Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Quản lý phòng học bộ môn ở các trường trung học cơ sở huyện lập thạch, tỉnh vĩnh phúc trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.37 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

TRẦN MINH PHƯƠNG

QUẢN LÝ PHÒNG HỌC BỘ MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC TRONG
BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

TRẦN MINH PHƯƠNG

QUẢN LÝ PHÒNG HỌC BỘ MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC TRONG
BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN MÃ

HÀ NỘI, 2017




i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám
hiệu, Phòng sau đại học, các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã
nhiệt tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới nhà giáo, nhà khoa
học PGS.TS Nguyễn Văn Mã, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Phòng GD&ĐT Lập
Thạch đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả được theo học lớp cao học chuyên
ngành quản lý giáo dục khoá 19 của trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và thực hiện
nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí CB, chuyên viên Phòng GD&ĐT, các
đồng chí cán bộ quản lý và giáo viên các trường THCS huyện Lập Thạch đã hợp
tác, cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết để tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè, người thân và đồng
nghiệp đã động viên khích lệ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, thiếu sót. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của quý thầy cô
giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiên hơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Minh Phƣơng



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Minh Phƣơng


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1B
ồi
2Bi
ện
3C
ha
4C
ơ
5C
án
6G

7G


8H
ọc
9P
h
1P
0h
1Q
1 uả
1Q
2 uả
1T
3h
1T
4 hi
1 Tr
5u
1 Tr
6u
1S
7 ác

B
D
B
P
C
M
C
S
C

B
G
V
G
D
H
S
P
H
P
P
Q
L
Q
L
T
K
T
B
T
H
T
H
S
G


4

MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………..

1

1. Lý do chọn đề tài......................................................................................

1

1.1. Cơ sở lý luận .........................................................................................

1

1.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................

2

2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................

3

3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .........................................

3

4. Giả thuyết khoa học..................................................................................

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................


4

6. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................

4

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý phòng học bộ môn ở trƣờng Trung
học cơ sở.......................................................................................................

5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề................................................................

5

1.1.1. Sự hình thành PHBM ở nhà trường....................................................

5

1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý PHBM ở trường THCS...........................

8

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ......................................................

9

1.2.1. Quản lý ..............................................................................................


9

1.2.2. Quản lý giáo dục.................................................................................

10

1.3. Phòng học bộ môn.................................................................................

10

1.3.1. Khái niệm...........................................................................................

10

1.3.2. Đặc điểm phòng học bộ môn..............................................................

11

1.3.3. Các loại phòng học bộ môn...................................................................

12

1.3.4. Chức năng phòng học bộ môn..............................................................

13

1.3.5. Vai trò phòng học bộ môn....................................................................

14


1.4. Quản lý PHBM ở trường THCS trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay.....

14

1.4.1. Cơ sở pháp lý của việc xây dựng và quản lý PHBM...................... .......

14

1.4.2. Phân cấp quản lý PHBM ở trường THCS...............................................

15

1.4.3. Nội dung quản lý PHBM ở trường THCS..............................................

16


1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý PHBM của Hiệu trưởng
trường THCS ....................................................................................................
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý phòng học bộ môn ở các trƣờng Trung
học cơ sở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc...............................................

26
30

2.1. Một số nét về kinh tế, xã hội huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh phúc...............

30

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Lập Thạch.......................


30

2.1.2. Giáo dục cấp THCS của huyện Lập Thạch.........................................

30

2.2. Thực trạng PHBM các trường THCS huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc

37

2.2.1. Thực trạng việc trang bị PHBM ở các trường THCS.............................

38

2.2.2. Thực trạng về nội thất và trang thiết bị trong phòng học bộ môn..........

41

2.2.3. Mức độ đáp ứng về phòng học bộ môn của nhà trường đối với yêu cầu
giáo dục hiện nay..............................................................................................
2.3. Thực trạng quản lý PHBM ở các trường THCS huyện lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc.........................................................................................................

44
44

2.3.1. Nhận thức của CBQL và GV về các nội dung quản lý PHBM...............

44


2.3.2. Quản lý việc bố trí, trang bị phòng học bộ môn.....................................

46

2.3.3. Quản lý công tác tổ chức, hành chính cho hoạt động của PHBM..........

48

2.3.4. Quản lý việc sử dụng PHBM…………………………………..............

50

2.3.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá ở PHBM........................................

