Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Quản lý sinh hoạt chuyên môn dựa vào nghiên cứu bài học ở các trường trung học cơ sở quận cầu giấy hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

HOÀNG KIM ANH

QUẢN LÝ SINH HOẠT CHUYÊN MÔN DỰA VÀO
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ QUẬN CẦU GIẤY- HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

HOÀNG KIM ANH

QUẢN LÝ SINH HOẠT CHUYÊN MÔN DỰA VÀO
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ QUẬN CẦU GIẤY- HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ TỐ OANH

HÀ NỘI - NĂM 2017



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đơ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Kim Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo của Phòng
đào tạo sau đại học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình giảng dạy,
giúp đơ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện
nghiên cứu đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo –
TS. Trần Thị Tố Oanh đã tận tình hướng dẫn, giúp đơ và cho tôi những lời
khuyên sâu sắc, những định hướng đúng đắn. Cô không những giúp tôi hoàn
thành luận văn này mà còn truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý
giá về nghề nghiệp và phương pháp làm việc khoa học.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo của 5 trường
THCS trên địa bàn quận Cầu Giấy – Thành phố Hà Nội đã cung cấp những tư
liệu, quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này.
Mặc dù rất nỗ lực cố gắng nhưng do thời gian có hạn, tuổi đời, kinh
nghiệm và trình độ chuyên môn bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn này
khó tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết nhất định. Vì vậy, tôi kính mong

nhận được chỉ bảo, đóng góp của các Thầy, Cô giáo để đề tài này hoàn thiện
hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2017
Người thực hiện

Hoàng Kim Anh


3

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BGH

Ban giám hiệu

CNTT

Công nghệ thông tin

CM

Chuyên môn

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

KH

Kế hoạch

KHNH

Kế hoạch năm học

NCBH

Nghiên cứu bài học

SHCM theo NCBH

Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học

TCM

Tổ chuyên môn

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn


THCS

Trung học cơ sở

UBND

Uỷ ban nhân dân


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Danh sách các trường THCS quận Cầu Giấy ................................ 39
Bảng 2.2. Kết quả giáo dục THCS Cầu Giấy năm học 2016-2017 ............... 40
Bảng 2.3. Những lợi ích khi SHCM theo NCBH ........................................... 43
Bảng 2.4. Chuẩn bị thiết kế bài dạy minh họa ở các trường THCS ............... 44
Bảng 2.5. Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ ở các trường THCS............. 45
Bảng 2.6. Thảo luận về giờ học ở trường THCS quận Cầu Giấy ................... 47
Bảng 2.7. Áp dụng cho thực tiễn dạy học ở các trường THCS ...................... 49
Bảng 2.8. Xây dựng kế hoạch SHCM theo NCBH ở các trường THCS quận
Cầu Giấy.......................................................................................................... 50
Bảng 2.9. Tổ chức, chỉ đạo SHCM theo NCBH ở các trường THCS ............ 51
Bảng 2.10. Bồi dưỡng chuyên môn về NCBH ở trường THCS Cầu Giấy ..... 53
Bảng 2.11. Kiểm tra, đánh giá SHCM theo NCBH ở THCS Cầu Giấy ......... 55
Bảng 2.12. Xây dựng môi trường trong SHCM theo NCBH ở trường THCS
quận Cầu Giấy ................................................................................................. 56
Bảng 2.13. Những khó khăn trong SHCM theo NCBH ................................. 60
Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý SHCM theo NCBH ............... 62
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp ................. 89
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp .......................... 91



5

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………... .i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 2
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu .................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SINH HOẠT CHUYÊN
MÔN DỰA THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ .................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.2. Sinh hoạt chuyên môn ở trường trung học cơ sở ....................................... 8
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 8
1.2.2. Các hình thức, quy trình sinh hoạt chuyên môn ở trường trung học cơ
sở ..................................................................................................................... 9
1.3. Bản chất của nghiên cứu bài học.............................................................. 12
1.3.1. Khái niệm .............................................................................................. 12
1.3.2. Vai trò của nghiên cứu bài học trong sinh hoạt chuyên môn ............... 14

