giới thiệu khái niệm  thực hành  áp dụng  khám phá xa hơn.
-

Mô hình này đã tồn tại rất lâu và có những ưu điểm sau:

+ Cung cấp cho người học một hệ thống kiến thức lôgíc, chặt chẽ và
nhanh chóng. Dạy học theo mô hình này luôn giúp cho người học nắm được
những khái niệm một cách nhanh chóng thông qua sự truyền thụ của giáo
viên, mà không phải mày mò suy đoán và không bao giờ thất bại.
+ Rèn luyện cho học sinh một hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
-

Mô hình dạy học này bộc lộ những nhược điểm cơ bản khi người ta

quan tâm đến cách thức người học thu nhận kiến thức, những nhược điểm đó
là:
+ N ội dung chương trình các môn học thường nặng lý thuyết kinh điển.
+ Trong quá trình dạy học, giáo viên đóng vai trò là người truyền đạt
kiến thức và đánh giá khả năng người học thu nhận những kiến thức thông
qua khả năng thực hành của họ. Bị chi phối bởi quan điểm thu nhận và bị áp

lực về nội dung chương trình, nên người thầy không dám tin vào năng lực
khám phá của học sinh, không tự tin vào việc tổ chức dạy học mà học sinh
đóng vai trò chủ đạo trong việc họ xây dựng nên kiến thức cho bản thân. Vì
thế, trong quá trình học tập, người học luôn phải chấp nhận kiến thức một
cách khiên cưỡng.


* Mô hình dạy học theo lí thuyết kiến tạo
Dựa trên những quan điểm hoàn toàn khác về bản chất của quá trình
nhận thức của học sinh và mục tiêu dạy học theo quan điểm của lý thuyết kiến
tạo không chỉ nhằm giúp học sinh có được một hệ thống kiến thức đáp ứng
được yêu cầu của xã hội mà còn giúp học sinh trả lời được câu hỏi: làm thế
nào để thu nhận được những kiến thức đó. Do vậy lý thuyết kiến tạo đã đề
xuất ra mô hình dạy học như sau [7]:
Khám phá  Câu hỏi của học sinh  Khảo sát cụ thể  Phản ánh 
Kiến tạo kiến thức mới
Mô hình dạy học trên cũng chứa đựng sự thay đổi của quan điểm dạy
học, trong lớp học theo quan điểm kiến tạo, những kiến thức và kỹ năng đã có
của người học luôn được chú ý một cách đặc biệt, nó là một trong các tiền đề
để tổ chức dạy học một nội dung kiến thức mới. Hoạt động của mỗi cá nhân
và hoạt động thảo luận theo nhóm hoặc theo lớp là các hoạt động chủ đạo
trong quá trình kiến tạo kiến thức mới. N hững kiến thức mới được cá nhân
hay tập thể tạo nên có ý nghĩa hơn nhiều việc thu nhận các kiến thức đó từ
giáo viên. Vì vậy, chủ nhân của việc học được đặt đúng vào vị trí của người
học chứ không phải là người thầy.
Từ những phân tích trên, lý thuyết kiến tạo trong dạy học có các đặc
trưng sau:
- Kiến thức do học sinh tự xây dựng nên dựa trên các kiến thức và kinh
nghiệm đã có với sự tương tác của học sinh với môi trường học tập.
- Quá trình tổ chức dạy học là quá trình diễn ra một cách liên tục theo

chu trình: [13]


KIẾN THỨC ĐÃ CÓ
KIẾN THỨC MỚI


×