55

2.3.6. Quản lý việc mua sắm, sử dụng và bảo quản CSVC, TBDH ở
PHBM...............................................................................................................
2.4. Đánh giá chung về thực trạng PHBM và quản lý PHBM ở các trường
THCS huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.........................................................

57
61

2.4.1. Ưu điểm..................................................................................................

61

2.4.2. Hạn chế...................................................................................................


61

2.4.3. Nguyên nhân...........................................................................................

62

Chƣơng 3. Một số biện pháp quản lý PHBM ở các trƣờng THCS huyện
Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.....
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp .................................................

65
65


3.1.1. Đáp ứng được quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển giáo dục
của Đảng và Nhà nước...........................................................................
3.1.2. Phù hợp với định hướng phát triển GD&ĐT huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc.........................................................................................................

65
65

3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả và khả thi...........................................................

66

3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn ...........................................................................

66


3.2. Biện pháp quản lý PHBM ở các trường THCS huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay......................................

67

3.2.1. Tuyên truyền cho CBQL, GV, viên chức làm công tác TBDH và HS
về chức năng, vai trò của PHBM trong việc đổi mới PPDH và nâng cao chất

67

lượng dạy học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.................................
3.2.2. Quản lý việc trang bị PHBM đủ về số lượng, đồng bộ về chất
lượng.................................................................................................................
3.2.3. Xây dựng đội ngũ quản lí PHBM để hoạt động hiệu quả.......................

69
71

3.2.4. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng về nghiệp vụ sử dụng, bảo quản PHBM
cho GV bộ môn, GV kiêm nhiệm phụ trách PHBM, viên chức làm công tác

74

TBDH................................................................................................................
3.2.5. Tăng cường công tác QL việc sử dụng PHBM .................
3.2.6. Quản lý việc bảo quản, sửa chữa PHBM và trang thiết bị trong
PHBM...............................................................................................................

76

78

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...............................................................

80

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp..........................

81

3.4.1. Phương pháp khảo nghiệm…………………………………………….

81

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp........

82

Kết luận và khuyến nghị................................................................................

86

Danh mục tài liệu tham khảo ……………………………………………....

90

Phụ lục ……………………………………………………………………....


vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang

Bảng 2.1. Quy mô sĩ số học sinh cấp THCS, 5 năm học gần đây

30

Bảng 2.2. Tình hình cơ sở vật chất cấp THCS năm học 2016-2017

31

Bảng 2.3. Tình hình đội ngũ Hiệu trưởng cấp THCS năm học 2016- 2017

32

Bảng 2.4. Tình hình đội ngũ GV giảng dạy cấp THCS năm học 2016-2017

34

Bảng 2.5. Kết quả 2 mặt giáo dục cấp THCS, 5 năm gần đây

36

Bảng 2.6. Kết quả thi HSG cấp THCS, 5 năm gần đây

36

Bảng 2.7. Một số thông tin cơ bản tại 05 trường THCS


37

Bảng 2.8. Thống kê số phòng học bộ môn

39

Bảng 2.9. Thực trạng việc trang bị TBDH ở các trường THCS

43

Bảng 2.10. Mức độ đáp ứng của PHBM đối với yêu cầu giáo dục hiện nay

44

Bảng 2.11. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý PHBM

45

Bảng 2.12. Thống kê việc xây dựng phòng học bộ môn

47

Bảng 2.13. Về việc phân công quản lý, phụ trách phòng học bộ môn

49

Bảng 2.14 Thực trạng sử dụng phòng học bộ môn (Qua đánh giá CBQL)

51


Bảng 2.15.Thực trạng sử dụng PHBM (Qua đánh giá GV).

54

Bảng 2.16. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá công tác quản lý PHBM

56

Bảng 2.17. Tổng hợp kinh phí dành cho mua TBDH trong 5 năm gần đây.

