Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Dạy học môn toán lớp 4 theo hướng phát triển năng lực hợp tác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ HẬU

DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 4

THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP
TÁC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC (BẬC TIỂU HỌC)

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ HẬU

DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 4
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP
TÁC
Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc tiểu học)
Mã số: 60.14.01. 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC (BẬC TIỂU HỌC)

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thúy Ngà



HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên trong luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy
giáo, cô giáo và toàn thể cán bộ giảng viên trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quán trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời ảm ơn sâu sắc tới TS. Trần Thúy Ngà, người
trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã
giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Trong quá trình hoàn thiện luận văn, mặc dù đã rất cố gắng song do
trình độ và thời gian nghiên cứu còn có hạn nên luận văn khó tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của thầy, cô giáo, bạn
bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Xuân Hòa, tháng 10 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Hậu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn luận văn đã được chĩ rõ nguồn gốc.
Xuân Hòa, tháng 10 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Hậu


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 2
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu .......................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 4
1.1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm thuật ngữ cơ bản................................................. 4
1.1.2. Các biểu hiện của năng lực hợp tác ................................................ 7
1.1.3. Quy trình phát triển năng lực hợp tác ............................................. 8
1.1.4. Dạy học môn toán ở tiểu học theo hướng phát triển năng lực
hợp tác ....................................................................................................... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................ 14
1.2.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học ................................... 14
1.2.2. Đặc điểm môn Toán lớp 4............................................................. 15
1.2.3. Thực trạng dạy học môn Toán lớp 4 theo hướng phát triển
năng lực hợp tác ...................................................................................... 19
1.3. Cơ hội hình thành và phát triển năng lực hợp tác trong môn
Toán lớp 4 ...................................................................................................... 22
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 39
Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 4

THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂNNĂNG LỰC HỢP TÁC .......................... 41


2.1. Biện pháp 1: Phát triển năng lực hợp tác thông qua sử dụng dạy
học theo dự án................................................................................................ 41
2.2. Biện pháp 2: Phát triến năng lực hợp tác bằng cách sử dụng
phương pháp dạy học nhóm. ........................................................................ 51
2.3. Biện pháp 3: Phát triển năng lực hợp tác thông qua một số trò
chơi học Toán................................................................................................. 73
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 77
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 79
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ..................................... 79
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.................................................... 79
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ................................................... 79
3.2. Tổ chức thực nghiệm và nội dung thực nghiệm .................................. 79
3.2.1. Tổ chức thực nghiệm .................................................................... 79
3.2.2. Nội dung thực nghiệm................................................................... 80
3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm ............................................................. 80
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 96


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

NLHT

Năng lực hợp tác


HS

Học sinh

GV

Giáo viên

DH

Dạy học

HTHT

Học tập hợp tác

DHHT

Dạy học hợp tác

KN

Kỹ năng

TBDH

Thiết bị dậy học



ĐGKQ
KT

Đánh
giá kết
quả
học tập
Kiến
thức


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Cơ hội hình thành và phát triển năng lực hợp tác trong môn Toán
lớp 4………………………………………………………………………….22
Bảng 2.1 Bảng phân công xây dựng kế hoạch tổ chức sơn tường phòng học
lớp 4a1……………………………………………………………………….47
Hình 2.1. Sơ đồ dự án công việc của nhóm………………………………….49
Bảng 2.2. Đánh giá năng lực hợp tác của học sinh ......................................... 69
Bảng 3.1. So sánh cách thức tổ chức học của lớp 4a2 với lớp 4a1................. 93


1


2

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xu thế chung của giáo dục toàn cầu thế kỉ XXI là chuyển đổi mạnh mẽ
từ giáo dục chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang giáo dục phát triển nhân

cách, năng lực cho học sinh. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011
- 2020, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng về phát
triển giáo dục đã khẳng định “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là một
trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước”
với định hướng “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo định hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy học; đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lí giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng
thực hành”. [14]
Theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện nay, việc tổ chức dạy
học ở tiểu học được thực hiện theo hướng phát triển năng lực học sinh, giúp
học sinh chủ động, tích cực, tự học; chú trọng việc nhận xét, động viên, góp
ý cho học sinh trong quá trình học tập. Trên cơ sở đảm bảo mục tiêu giáo
dục tiểu học, Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường chủ động xây dựng
kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh như: Tăng
cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú
trọng giáo đạo đức, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh;
điều chỉnh nội dung, các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo
tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh hay điều kiện dạy học của địa
phương trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng
lực học sinh.