1.3.3. Yêu cầu của sinh hoạt chuyên môn dựa vào nghiên cứu bài học ......... 15
1.4. Nguyên tắc và nội dung quản lý sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học ở trường Trung học cơ sở ................................................................... 20
1.4.1. Khái niệm quản lý sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở
trường trung học cơ sở .................................................................................... 20


6

1.4.2. Tổ trưởng tổ chuyên môn ở trường trung học cơ sở ............................. 22
1.4.3. Nội dung quản lý sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở
trường THCS ................................................................................................... 24
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sinh hoạt chuyên môn dựa vào
nghiên cứu bài học ở trường trung học cơ sở ................................................. 34
1.5.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 34
1.5.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 35
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 36
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
DỰA VÀO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN
CẦU GIẤY THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................................ 38
2.1. Giới thiệu tình hình giáo dục quận Cầu Giấy ......................................... 38
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ..................................................................... 41
2.2.1. Mục đích, qui mô, địa bàn khảo sát ...................................................... 41
2.2.2. Nội dung khảo sát.................................................................................. 41
2.2.3. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành........................................................ 42
2.3. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 43
2.3.1. Thực trạng sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ................. 43
2.3.2. Thực trạng quản lý sinh hoạt chuyên môn dựa vào nghiên cứu bài học ở
các trường THCS quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội..................................... 50
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sinh hoạt chuyên môn theo

nghiên cứu bài học ở các trường THCS quận Cầu Giấy - Hà Nội.................. 61
2.5. Đánh giá kết quả quản lý sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở
các trường THCS quận Cầu Giấy - Hà Nội ................................................... 63
2.5.1. Thành tựu và nguyên nhân .................................................................... 63
2.5.2. Tồn tại – hạn chế và nguyên nhân......................................................... 64
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 66
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SINH HOẠT CHUYÊN MÔN DỰA
VÀO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN CẦU
GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................... 68
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................... 68


vii

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.......................................................... 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và toàn diện ................................... 69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả........................................................ 69
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý sinh hoạt chuyên môn dựa vào nghiên
cứu bài học ở các trường THCS quận Cầu Giấy, Hà Nội ............................... 70
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học .......................................................................................... 70
3.2.2. Xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học phù
hợp với kế hoạch môn học .............................................................................. 73
3.2.3. Nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên về sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học.............................................................. 76
3.2.4. Đảm bảo các điều kiện cho sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học có hiệu quả................................................................................................ 80
3.2.5. Thường xuyên động viên, khuyến khích, tạo động lực cho giáo viên
thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học .............................. 81

3.2.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học ....
84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý ................................................. 87
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất . 88
3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm............................................................................ 88
3.4.2. Nội dung đánh giá ................................................................................. 88
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm............................................................................. 89
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 93
1. Kết luận ....................................................................................................... 93
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102


1


2

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam không chỉ là nhiệm vụ
cấp bách của xã hội đặt ra cho ngành giáo dục mà còn là nhu cầu của những
cán bộ, giáo viên trong mỗi trường học. Đổi mới giáo dục không chỉ là trách
nhiệm, là nghĩa vụ mà cũng là quyền lợi của nhà giáo.
Nhiều năm qua, công tác quản lý sinh hoạt chuyên môn ở các trường
THCS ở Hà Nội nói chung và tại quận Cầu Giấy nói riêng đã được thực hiện
và duy trì khá thường xuyên. Sinh hoạt chuyên môn là dịp để GV trao đổi

chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Sinh hoạt chuyên môn
giúp cho GV nâng cao được trình độ tác nghiệp của bản thân, hình thành các
mối quan hệ đồng nghiệp tốt đẹp, xây dựng môi trường học tập và tự học suốt
đời, từ đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường. Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo
định kì nhằm bồi dương chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp thông qua việc dự giờ, phân tích bài học. Tuy
nhiên, trên thực tế, hoạt động SHCM ở các trường phổ thông hiện nay đa
phần vẫn mang nặng tính hình thức và chỉ chủ yếu tập trung vào việc phân
tích giờ dạy của GV (nhằm đánh giá giáo viên).
Sinh hoạt chuyên môn dựa vào nghiên cứu bài học (NCBH) là hoạt
động mà ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người
học. Sinh hoạt chuyên môn dựa vào nghiên cứu bài học đã và đang cho thấy
sự phù hợp với cách tiếp cận dạy học hướng vào người học – xu hướng đổi
mới dạy học đang được ứng dụng rộng rãi trong giáo dục hiện nay.
Thực tế hiện nay, SHCM dựa vào nghiên cứu bài học đã bước đầu triển
khai áp dụng ở một số trường phổ thông và đạt được những thành tựu rất đáng