58

Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất

82

Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất

83


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Quản lý nhà trường phổ thông đang là một nội dung trọng tâm của đổi mới
căn bản và toàn diện Giáo dục Việt Nam. Cùng với sự chuyển đổi về mục tiêu và
chương trình giáo dục, nội dung giáo dục cũng ngày càng phong phú và mang tính
thực tiễn cao đòi hỏi các phương pháp dạy học (PPDH) phải linh hoạt hơn, hình

thức dạy học cần đa dạng hơn, năng động hơn, nhằm hướng tới hình thành năng lực
cho học sinh thông qua kĩ năng thực hành, trải nghiệm với các nội dung bài học.
Một trong những cách giải quyết vấn đề này là phát triển hệ thống phòng học bộ
môn (PHBM) bởi cho đến nay, chưa có một không gian lớp học nào lại có thể giúp
cho giáo viên tạo ra được các hình thức học tập phong phú hơn ở PHBM. Xây dựng
PHBM ở các trường THCS là ý tưởng mang tầm chiến lược trong chủ trương đổi
mới PPDH. PHBM giúp HS sớm làm quen với môi trường khoa học, có những kiến
thức thực tiễn, mặt khác PHBM cũng giúp công việc giảng dạy của giáo viên tiện
lợi hơn. Xây dựng PHBM cũng được coi là một trong những mục tiêu“Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” và xây dựng trường chuẩn Quốc gia.
Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế” Đảng ta lại tiếp tục có những chỉ đạo cho nền Giáo dục:
“Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn liền với
thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”[6]
Giáo dục và Đào tạo có vị trí quan trọng để phát triển nguồn nhân lực, quyết
định thành công của công cuộc xây dựng đất nước. Việc đổi mới căn bản và toàn
diện nền GD&ĐT ở nước ta đang đặt ra yêu cầu cấp thiết, trong đó việc xây dựng
PHBM để hướng tới xây dựng các tiêu chí trường đạt chuẩn Quốc gia đang là
nhiệm vụ quan trọng của các trường THCS trong bối cảnh hiện nay.


1.2. Cơ sở thực tiễn
Ở các trường THCS huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm gần
đây PHBM tuy được đầu tư xây dựng, nhưng còn thiếu về số lượng, chưa đồng bộ
về chất lượng, còn thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý hoặc các biện pháp
quản lý chưa phù hợp, viên chức làm công tác PHBM chưa đạt chuẩn về trình độ
đào tạo, đội ngũ giáo viên còn thiếu cục bộ ở một số trường và một số môn, sĩ số

lớp học đông gây khó khăn trong hoạt động dạy học tại PHBM nên tình trạng “dạy
chay”, “ học chay” xảy ra khá phổ biến, chưa khai thác hết tác dụng của PHBM. Vì
vậy chưa phát huy được tính chủ động, tích cực, sáng tạo của HS trong học tập,
chưa đáp ứng được mục tiêu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay.
Trong thời gian gần đây đã có một số Luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đề tài
Quản lý PHBM, TBDH như:
Vũ Hải Việt (2012), Những giải pháp cơ bản để triển khai dạy học theo
PHBM cấp THCS huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ QLGD.
Đinh Thúy Hằng (2013), Biện pháp quản lý Phòng học bộ môn tại các
trường Trung học cơ sở huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Lãnh Thị Mai Hồng (2014), Quản lý thiết bị dạy học tại các trường trung
học cơ sở Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Vi Văn Thắng (2017), Quản lý hoạt động phòng học bộ môn tại các trường
THPT quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Các tác giả đã đề cập đến biện quản lý TBDH, PHBM tuy nhiên chưa đề cập
quản lý phòng học bộ môn trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, hơn nữa trên
địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý
PHBM.
Với những lí do trên tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý phòng học bộ
môn ở các trường Trung học cơ sở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay” để thực hiện luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, khảo sát thực trạng PHBM và quản lý PHBM
ở các trường THCS huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, đề xuất một số biện pháp
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng, bảo quản PHBM và các trang thiết bị
trong PHBM ở các trường THCS huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý PHBM ở các trường THCS huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh
Phúc trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý PHBM ở các trường THCS huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài khảo sát thực trạng PHBM và quản lý PHBM ở các trường THCS trên
địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc gồm: Trường THCS Lập Thạch, THCS
Đình Chu, THCS Triệu Đề, THCS Tiên Lữ và THCS Đồng Ích. Trong số này có
trường thuộc tốp cao, trung bình và thấp ở các phương diện về cơ sở vật chất, đội
ngũ, chất lượng giáo dục, do vậy có thể mang tính đại diện cho Giáo dục Lập
Thạch.
Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm học 2012-2013 đến năm
học 2016- 2017.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý PHBM ở các trường THCS huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
chưa đồng bộ, chưa được quan tâm đúng mức, chưa có kinh nghiệm..., do vậy hiệu
quả chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay.
Nếu đề xuất các biện pháp quản lý phòng học bộ môn phù hợp với các trường
THCS thì góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng dạy và học ở các trường THCS
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề quản lý PHBM ở các trường THCS
- Đánh giá thực trạng PHBM và quản lý PHBM ở các trường THCS huyện
Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý PHBM ở các trường THCS huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

- Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng 3 nhóm phương pháp sau
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tính, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa…từ
các công trình nghiên cứu, các văn bản pháp quy về quản lý, sử dụng PHBM ở
trường THCS.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp chuyên gia
6.3. Nhóm phương pháp thống kê
Sử dụng các công thức toán học xử lý số liệu thu được
7. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận vấn đề quản lý PHBM ở trường THCS
Chương 2: Thực trạng quản lý PHBM ở các trường THCS huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý PHBM ở các trường THCS huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ QUẢN LÝ PHÒNG HỌC BỘ MÔN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Sự hình thành phòng học bộ môn ở nhà trường
1.1.1.1. Nước ngoài

Trong tài liệu “Một số vấn đề về phòng học bộ môn” (2012) của Trần Đức
Vượng và cộng sự [32] cho biết:
Do nhu cầu của các viện nghiên cứu khoa học nên PHBM được hình thành
rất sớm. Trước thế kỉ XIX, hầu hết các nghiên cứu và phát minh được thực hiện độc
lập bởi các nhà khoa học quí tộc và từ đây phòng thí nghiệm được ra đời để đáp ứng
nhu cầu này. Năm 1830, Faraday- một người rất say mê môn Vật Lý đã lập ra một
phòng thí nghiệm mang tính cá nhân, sau đó một vài phòng thí nghiệm ra đời ở một
số trường đại học danh tiếng như Cambridge, Edinburb, Glasgow.
Năm 1849 Stokes, một giảng viên trường đại học Cambridge đã chính thức
lập nên phòng thí nghiệm Vật Lý (Physic-Lab) đầu tiên ở Anh, phòng này không
chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu mà còn sử dụng để dạy học. Năm 1851 trường đại
học Cambridge còn ứng dụng thi thực hành, ứng dụng vào các môn khoa học tự
nhiên (KHTN) như Vật lý, Hóa học, Sinh học.
Năm 1863 Alfred Krupp, là một người làm ngành thép giầu có ở Đức đã
sáng lập ra phòng Lab về Hóa học. Năm 1876, lần đầu tiên ở Anh có phòng thí
nghiệm về Hóa học (Chemist-Lab) do Thomas Edison lập ra với mong muốn các
nhà khoa học từ bỏ thói quen nghiên cứu độc lập và ông đã tập hợp được một nhóm
các nhà khoa học tài năng cùng nhau nghiên cứu, sáng chế và đã đạt được 1093
bằng sáng chế.
Hoạt động dạy học gắn với việc sử dụng thiết bị dạy học (TBDH) được đặt ra
đầu tiên ở các trường dạy nghề. Vào những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX tại
Châu Âu việc học thực hành nghề là chủ yếu, phương tiện dạy nghề được bố trí cố


định tại các khu vực phòng khác nhau như: nghề may, nghề nấu ăn, nghề mộc, nghề
cơ khí…Trong mỗi nghề lại được chia thành các phòng chuyên môn hẹp hơn, ví dụ
nghề sửa xe máy có phòng dạy sửa về hệ thống điện, phòng dạy sửa về hệ thống cơ;
Nghề may có phòng dạy về cắt,…Tại các phòng đó được bố trí, sắp xếp các phương
tiện dạy học một cách khoa học, ngăn nắp với GV bộ môn có trình độ chuyên môn
cao, còn HS đến học tại các phòng đó theo thời khoa biểu (TKB).