Chính vì thế mà một trong những giải pháp tích cực hiện nay là đổi mới
hình thức và phương pháp dạy học. Và một trong những lựa chọn tối ưu đó
chính là phát triển hình thức dạy học theo nhóm hay dạy học hợp tác để phát
huy năng lực và sự chủ động cho học sinh.
Học tập hợp tác hiện nay đang được áp dụng tại hầu hết các quốc gia

trên thế giới, đặc biệt với những quốc gia đang phát triển thì mô hình học
tập hợp tác càng ngày càng được sự quan tâm nghiên cứu của các chuyên
gia giáo dục cũng như sự áp dụng rộng rãi trong quá trình dạy học của các
nhà sư phạm.
Hình thức dạy học này tạo điều kiện cho người học phát huy khả năng
làm việc nhóm, một trong những kĩ năng rất cần phải trang bị cho học sinh,
đặc biệt là ở Tiểu học - cấp học nền tảng.
Hiện nay đã có một số đề tài nghiên cứu về dạy học hợp tác như luận
án tiến sĩ của Hoàng Lê Minh (2007) về đề tài “Tổ chức dạy học hợp tác môn
Toán ở trường THPT”; Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thành Kỉnh (2007) về đề
tài “Phát triển kĩ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở”; Luận
án tiến sĩ của Hoàng Công Kiên (2013) về đề tài “Vận dụng dạy học hợp tác
trong môn Toán ở Tiểu học” …Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về
dạy học môn Toán lớp 4 theo hướng phát triểnnăng lực hợp tác. Xuất phát từ
những lí do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Dạy học môn Toán lớp 4 theo
hướng phát triển năng lực hợp tác”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu lí luận và thực tiễn về dạy học môn Toán lớp 4, đề
xuất các biện pháp tổ chức dạy học môn Toán lớp 4 theo hướng phát triển
năng lực hợp tác, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lí luận và thực tiễn về vấn đề dạy học môn Toán lớp 4 theo
hướng phát triểnnăng lực hợp tác.


- Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học môn
toán lớp 4 theo hướng hình thành và phát triển năng lực hợp tác học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi, tính hiệu quả
của các biện pháp sư phạm đã đề xuất.
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Việc dạy học môn Toán lớp 4 theo hướng phát
triển năng lực hợp tác
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học ở tiểu học.
5. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình dạy học môn toán ở tiểu học, nếu tổ chức được các
hoạt động dạy học theo phát triển năng lực hợp tác một cách hợp lý, linh hoạt
thì học sinh sẽ tích cực hơn, đạt kết quả cao hơn trong học tập môn toán.
6. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, các thông tin từ
văn kiện, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục, đào tạo; các
sách báo, tạp chí và các tài liệu liên quan đến hợp tác và dạy học hợp tác môn
Toán trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
7.2.Chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của các chuyên gia giáo dục về
những chủ đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.3. Thử nghiệm sư phạm: Tiến hành thử nghiệm các biện pháp đã đề
xuất nhằm khẳng định giả thuyết khoa học, xem xét tính khả thi và hiệu quả
của một số biện pháp sư phạm được đề xuất.


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm thuật ngữ cơ bản
1.1.1.1. Năng lực
Năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau do sự lựa chọn
dấu hiệu khác nhau.
 Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị,
cấu
trúc như là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm/ củng cố qua kinh
nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí. (John Erpenbeck 1998)
 Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và

thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể. (OECD, 2002)
 Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân
hay
có thể học được… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực
cũng hàm chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách
nhiệm xã hội để có thể sử dụng một cách thành công và có trách nhiệm các
giải pháp… trong những tình huống thay đổi. (Weinert, 2001)
 Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm,
kỹ
năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả
trong các tình huống đa dạng của cuộc sống. (Québec- Ministere de
l’Education, 2004)
 Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ
năng,
thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công
nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống. (Nguyễn
Công Khanh, 2012)
 Năng lực là khả năng vận dụng đồng bộ các kiến thức, kỹ năng,
thái


độ, phẩm chất đã tích lũy được để ứng xử, xử lý tình huống hay để giải quyết
vấn đề một cách có hiệu quả. (Lê Đức Ngọc, 2014)