ghi nhận như: khắc phục được những nhược điểm mà SHCM theo hướng
truyền thống còn tồn tại, giảm được áp lực cho GV, phát triển năng lực của
giáo viên, hình thành cộng đồng học tập cạnh tranh lành mạnh, phát triển,
thân thiện, hiện đại… Tuy nhiên, do SHCM dựa vào NCBH là một hình thức
sinh hoạt còn khá mới mẻ nên nhiều trường phổ thông còn tỏ ra lúng túng và
gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý.
Các trường THCS tại quận Cầu Giấy đã tổ chức SHCM theo NCBH từ
ba năm nay và bước đầu đã nhận được sự phản hồi tích cực từ học sinh và
giáo viên. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm như: tạo ra hứng thú học tập
cho học sinh, phát triển năng lực cho giáo viên… thì việc SHCM theo NCBH
vẫn còn những hạn chế, khó khăn cần phải giải quyết như: sự hoài nghi của

giáo viên về hiệu quả của nghiên cứu bài học, quy trình quản lý SHCM dựa
vào NCBH hay việc lựa chọn nội dung nào để NCBH….
Xuất phát từ những lý do nêu trên, mà vấn đề “Quản lý sinh hoạt
chuyên môn dựa vào nghiên cứu bài học ở các trường THCS quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội” đã được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý SHCM, đề
xuất những biện pháp quản lý SHCM dựa vào NCBH ở các trường THCS
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, nhằm nâng cao kết quả giáo dục cũng như
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường THCS.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lí sinh hoạt chuyên môn ở các trường THCS.


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các quan hệ quản lý trong SHCM theo NCBH ở trường THCS.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lí sinh hoạt chuyên môn dựa vào nghiên cứu
bài học ở trường trung học cơ sở phát huy được nhu cầu nghiên cứu và tự học,
đảm bảo các nguyên tắc hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm giữa các giáo viên thì
chúng sẽ có tác dụng tích cực đến hiệu lực và hiệu quả quản lí sinh hoạt
chuyên môn tại trường, góp phần phát triển nghề nghiệp giáo viên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý SHCM dựa vào NCBH ở trường
trung học cơ sở.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý SHCM dựa vào NCBH ở các trường
THCS quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý SHCM dựa vào NCBH ở các trường

THCS quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội và khảo nghiệm mức độ cần thiết và
khả thi của các biện pháp trên.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu trong đề tài này giới hạn trong phạm vi quản lý
sinh hoạt chuyên môn dựa vào nghiên cứu bài học .
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
5 trường THCS công lập (trường THCS Nam Trung Yên, trường
THCS Trung Hoà, trường THCS Yên Hoà, trường THCS Cầu Giấy, trường
THCS Mai Dịch), quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.


6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
Khảo sát 80 người và khảo nghiệm 80 người bao gồm Ban giám hiệu,
Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên của 5 trường THCS (trường THCS Nam
Trung Yên, trường THCS Trung Hoà, trường THCS Yên Hoà, trường THCS
Cầu Giấy, trường THCS Mai Dịch), quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái quát hóa trong nghiên cứu các nguồn tài liệu lý luận, qua đó làm sáng tỏ
cơ sở lý luận về quản lý sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở
trường phổ thông (khái niệm nghiên cứu bài học, quản lí sinh hoạt chuyên
môn dựa vào nghiên cứu bài học).
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra: Để tiến hành điều tra thu thập một số thông tin
cần thiết phục vụ cho nghiên cứu đề tài, tác giả xây dựng phiếu hỏi để khảo
sát đối với TTCM nhằm tìm hiểu những nội dung liên quan đến thực trạng
quản lý sinh hoạt chuyên môn dựa vào nghiên cứu bài học.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Tác giả tiến hành thu

thập, nghiên cứu các kế hoạch và hoạt động liên quan đến SHCM dựa vào
NCBH và quản lý SHCM dựa vào NCBH ở trường THCS như: giáo án, video
bài giảng, kế hoạch SHCM dựa vào NCBH…
Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của lãnh đạo trong
nhà trường, các nhà quản lý giáo dục để làm cơ sở cho việc nghiên cứu.


Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: tổng hợp, tổng kết kinh
nghiệm NCBH của một số trường THCS trong và ngoài quận, kinh nghiệm
tiến hành SHCM theo NCBH của GV trong nhà trường…
Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn một số TTCM, GV
nhằm thu thập thêm các thông tin cần thiết làm sáng tỏ kết quả nghiên cứu.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được bằng các phương pháp thống
kê toán học thông qua các phần mềm máy tính.…
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý sinh hoạt chuyên môn dựa vào nghiên
cứu bài học ở các trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý sinh hoạt chuyên môn dựa vào nghiên cứu bài
học ở các trường THCS quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý sinh hoạt chuyên môn dựa vào nghiên cứu bài
học ở các trường THCS quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SINH HOẠT
CHUYÊN MÔN DỰA THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

SHCM theo NCBH là một mô hình bồi dương chuyên môn của các GV
thông qua nghiên cứu thực tiễn quá trình dạy học của chính họ ở nhà trường.
Trong đó tập trung vào quan sát - phân tích việc học của HS trong mỗi bài
học cụ thể. Từ đó, giúp GV chia sẻ kinh nghiệm, nhận ra các vấn đề khó
khăn, hiểu rõ các nguyên nhân, học hỏi, tích lũy và hình thành những năng
lực, phẩm chất chuyên môn nhằm đảm bảo cơ hội học tập thực sự có ý nghĩa
cho từng HS, ở từng bài học.
Thuật ngữ nghiên cứu bài học có nguồn gốc trong lịch sử giáo dục Nhật
Bản, từ thời Meiji (1868 – 1912) như một biện pháp để nâng cao năng lực
nghề nghiệp của giáo viên thông qua nghiên cứu, cải tiến từng bài học cụ thể.
Cho đến nay, nghiên cứu bài học là một mô hình phát triển nghề nghiệp của
giáo viên được sử dụng rộng rãi tại các trường học Nhật Bản, đã được giới
thiệu ở nhiều quốc gia khác nhau và nhận được sự ủng hộ nhiệt tình. Điều đó
chứng minh tính ưu việt, sức hấp dẫn của nghiên cứu bài học.
Hiện nay, mô hình này cũng đã được nhiều nước trên thế giới áp
dung như Mỹ, Đức, Úc, Trung Quốc, Hồng Kong, Hàn Quốc, Singapore, Thái
Lan, Indonesia… Và đây cũng là một chủ đề giáo dục được quan tâm trên thế
giới.
Ở Việt Nam, mô hình này được đưa vào vận dụng thí điểm đầu tiên ở
một số trường Tiểu học tỉnh Bắc Giang từ năm học 2006 - 2007 qua dự án
“Nâng cao năng lực bồi dưỡng giáo viên theo cụm và quản lý nhà trường”
của tổ chức JICA - Nhật Bản [13]. Năm 2009, mô hình được giới thiệu đến
các trường đại học, cao đẳng sư phạm thông qua Hội thảo quốc tế về NCBH


tại Trường ĐHSP Hà Nội (do Viện Nghiên cứu Sư phạm tổ chức). Năm 2010,
Tổ chức Plan và Tổ chức cứu trợ trẻ em (SC) giới thiệu và xây dựng mô hình
NCBH ở các trường Tiểu học trong một số tỉnh (Thái Nguyên, Phú Thọ,
Quảng Bình, Quảng Trị, Lào Cai,…). Năm 2013, mô hình NCBH được triển
khai giới thiệu thí điểm ở một số tỉnh thông qua Chương trình đảm bảo chất