Từ đó khái niệm PHBM ra đời, thay vì học sinh học tại một lớp cố định, GV
đem các TBDH đến từng lớp học theo TKB thì nay HS lại di chuyển theo TKB còn
TBDH cố định tại một phòng học. Như vậy, các nước Châu Âu là nơi đầu tiên phát
triển loại hình dạy học này và kinh nghiệm của họ đã được một số nước trên thế
giới học tập, vận dụng linh hoạt cho phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia.
Tại Châu Á, một số nước tiếp cận sớm với hình thức dạy học này như Trung
Quốc, Singapore, Thái lan…
1.1.1.2. Trong nước
Sau năm 1975, việc nghiên cứu PHBM bắt đầu có tính hệ thống. Trong bài
“Mấy ý kiến bước đầu về việc xây dựng trường sở theo hệ thống phòng bộ môn”
của Nguyễn Gia Cốc [5]; nêu rõ bản chất của sự thay đổi tổ chức phòng học là
“Thay thế nguyên tắc phân chia phòng học theo lớp bằng nguyên tắc phân chia
phòng học theo môn”
Qua nghiên cứu một số đề tài, tài liệu, hội thảo về lĩnh vực PHBM như: đề
tài nghiên cứu “Xây dựng hệ thống phòng bộ môn cho trường THPT chuyên ban”
của Trần Doãn Quới [21]; Tài liệu hội thảo “Dạy học theo hướng PHBM”,[10]
tháng 12/2004 tại Thái Bình của dự án phát triển giáo dục THCS I; Tài liệu “Một số
vấn đề về PHBM” của Trần Đức Vượng và cộng sự [32], cho biết về sự hình thành
và phát triển của hệ thống PHBM ở Việt nam như sau:
Trong thời kì chống Mĩ, một số trường ở khu vực Miền Nam cũng đã xuất
hiện phòng thí nghiệm được coi như PHBM, còn khu vực Miền Bắc chủ yếu vẫn
dạy học theo phòng học truyền thống. Sau khi đất nước được hoàn toàn giải phòng


thì hệ thống giáo dục mới dần được thống nhất và khi đó chúng ta mới có điều kiện
nghiên cứu và áp dụng cho dạy học theo PHBM.
Khi thực hiện thí điểm chương trình THPT chuyên ban, trong đề tài nghiên
cứu “Xây dựng hệ thống PHBM cho trường THPT chuyên ban” của Trần Doãn
Quới [21] đã đưa ra một số cơ sở lý luận và thực tiễn việc xây dựng hệ thống
PHBM cho chương trình THPT chuyên ban. Đề tài khẳng định sự ra đời của hệ

thống PHBM mang tính quy luật khách quan theo quan điểm duy vật lịch sử, theo
yêu cầu việc tổ chức lao động khoa học cũng như việc nâng cao hiệu quả sử dụng
TBDH.
Năm 1998, Dự án Phát triển giáo dục THCS bắt đầu triển khai với việc xây
dựng lại chương trình và viết SGK mới trên tinh thần giảm kiến thức hàn lâm, tăng
cường ứng dụng thực tiễn với tư tưởng đổi mới PPDH đưa học sinh vào vị trí chủ
thể của quá trình nhận thức, việc dạy học phải thực hiện theo nguyên lí “Học đi đôi
với hành”, “Lý luận gắn liền với thực tiễn”, như vậy các môn học phải gắn với thí
nghiệm, thực hành.
Viện khoa học Giáo dục Việt Nam chủ trì đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng
TBDH và bước đầu thí điểm triển khai dạy học theo PHBM chương trình THCS”
[30] tạo một bước chuyển biến mới: Một số địa phương đã chỉ đạo xây dựng PHBM
theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ, công tác chỉ đạo triển khai PHBM của các địa
phương ngày càng hiệu quả.
Ngày 24/9/2004, Bộ GD&ĐT ban hành Quyết định số 32/2004/QĐ-BGD&ĐT
về việc ban hành Quy chế công nhận PHBM trường trung học đạt chuẩn quốc gia,
đây là văn bản mang tính pháp quy đầu tiên làm cơ sở cho việc xây dựng, quản lý,
sử dụng PHBM.
Tại hội thảo khoa học “Dạy học theo hướng PHBM” [10], tại Thái Bình đã rút
ra được những bài học kinh nghiệm hết sức ý nghĩa, đồng thời cũng chỉ ra những
tồn tại, khó khăn cần khắc phục khi dạy học theo hướng PHBM, tuy nhiên vẫn
khẳng định vai trò của PHBM trong đổi mới PPDH và tiếp tục triển khai.