Bản chất của năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh
hoạt, có tổ chức hợp lí các kiến thức, kĩ năng với thái độ, giá trị, động cơ,
nhằm đáp ứng những yêu cầu phức hợp của một hoạt động, bảo đảm cho hoạt
động đó đạt kết quả tốt đẹp trong một bối cảnh (tình huống) nhất định. Biểu
hiện của năng lực là biết sử dụng các nội dung và các kí thuật trong một tình

huống có ý nghĩa, chứ không tiếp thu lượng tri thức rời rạc.
Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (Bộ giáo dục và Đào
tạo, ngày 27/07/2017), năng lựclà thuộc tính cá nhân được hình thành, phát
triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người
huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như
hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất
định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
1.1.1.2. Năng lực hợp tác
Khái niệm hợp tác
Theo đại từ điển Tiếng Việt, hợp tác có nghĩa là “chung sức, giúp đỡ
qua lại đến nhau” [8]. Còn theo tác giả Nguyễn Lân, “hợp tác là cùng làm một
việc với nhau” [4].
Theo chúng tôi, hợp tác là sự kết hợp giữa hai hoặc nhiều người thành
một nhóm, các thành viên trong nhóm có cùng mục đích, nhu cầu về một vấn
đề. Trong đó mỗi người đảm nhận một vai trò khác nhau và cùng phối hợp,
giúp đỡ, chia sẻ lẫn nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ chung nào đó.
Năng lực hợp tác (NLHT)
Năng lực luôn gắn với một hoạt động cụ thể, năng lực gắn với hoạt
động hợp tác trong nhóm gọi là năng lực hợp tác. NLHT là khả năng tổ chức
và quản lí nhóm, thực hiện các hoạt động trong nhóm một cách thành thạo,
linh hoạt, sáng tạo nhằm giải quyết nhiệm vụ chung có hiệu quả.
Trong nghiên cứu của chúng tôi đã xác định: người có NLHT phải có
kiến thức, kĩ năng và thái độ hợp tác như sau:


- Kiến thức hợp tác: người có kiến thức hợp tác là người nêu được khái
niệm, mục đích, ý nghĩa hợp tác: phân tích được quy trình hợp tác, KN lập kế
hoạch hợp tác, KN tạo môi trường hợp tác, KN giải quyết mâu thuẫn, KN
diễn đạt ý kiến, KN lắng nghe và phản hồi, KN viết báo cáo, KN tự đánh giá,
KN đánh giá lẫn nhau. Đây là thành tố biểu hiện cao nhất của NLHT.

- Thái độ hợp tác:
+ Tích cực hợp tác nhóm: Các thành viên trong nhóm tích cực tham gia
hoạt động nhóm và động viên nhau cùng tham gia.
+ Chung sức hoàn thành nhiệm vụ: Các thành viên trong nhóm đồng
tâm, hợp tác hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm, có trách nhiệm với sự
thành công của nhóm.
+ Chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau: Các thành viên trong nhóm tôn trọng, chia
sẻ, ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.
1.1.1.3. Phát triển năng lực hợp tác
* Phát triển
Theo từ điển Triết học: Phát triển là một phạm trù dùng để khải quát
hóa quá trình vận động từ thập đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn [15].
Theo từ điển xã hội học: Phát triển là sự biến đổi hợp quy luật theo
hướng không thể đảo ngược,được đặc trưng bởi sự chuyển biến chất lượng,
bởi sự chuyển biến sang một trình độ mới. Phát triển là đặc điểm cơ bản của
vật chất, là nguyên tắc để giải thích về sự tồn tại và hoạt động của các hệ
thống bất cân bằng, lưu động, biến đổi [16].
* Phát triển năng lực hợp tác
Kế thừa quan điểm trên, chúng tôi cho rằng phát triển năng lực hợp tác
(NLHT) là quá trình biến đổi, tăng tiến các NLHT của học sinh từ mức độ
thấp đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện làm cho việc học tập
đạt hiệu quả.


Phát triển NLHT là biểu hiện sự tiến bộ trọng nhận thức, thái độ, hành
động và kỹ thuật học tập của học sinh (HS) trong nhóm, làm cho việc học tập
ngày càng hoàn thiện và có kết quả cao hơn.
Quá trình dạy học có mục tiêu hình thành năng lực hoạt động cho học
sinh, trong đó phát triển NLHT là một hướng đi tích cực, phù hợp với đổi mới

phương pháp dạy và học.
1.1.2. Các biểu hiện của năng lực hợp tác
Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (Bộ giáo dục và Đào
tạo, ngày 27/07/2017), năng lực hợp tác ở cấp tiểu học thể hiện ở các biểu
hiện như:
1.1.2.1. Xác định mục đích và

Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau

phương thức hợp tác

trong học tập; biết cùng nhau hoàn
thành nhiệm vụ học tập theo sự
hướng dẫn của giáo viên.