lượng giáo dục (SEQAP) [48]. Ở Việt Nam, mô hình NCBH có nhiều cách
gọi khác nhau như: SHCM mới; SHCM dựa trên NCBH; SHCM theo NCBH
hoặc SHCM lấy HS làm trung tâm... Dù được gọi theo những cách gọi khác
nhau nhưng tựu trung lại vẫn được triển khai áp dụng thực hiện cơ bản theo
triết lý, mục tiêu, phương pháp, kỹ thuật của NCBH.
Chính vì những hiệu quả của mô hình SHCM theo NCBH mang lại mà
mô hình này cũng được nhiều tác giả tập trung nghiên cứu như: Đặng Thị
Hồng Doan (Bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học qua nghiên
cứu bài học [10]), Nguyễn Mậu Đức, Lê Huy Hoàng (Phương pháp bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho GV, sinh viên sư phạm thông qua mô hình NCBH
[13]); Nguyễn Mậu Đức – Hoàng Thị Chiên (Đổi mới sinh hoạt chuyên môn
của giáo viên thông qua mô hình Nghiên cứu bài học ở Việt Nam [12]), Vũ
Thị Sơn, Nguyễn Duân, Nguyễn Văn Khôi (Đổi mới sinh hoạt chuyên môn
theo hướng xây dựng văn hóa học tập ở nhà trường thông qua "nghiên cứu bài
học"… [49, 50, 51,27, 28]), Vũ Hạnh (Sinh hoạt chuyên môn trong nhà
trường phổ thông – Thực trạng và biện pháp [18]).
Ngoài ra, cũng có nhiều luận văn đã tìm hiểu về công tác quản lý
sinh hoạt TCM trong nhà trường phổ thông như: Nguyễn Minh Đăng (Biện
pháp quản lý tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường trung học phổ thông
huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc [9]); Bùi Đức Tấn (Quản lý hoạt động tổ
chuyên môn của hiệu trưởng trường trung học phổ thông thành phố Lào Cai,
tỉnh Lào Cai [53]); Phạm Khánh Tường (Một số biện pháp quản lý chuyên


môn của hiệu trưởng đối với giáo viên mới vào nghề của một số trường trung
học phổ thông ở Hải Phòng [58]); Nguyễn Hữu Hòa (Một số biện pháp quản
lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông
thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng [21]); Phùng Xuân Dự (Quản lý sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở trường THCS & THPT Nguyễn Tất
Thành – Thành phố Hà Nội [11]; cùng nhiều luận văn khác.

Thông qua những nghiên cứu của mình, nhìn chung các tác giả đã đề
cập đến những khía cạnh khách nhau của SHCM theo NCBH như: khái niệm
NCBH, các bước triển khai NCBH, những lợi ích của NCBH… Đồng thời
cũng đề cập đến những khía cạnh của quản lý SHCM trong nhà trường phổ
thông như: khái niệm quản lý; vị trí, vai trò của tổ chuyên môn trong nhà
trường phổ thông… Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu việc
quản lý SHCM theo NCBH ở trường THCS.
1.2. Sinh hoạt chuyên môn ở trường trung học cơ sở
1.2.1. Khái niệm
Sinh hoạt chuyên môn ở trường THCS là hoạt động được thực hiện
thường xuyên và định kỳ nhằm bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ giáo viên để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục mà nhà trường đã đề
ra. Theo Khoản 3 – Điều 16 của Điều lệ trường trung học có quy định: “Tổ
chuyên môn họp hai tuần một lần và có thể đột xuất theo yêu cầu công việc
hay khi Hiệu trưởng yêu cầu” [2].
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau xung quanh thuật ngữ sinh hoạt
chuyên môn ở trường THCS.
SHCM là hoạt động trong đó GV học tập lẫn nhau, học tập trong thực
tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới, là nơi kết nối lý thuyết
với thực hành, giữa ý định và thực tế. [39].