1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý phòng học bộ môn ở trường Trung
học cơ sở
Việc dạy và học tại PHBM đã được triển khai rộng rãi và đạt được những
thành công ở hầu khắp các tỉnh thành. Năm 2004 đã có hội thảo về PHBM do Dự án
Phát triển THCS tổ chức với sự tham gia của 63 tỉnh thành, hội thảo đã nhận được
nhiều tham luận về “Quản lý, tổ chức, sử dụng và triển khai sử dụng PHBM” [11],

và cũng nhận được nhiều ý kiến chia sẻ về kinh nghiệm trong công tác quản lý, tuy
nhiên các chia sẻ này vẫn mang tính riêng lẻ, kinh nghiệm mà chưa tổng kết thành
hệ thống, lý luận.
Nghiên cứu về quản lý PHBM mới chỉ được đề cập đến nhưng chưa nhiều
trong các Hội thảo khoa học của Dự án phát triển THCS I và THCS II như “Dạy
học theo hướng PHBM”[10], “Quản lý, tổ chức, sử dụng và triển khai sử dụng
PHBM” [11], “Dạy học theo PHBM, một trong những biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng TBDH ở trường THCS” [14], “Triển khai phương pháp dạy học theo
PHBM” [13]
Tài liệu “Một số vấn đề về phòng học bộ môn”[32] do Trần Đức Vượng và
các cộng sự nghiên cứu.
Trong một số luận văn Thạc sĩ nghiên cứu về quản lý TBDH và PHBM các
tác giả đã đề cập đến nội dung quản lý PHBM như:
Đề tài “Quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông của tỉnh
Thái Bình trong giai đoạn hiện nay, [29] của Trần Thế Vinh.
Đề tài “Những giải pháp cơ bản để triển khai dạy học theo phòng học bộ
môn ở các trường THCS huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc” [28] của Vũ Hải Việt,
đã đưa ra 6 giải pháp để triển khai dạy học theo PHBM ở các trường THCS huyện
Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đề tài: “Quản lý PHBM tại các trường THPT quận Bắc Từ Liêm, TP Hà
Nội” [26] của Vi Văn Thắng


Gần đây nhất là đề tài “Biện pháp quản lý PHBM đảm bảo chất lượng dạy
học tại các trường THCS quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội” [16] của Đinh Thị Thúy
Hằng.
Như vậy, đã có những nghiên cứu về quản lý PHBM, tuy nhiên quản lý
PHBM đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay hầu như chưa được nghiên cứu
cụ thể, độc lập và có hệ thống. Với ý nghĩa đó vấn đề đặt ra là cần có công trình
nghiên cứu về quản lý PHBM đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay để làm cơ

sở lý luận và thực tiễn cho đội ngũ quản lý trường THCS nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng PHBM, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý hình thành từ sự phân công hợp tác lao động, từ sự xuất
hiện của tổ chức, cộng đồng. Với nhu cầu hướng đến hiệu quả tốt hơn, năng suất lao
động cao hơn trong sự hợp tác lao động của cộng đồng đòi hỏi phải có sự chỉ huy,
phân công, phối hợp, kiểm tra, điều chỉnh…Do đó xuất hiện vai trò người quản lý.
Các Mác viết “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít hay nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ toàn
bộ cơ thể khác với sự vân động của những khí quan độc lập của nó, một người độc
tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”
[17, Tr.12]
Theo Trần Kiểm, “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều hành, điều phối các nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [18].
Từ các định nghĩa trên và xét quản lý với tư cách là một hành động ta có thể
hiểu Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp với quy luật khách
quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác tối ưu các nguồn


lực và phối hợp mọi nỗ lực của cá nhân để đưa tổ chức tiến đến mục tiêu đã xây
dựng.
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm
Cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức
của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Chúng ta biết mục đích
giáo dục cũng là mục đích của quản lý (tuy nó không phải là mục đích duy nhất của