1.1.2.2. Xác định trách nhiệm và hoạt

Hiểu được nhiệm vụ của nhóm và

động của bản thân

trách nhiệm, hoạt động của mình
trong nhóm sau khi được hướng dẫn,
phân công.

1.1.2.3. Xác định nhu cầu và khả

Nhận biết được một số đặc điểm nổi

năng của người hợp tác


bật của các thành viên trong nhóm để
đề xuất phương án phân công công
việc phù hợp.

1.1.2.4. Tổ chức và thuyết phục người Biết cố gắng hoàn thành phần việc
khác

mình được phân công và chia sẻ giúp
đỡ thành viên khác cùng hoàn thành
việc được phân công.


1.1.2.5. Đánh giá hoạt động hợp tác

Báo cáo được kết quả thực hiện
nhiệm vụ của cả nhóm; tự nhận xét
được ưu điểm, thiếu sót của bản thân
theo hướng dẫn của giáo viên.

1.1.3. Quy trình phát triển năng lực hợp tác
Bước 1: Nhận thức rõ các biểu hiện của năng lực hợp tác. Xác định
công cụ đo năng lực hợp tác. Lập kế hoạch về phát triển năng lực hợp tác thể
hiện ở kế hoạch bài học.Giáo viên lựa chọn nội dung kiến thức và nhiệm vụ
học tập phù hợp để phát triển năng lực hợp tác cho HS.
Bước 2: Tạo tình huống, tổ chức cá nhân hoạt động, sử dụng các PPDH
và TBDH phù hợp để hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho HS. Thiết
kế kế hoạch bài học áp dụng dạy học hợp tác, áp dụng các PP dạy học theo
góc, theo dự án.
Bước 3: Tổ chức dạy học hợp tác. Sử dụng các biện pháp phù hợp để

phát triển năng lực hợp tác cho HS.Theo dõi, hướng dẫn điều chỉnh cho HS
trong quá trình hoạt động.
Bước 4: Đánh giá sự phát triển năng lực hợp tác của HS thông qua các
công cụ:
- Bảng kiểm quan sát HS theo các tiêu trí năng lực.
- Hồ sơ học tập, phiếu đánh giá của HS.
- Các bài tập, các tình huống mô phỏng để kiểm tra đánh giá việc phát triển
năng lực hợp tác cho HS.
Bước 5: Rút kinh nghiệm, phát huy những kết quả tốt, đề xuất biện
pháp khắc phục hạn chế của HS. Tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm phát
triển năng lực hợp tác cho HS.
1.1.4. Dạy học môn toán ở tiểu học theo hướng phát triển năng lực hợp tác
1.1.4.1. Đặc điểm của dạy học môn toán theo hướng phát triển năng lực
hợp tác
* Về mục tiêu dạy học


Dạy học (DH) theo hướng phát triển NLHT,một mặt hướng đến phát
triển tri thức, kỹ năng toán học và thái độ của người học.Một mặt phát triển
người học kỹ năng học tập hợp tác, cách thức làm việc theo nhóm, chuẩn bị
cho học sinh sớm thích ứng với cách thức học này ở các lớp cao hơn, tiến tới
hòa nhập, phát triển đời sống cộng đồng.
* Hoạt động của giáo viên
Thiết kế các nhiệm vụ, tình huống học tập cho HS
Nhiệm vụ DH luôn luôn đòi hỏi phải có nội dung dạy học tương
ứng.Tuy nhiên thực tế DH hiện nay theo kiểu dạy học truyền thống, giáo viên
(GV) thường cung cấp tri thức, phương pháp giải toán cho HS và yêu cầu HS
thực hiện theo, đưa ra công thức để HS áp dụng …Việc thiết lập tính tương
tác nhằm phát triển kỹ năng giao lưu, hợp tác giữa HS-HS ít được quan tâm
đến và hầu như không có mà chủ yếu vẫn là tương tác giữa GV-HS. Do đó