Một số tác giả cho rằng: sinh hoạt chuyên môn là hoạt động được thực
hiện thường xuyên theo định kỳ nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
năng lực sư phạm cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp thông qua việc dự
giờ, phân tích bài học. [dẫn theo Vũ Hoàn, 38].
Theo tác giả Vũ Thị Sơn, “Sinh hoạt chuyên môn là hình thức hoạt
động chung của tập thể sư phạm trong một trường, một tổ bộ môn (hoặc khối)
để GV trao đổi, học tập, bồi dương và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp của GV cũng như chất lượng dạy học

của nhà trường” [50].
Mặc dù khái niệm sinh hoạt chuyên môn được hiểu ở những góc độ
khác nhau, song dù tiếp cận ở góc độ nào thì sinh hoạt chuyên môn được hiểu
là hoạt động thường xuyên của các trường phổ thông, các cơ sở giáo dục nói
chung và là một trong những hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung hình thức và
phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của
lớp/trường mình.
1.2.2. Các hình thức sinh hoạt chuyên môn và quản lí SHCM ở
trường trung học cơ sở
1.2.2.1. Các hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn
Hiện nay, SHCM ở các nhà trường THCS thường diễn ra theo nhiều
hình thức khác nhau. Tuy nhiên, sinh hoạt chuyên môn được thực hiện chủ
yếu trên một số hình thức sau: tổ chức theo các chuyên đề; dự giờ trao đổi
kinh nghiệm về bài học và sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
Sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề của tổ/ nhóm chuyên môn: Với
hình thức này, SHCM bao gồm việc triển khai học tập các văn bản chỉ đạo về
chuyên môn của cấp trên, tập huấn phương pháp dạy học và thường do BGH


triển khai. Ngoài ra, còn bao gồm cả việc tổ chức trao đổi, thảo luận, học tập
các nội dung cụ thể gắn với nhiệm vụ năm học và đặc điểm tình hình cũng
như điều kiện thực tế của mỗi nhà trường như: Nâng cao chất lượng hiệu quả
công tác chủ nhiệm lớp, kinh nghiệm dạy một dạng bài, kiểu bài nào đó, kinh
nghiệm bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém... Những nội dung này
thường được giao cho các GV có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn tốt
xây dựng thành các báo cáo chuyên đề hay sáng kiến kinh nghiệm.
Sinh hoạt chuyên môn theo dự giờ trao đổi kinh nghiệm về bài học.
Ở hình thức sinh hoạt chuyên môn này, các nhà trường tổ chức thường xuyên
hơn. Trong mỗi buổi dự giờ có sự tham gia của BGH, tổ trưởng và hầu hết GV

trong tổ. Kết thúc quá trình dự giờ TCM tiến hành thảo luận rút kinh nghiệm
về bài học và đánh giá xếp loại tay nghề GV dạy buổi học ngày hôm đó.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học: Sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học không tập trung vào quan sát việc giảng dạy của giáo
viên để đánh giá giờ dạy, xếp loại giáo viên mà khuyến khích giáo viên tìm ra
nguyên nhân tại sao học sinh chưa đạt được kết quả như mong muốn, đặc biệt
là đối với những học sinh gặp khó khăn về học. Từ đó giúp giáo viên chủ
động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy phù hợp, nâng cao chất lượng
dạy và học.
1.2.2.2. Quản lí SHCM ở trường THCS
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn trường THCS theo
Điều lệ trường trung học, có thể khái quát quy trình sinh hoạt chuyên môn ở
trường THCS như sau:
Xây dựng kế hoạch Tổ chuyên môn- Lập hồ sơ quản lý tổ:
Xây dựng kế hoạch năm học của TCM: Kế hoạch năm học của TCM
được xây dựng căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Bộ GD ĐT, Sở GD ĐT,


PGD quận; vào Báo cáo tổng kết năm học; Năng lực GV trong tổ; Trình độ
học sinh; Cơ sở vật chất của trường.
Xây dựng kế hoạch tháng trong kế hoạch năm học của tổ: Phân công
công việc cụ thể cho từng thành viên, thời gian hoàn thành, biện pháp thực
hiện.
Phân công quản lý: Tổ trưởng chịu trách nhiệm chung về các hoạt
động, lập kế hoạch, phân công người thực hiện, cùng với tổ phó dự giờ, thanh
tra nội bộ, kiểm tra hồ sơ, lập báo cáo tháng, học kì cho BGH, kiểm tra việc
thực hiện chỉ tiêu, có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn cho GV...
Chỉ đạo thực hiện những nội dung sinh hoạt chuyên môn cụ thể:
Chỉ đạo họp chuyên môn:

Chuẩn bị: Thực hiện thông báo về nội dung họp tổ bằng văn bản hoặc
trên bảng tin của tổ đến GV trước một ngày diễn ra phiên họp để GV có thể
chuẩn bị tham gia thảo luận.
Mỗi tháng tổ trưởng tổ chức họp tổ, nhóm chuyên môn 2 lần vào tuần
thứ 2 và tuần thứ 4 hàng tháng (không tính những buổi họp đột xuất) có ghi
biên bản đầy đủ thông tin, nội dung cuộc họp, không ghi quá sơ sài. Ngoài các
nội dung như tổng kết hoạt động, đánh giá chất lượng hoạt động, phổ biến kế
hoạch mới giữa 2 kì họp, phân công và thảo luận biện pháp thực hiện được ghi
vào biên bản họp tổ. Thời gian còn lại được tập trung vào thảo luận nội dung
thực hiện công tác chuyên môn do tổ trưởng, tổ phó chủ động định hướng nội
dung, đảm bảo về thời gian và thiết thực không gây quá tải cho GV.
Chỉ đạo tổ chức hội giảng, thao giảng; bồi dưỡng và phụ đạo cho học
sinh:


Chuẩn bị: Tổ trưởng lên lịch dự giờ hàng tháng, GV đi dự xem lịch và
có chuẩn bị thật sự về nội dung bài dạy để tham gia đánh giá tiết dạy; Tổ
trưởng lên kế hoạch thao giảng trong tổ ít nhất 1 lần/tháng, bố trí thời gian
hợp lý để tất cả các thành viên trong tổ đều được tham gia; BGH lên kế
hoạch tổ chức Hội giảng ít nhất 1 lần/năm.
Đánh giá tiết dạy: Tiến hành sau khi tiết dạy kết thúc theo biểu mẫu
đánh giá các tiêu chuẩn của một tiết dạy ở trang đầu của sổ dự giờ, trong quá
trình dự giờ GV chuẩn bị về nội dung góp ý, nên việc đánh giá tiết dạy
không bị động về thời gian, hạn chế việc dùng thời gian họp tổ để đánh giá
tiết dạy bình thường.
Kiểm tra, đánh giá sinh hoạt chuyên môn:
Thường xuyên kiểm tra công tác chuẩn bị của giáo viên cho những
buổi họp chuyên môn, những buổi hội giảng, thao giảng…
Có những góp ý cho giáo viên sau những buổi hội giảng, thao giảng.
Sau mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn, Tổ trưởng chuyên môn đánh giá

kết quả của buổi sinh hoạt chuyên môn, ưu điểm, những điểm cần cải thiện…
1.3. Bản chất của sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
1.3.1. Khái niệm
Bài học là một khối lượng kiến thức được cấu trúc theo một logic nhất
định, nó quy định hoạt động của người dạy và người học trong một khoảng
thời gian nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
Thuật ngữ “nghiên cứu bài học” dùng để chỉ một quá trình nghiên cứu,
học hỏi từ thực tế của một nhóm hay nhiều giáo viên trong một nhà trường
nhằm đáp ứng tốt nhất việc học tập có chất lượng của từng học sinh [5].


“Nghiên cứu bài học” cũng có nghĩa là nghiên cứu và cải tiến bài học cho
đến khi nó hoàn hảo (theo Catherine Lewis, 2006 [62]).
Thực tế hiện nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ
SHCM theo NCBH.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là hoạt động giáo viên
cùng nhau xây dựng và điều chỉnh thiết kế bài học, cùng nhau dự giờ, quan
sát, suy ngẫm và chia sẻ (tập trung chủ yếu vào việc học của học sinh) bài
học. Đồng thời đưa ra những nhận xét về tác động của các phương pháp và kĩ
thuật dạy học, các câu hỏi, các nhiệm vụ học tập đến việc học của học sinh.
Trên cơ sở đó, giáo viên rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung, phương
pháp dạy học vào bài học một cách hiệu quả. [4 ].
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là hoạt động sinh hoạt
chuyên môn mà ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến
người học như: Những khó khăn của người học; Mức độ phù hợp của nội
dung và phương pháp dạy học với người học; Hứng thú của học sinh; Kết
quả học tập của học sinh sau giờ học; Cách thức và mức độ điều chỉnh nội
dung và phương pháp [3].
Từ các quan điểm trên có thể thấy, SHCM theo NCBH không tập trung
vào việc đánh giá giờ học, xếp loại giáo viên mà nhằm khuyến khích giáo

viên tìm ra nguyên nhân tại sao học sinh chưa đạt được kết quả như mong
muốn và có biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho tất cả
học sinh được tham gia vào quá trình học tập; giúp giáo viên có khả năng chủ
động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng
học sinh của lớp, của trường mình.
SHCM theo NCBH tạo ra cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực
chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp


dụng các phương pháp dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận,
chia sẻ sau dự giờ.
SHCM theo NCBH còn góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong
nhà trường: cải thiện mối quan hệ giữa BGH với GV; GV với GV; giữa GV
với HS; tạo môi trường làm việc dạy và học bình đẳng, thân thiện cho tất cả
mọi người.
Quan niệm của Vũ Thị Sơn được lựa chọn để sử dụng trong luận văn
như sau: SHCM theo NCBH như một hình thức SHCM lấy nghiên cứu, cải
tiến thực tiễn làm phương tiện để tạo ra môi trường cho các giáo viên học tập
từ chính quá trình cùng quan sát, phân tích và suy ngẫm về những cái diễn ra
trong những giờ học thực [49; 50].
1.3.2. Vai trò của sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Sinh hoạt chuyên môn theo hướng truyền thống chưa chú trọng vào cải
tiến chất lượng bài dạy. Sinh hoạt chuyên môn theo hướng truyền thống
thường sa vào hình thức hành chính là chủ yếu. Tổ trưởng là người điều hành
và giữ vai trò chính khi đánh giá nhận xét hoạt động trong tuần, triển khai
một số công việc mới trong thời gian tới.
Chưa phát huy hết sức mạnh, trí tuệ của đội ngũ giáo viên: việc soạn
giáo án chỉ do một GV xây dựng nên giáo án còn tính cá nhân, là sản phẩm
của một cá nhân mà không có sự hội ý của các đồng nghiệp. Vì vậy, chưa
phát huy được hết sức mạnh của tập thể giáo viên.

Gây ra tâm lý căng thẳng cho giáo viên và học sinh: trong quá trình dự
giờ, người dự chỉ quan sát GV theo những tiêu chí có sẵn. Điều này sẽ gây áp
lực cho GV dạy, tạo không khí căng thẳng cho lớp học. Ngoài ra, GV giảng
dạy chuyên đề, thao giảng thường đi theo một khung chương trình sẵn có,


phản ánh trung thành kiến thức trong sách giáo khoa chứ rất ít quan tâm đến
trình độ hiện tại và hứng thú của HS.
Chỉ quan tâm đánh giá giáo viên mà chưa chú ý đến những vấn đề liên
quan đến người học: việc đánh giá giờ dạy theo hình thức dự giờ truyền thống
chỉ quan tâm tới việc xếp loại GV mà chưa quan tâm phân tích các vấn đề
liên quan đến người học.
Làm ảnh hưởng đến mối quan hệ đồng nghiệp trong tập thể sư phạm:
trong sinh hoạt chuyên môn theo mô hình truyền thống thì các ý kiến góp ý
chỉ tập trung vào cách dạy của GV. Đôi khi, việc góp ý vô tình lại biến thành
chỉ trích giữa các GV, làm ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các GV trong tập
thể sự phạm.
Trong bối cảnh giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông ở nước ta nói
riêng đang tiến hành đổi mới nội dung chương trình theo hướng: tiếp cận
năng lực của người học, “dạy học hướng vào người học” thì việc sinh hoạt
chuyên môn theo mô hình truyền thống lại chủ yếu hướng vào GV là không
phù hợp. Đặc biệt là trong bối cảnh nước ta đang tiến hành “Đề án đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế” như hiện nay. Do đó, các trường THCS hiện nay cần
phải chuyển từ SHCM theo mô hình truyền thống sang một mô hình SHCM
mới để từng bước nâng cao được hiệu quả dạy và học trong nhà trường.



×