muốn phát triển NLHT cho HS,GV phải thiết kế, cấu trúc lại nội dung cho
phù hợp.
+ Cụ thể, nội dung DH phải được GV thiết kế thành các nhiệm vụ học
tập hợp tác (HTHT).
Đây là công việc quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công của quá
trình dạy học. Đòi hỏi GV phải có kiến thức sâu rộng, có kỹ năng thiết kế
nhiệm vụ, có nghệ thuật sư phạm trong việc “ủy thác” trí thức cần dạy vào
nhiệm vụ học tập của HS, tạo ra môi trường hợp tác, nhu cầu ham muốn giải
quyết vấn đề của HS.
+ Trong quá trình thiết kế nhiệm vụ, GV phải thấu hiểu HS,phải dự
đoán trước được nhưng khó khăn vướng mắc của học sinh trong quá trình giải
quyết nhiệm vụ, dự đoán được kỹ năng hiện có của HS để giao nhiệm vụ
thích hợp, và kích thích sự phát triển, xác định nhiệm vụ đồng nhất hay khác
nhau giữa các nhóm.
- Nghiên cứu cách thức chia nhóm học tập hợp tác


- Điểm đặc trưng nhất của dạy học theo hướng phát triển NLHT là tổ
chức dạy học theo hình thức nhóm. Do đó nghiên cứu cách thức chia nhóm
học tập là một mặt HS - HS, mặt khác HS làm trung tâm của quá trình dạy
học.
- GV nghiên cứu các cách thức chia nhóm để phân chia nhóm học tập
hợp tác sao cho khoa học và phù hợp. Số lượng thành viên, thời gian làm việc
cố định trong thời gian dạy hay tạm thời, kế hoạch làm việc, …trong nhóm
nên khác nhau về năng lực, trình độ, giới tính, …
+ Phân chia vai trò của các thành viên trong nhóm học tập
Sau khi chia nhóm học tập hợp tác, GV hướng dẫn HS phân chia vai trò
của các thành viên trong nhóm phù hợp với năng lực, sở trường như: Nhóm
tưởng, thư ký, ….các thành viên dựa nhau vào hoàn thành nhiệm vụ và tăng
cường hiệu quả hợp tác.

+ Bố trí không gian lớp học
Nét sáng tạo trong DH theo hướng phát triển NLHT là GV sắp xếp, bố
trí lại không gian lớp học, phá vỡ trạng thái “tĩnh” chuyển sang trạng thái
“động”. HS đối mặt tích cực hợp tác học tập nhằm hoàn thành nhiệm vụ học
tập.GV phải khéo léo sắp xếp các nhóm sao cho không ảnh hưởng tới nhau
trong lúc tham gia thảo luận, giữa các nhóm có khoảng cách thuận lợi cho
việc GV đi lại giám sát, kiểm tra.
+ Sử dụng phương pháp, kỹ thuật DH
Dạy học theo hướng phát triển NLHT, GV cần phải lựa chọn đa dạng
các phương pháp dạy học tích cực có lợi thế trong việc tạo ra sự tương tác
giữa HS và HS như: dạy học theo góc;dự án; hợp đồng; thảo luận; … đây là
những phương pháp, kỹ thuật DH hợp tác đã được rất nhiều các nhà lý luận
DH nghiên cứu, thực nghiệm và đánh giá sự thành công trong thực tiễn.
+ Tổ chức, điểu khiển, cố vấn, giúp đỡ HS trong quá trình HTHT.
Trong quá trình tổ chức dạy học theo hướng phát triển NLHT, GV luôn


phải thay đổi vai trò của minh, khi là người điều khiển, lúc là người hợp tác,
người cổ vũ, người động viên, người quan sát, … GV càng thâm nhập sâu vào
hoạt động của HS thì càng đưa ra được chỉ đạo chính xác. GV phải luôn giữ
tinh thần bình đẳng, hữu nghị và có tính xây dựng, luôn giữ cho bầu không
khí học tập hài hòa, vui vẻ, thoải mái, tạo nên hứng thú học tập. GV cần
khống chế thời gian hợp tác của HS thật khoa học, không để quá trình diễn ra
nhanh quá hoặc chậm quá.
* Hoạt động của HS
Trong DH theo hướng phát triển NLHT, HS không phải làm việc một
mình mà luôn hoạt động trong một nhóm cụ thể. Vì vậy các hoạt động của HS
trong khi tham gia hoạt động hợp tác bao gồm:
- Chuẩn bị: Từng cá nhân chuẩn bị tài liệu, đồ dùng dạy học, thái độ
hợp tác học tập tích cực, đoàn kết, ủng hộ, khuyến khích nhau cùng hoàn

thành nhiệm vụ.
- Tham gia HTHT
+ HS tích cực thành lập nhóm theo phân công của GV.
+ Phân công tiếp nhận nhiệm vụ nhóm và cá nhân,tích cực hoàn thành
nhiệm vụ cá nhân.
+ Cá nhân chia sẻ kết quả làm việc của mình với các thành viên trong
nhóm. Các thành viên cùng trong một nhóm trao đổi, thảo luận, đi đến thống
nhất hình thành sản phẩm chung của nhóm.
+ Dưới sự hướng dẫn, điều khiển của GV, HS có thể nộp sản phẩm
nhóm hoặc trình bày sản phẩm của nhóm mình trước tập thể lớp.
+ Cuối cùng là cùng nhau nhận xét, đánh giá kết quả đạt được giữa
các nhóm với nhau, đánh giá kết quả học tập cũng như tinh thần, hành vi
hợp tác của từng cá nhân trong một nhóm, rút kinh nghiệm cho những bài
học tiếp theo.
* Kiểm tra đánh giá


Sau khi kết thúc hoạt động GV phải tổ chức cho HS tổng kết kinh
nghiệm và báo cáo kết quả, đồng thời đóng vai trò là người nhận xét, đánh giá.
Khác với dạy học truyền thống, dạy học theo hướng phát triển NLHT
không chỉ lấy thành tích cá nhân làm căn cứ đánh giá mà còn lấy thành tích
tổng thể của cả nhóm làm căn cứ nhận xét, đánh giá và khen thưởng.
Tuy nhiên, tính đa dạng của các thành viên trong nhóm cũng đặt ra yêu
cầu cần đa dạng trong kiểm tra đánh giá.GV phải chọn nhiều phương thức
đánh giá để tránh được tình trạng chỉ quan tâm đến nhóm mà không quan tâm
đến cá nhân, chỉ quan tâm đến kết quả học tập mà không quan tâm đến quá
trình tiến bộ của từng HS.
Kiểm tra đánh giá đưa ra phải nhằm động viên khuyến khích kịp thời
những HS tích cực, đồng thời lưu ý đến những HS có năng lực yếu để các em
có thêm lòng tự tin và phương pháp để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

1.1.4.2.Một số phương pháp dạy học hợp tác
- Sử dụng phương pháp dạy học (PPDH) theo góc và thiết bị dạy học
(TBDH): Khi cùng nhau hoạt dộng nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao thì
một số biểu hiện của năng lực hợp tác có cơ hội được bộc lộ. Cùng với sự
hướng dẫn, trợ giúp, động viên của GV các kĩ năng của HS được biểu hiện:
Biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của bạn, biết làm việc theo nhóm, theo cặp,
chia sẻ kinh nghiệm để cùng giải quyết nhiệm vụ được giao, tôn trọng sự phân
công của nhóm trưởng, biết tổng hợp các ý kiến các thành viên, khái quát
thành kết quả chung của nhóm. Việc báo cáo kết quả học tập của nhóm trước
lớp thì các kĩ năng khác cũng được bộc lộ: Biết báo cáo, tranh luận bảo vệ ý
kiến trước tập thể, biết đánh giá và tự đánh giá lẫn nhau trong nhóm và giữa
các nhóm.
- Sử dụng PPDH theo hợp đồng và TBDH: Một trong những ưu điểm
của dạy học hợp đồng là tăng cường hợp tác. Sau khi kí hợp đồng HS lên kế


hoạch thực hiện các nhiệm vụ một cách độc lập, khi cần có thể nhận được sự
trợ giúp.Sau khi hoàn thành nhiệm vụ cá nhân, GV hướng dẫn HS hình thành
nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ nhóm. GV hướng dẫn HS nhận phiếu hỗ trợ
hoặc tăng mức hỗ trợ khi cần thiết. Ở nhiệm vụ nhóm, GV có thể kết hợp dạy
học theo góc để nhiệm vụ nhóm hoàn thành hiệu quả cao nhất.
- Sử dụng PPDH theo dự án và sử dụng TBDH: Khi thực hiện dự án
cùng nhau, HS được rèn luyện các kĩ năng học tập hợp tác: Nhận nhiệm vụ
chung của nhóm, nhận nhiệm vụ cá nhân được phân công sau khi lập kế
hoạch dự án. Thực hiện tích cực có hiệu quả nhiệm vụ của dự án được giao
cho cá nhân hoặc theo cặp. Trình bày chia sẻ kết quả thực hiện nhiệm vụ dự
án được phân công với các thành viên khác của nhóm. Lắng nghe ý kiến của
các thành viên khác, thảo luận, đưa ra kết luận chung của nhóm về đề tài. Biết
tự đánh giá và đánh giá kết quả giữa các nhóm theo phiếu đánh giá dự án.
Biết tiếp thu và phản biện ý kiến của các nhóm khác một cách học tập tích

cực khi trình bày báo cáo kết quả của dự án.
1.1.4.3. Một số yêu cầu khi tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực
hợp tác môn Toán ở tiểu học
Học tập hợp tác không chỉ được thực hiện khi sử dụng đơn thuần PP
học tập hợp tác mà thường xuyên phối kết hợp khi HS nghiên cứu bài mới,
khi luyện tập, khi thực hành hóa học.
Với một số PP và kĩ thuật dạy học đã nêu đều có phối kết hợp học tập
hợp tác. Học theo góc khi nghiên cứu tính chất của một số loại chất hoặc chất
cụ thể sẽ hình thành góc theo phong cách học và ở mỗi góc HS cần hợp tác
với nhau để hoàn thành nhiệm vụ ở mỗi góc.
Ở mỗi góc HS có thể được tổ chức hợp tác theo kĩ thuật khăn trải bàn
hoặc sơ đồ tư duy để tăng cường khả năng hợp tác, tăng cường trách nhiệm
của mỗi cá nhân trong nhóm để tăng hiệu quả của PP.
Tuy nhiên cần chú ý tới tính phức tạp và độ khó của nhiệm vụ được
giao khi thực hiện học tập hợp tác thì mới có hiệu quả. Những nhiệm vụ quá


dễ hoặc quá khó sẽ gây nhàm chán, gây ỷ lại,… và không phát triển năng lực
hợp tác cho tất cả HS trong nhóm.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
Nhìn chung ở học sinh tiểu học hệ thống tín hiệu thứ nhất còn chiếm ưu
thế, các em rất nhạy cảm vói các tác động bên ngoài điều này phản ánh nhiều
hoạt động nhận thức ở lứa tuổi học sinh tiểu học. Tuy nhiên, ở giai đoạn cuối
tiểu học hệ thống tín hiệu thứ hai đã phát triển nhưng còn ở giai đoạn thấp.
Khả năng phân tích của học sinh tiểu học còn kém, các em thường tri
giác trên tổng thể. Tri giác không gian chịu nhiều tác động của trường tri giác
gây ra các biến dạng, các ảo giác. So với học sinh ở đầu bậc tiểu học các em
học sinh ở lớp cuối tiểu học có các hoạt động tri giác đã phát triển và được
hướng dẫn bởi các hoạt động nhận thức khác nên xác định dần.

Sự chú ý không chủ định còn chiếm ưu thế ở học sinh tiểu học. Sự chú
ý này không bền vững nhất là đối với các đối tượng ít thay đổi. Do thiếu khả
năng tổng hợp, sự chú ý của học sinh tiểu học còn phân tán, lại thiếu khả năng
phân tích nên dễ bị lôi cuốn vào cái trực quan gợi cảm. Sự chú ý của học sinh
tiểu học thường hướng ra bên ngoài, vào hành động chứ chưa có khả năng
hướng vào bên trong, vào tư duy.
Trí nhớ trực quan hình tượng và trí nhớ máy móc phát triển hơn trí nhớ
lôgic. Hình tượng, hình ảnh cụ thể dễ hơn là các câu chữ hình tượng khô
khan, ở giai đoạn cuối tiểu học trí nhớ tưởng tượng có phát triển hơn nhưng
còn tản mạn, ít có tổ chức và chịu nhiều ảnh hưởng của hứng thú, của kinh
nghiệm sống và của các mẫu mình đã biết.
Với các đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học như đã nêu, ta phải
lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học nào trong quá trình giải các bài tập
toán để đạt được hiệu quả cao, làm thế nào để thu hút được sự chú ý của học
sinh tiểu học, giúp học sinh hiểu được bản chất của bài toán, biết giải các bài


×