mục đích quản lý giáo dục). Đây là mục đích có tính khách quan. Nhà quản lý cùng
với đội ngũ GV, HS, các lực lượng xã hội…bằng hành động của mình sẽ thực hiện
mục đích đó trong hiện thực.
Khái niệm “Quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ, trong đó có hai cấp độ chủ
yếu: Cấp vĩ mô và cấp vi mô. Ở đây, ta chỉ xem xét ở khía cạnh cấp QL vi mô.
Theo Trần Kiểm, ở cấp độ quản lý vi mô, có thể hiểu“Quản lý giáo dục được
hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có kế hoạch, có mục đích, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập
thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [18]
Nhìn chung, có thể hiểu QLGD là những tác động có hướng đích của chủ thể
QLGD đến đối tượng QLGD nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
Thuật ngữ “Quản lý nhà trường” đồng nghĩa với QLGD xét ở khái niệm hẹp,
đây là những tác động quản lý diễn ra trong phạm vi nhà trường.
1.3. Phòng học bộ môn
1.3.1. Khái niệm
Do điều kiện phát triển về kinh tế, xã hội của mỗi nước khác nhau nên quan
niệm về PHBM còn có một vài điểm khác nhau
Ở Nga: PHBM là phòng học được trang bị những tài liệu trực quan, những
thiết bị học tập, bàn ghế và các dụng cụ khác phục vụ học tập mà ở đó chúng được
sử dụng một cách tích cực trong bài học, trong giờ ngoại khóa và công tác giáo dục


học sinh được tiến hành một cách có hệ thống với mức độ khoa học cao về các vấn
đề hoàn thiện quá trình giáo dục trong nhà trường.
Ở Hoa Kỳ: PHBM là phòng học chuyên dùng cho từng môn học.
Ở Việt Nam: theo quan điểm của Trần Doãn Quới, Viện Khoa học Giáo dục,
PHBM là sự kết hợp của phòng học và phòng thí nghiệm hay phòng trang thiết bị
theo từng môn học [21]
Quyết định số: 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ GD&ĐT thì

“Phòng học bộ môn là phòng học được trang bị, lắp đặt các thiết bị và phương tiện
hỗ trợ phù hợp để dạy học, chuyên dùng cho một môn học hoặc một số môn học
khác nhau” [1]
Như vậy về bản chất PHBM là phòng chuyên dụng cho một hoặc liên môn
học, khác với phòng học thông thường là ở chỗ các TBDH được lắp đặt và sắp xếp
cố định, GV bộ môn và viên chức làm công tác TBDH làm việc tại phòng học, còn
học sinh di chuyển theo TKB.
Trước đây, người ta thường nghĩ các môn học đòi hỏi tính thực nghiệm cao,
có nhiều TBDH như Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ mới cần có PHBM,
nhưng qua thực tiễn, có thể thấy các môn khoa học xã hội như Ngoại ngữ, Lịch sử,
Địa lí, Âm nhạc, Mĩ thuật …cũng cần được tổ chức dạy học ở PHBM.
1.3.2. Đặc điểm của phòng học bộ môn
TBDH được bố trí sẵn theo yêu cầu của môn học.
Có tủ (giá) đựng TBDH để ngay trong lớp học; có phòng chuẩn bị thí
nghiệm, thực hành của HS.
Phòng học và bàn ghế đươc thiết kế theo các yêu cầu của việc học kết hợp
với sử dụng TBDH. Hệ thống chỗ ngồi được bố trí cơ động, thuận tiện cho việc học
tập theo hướng tăng cường sự hoạt động nhóm của HS. Bàn học có thể vừa là nơi
ghi chép những kiến thức lí thuyết nhưng cũng là nơi thực hiện các thí nghiệm (với
bài học dạy lí thuyết có thực hành thí nghiệm),
HS không học ở một phòng cố định mà thay đổi theo từng bộ môn. Hoạt
động dạy và học của thầy và trò được xây dựng theo hướng gắn với việc sử dụng


TBDH bộ môn, GV là người tổ chức cho HS tự chiếm lĩnh tri thức thông qua các
hoạt động với TBDH dưới các hình thức học lý thuyết kết hợp với thí nghiệm, thực
hành.
1.3.3. Các loại phòng học bộ môn
Theo Trần Đức Vượng và các cộng sự [32], PHBM có 3 loại sau:
PHBM dùng để dạy kiến thức lí thuyết kết hợp với thí nghiệm, thực hành

(được trang bị tại các trường phổ thông). Mỗi môn học có phòng học riêng biệt
được trang bị các phương tiện, TBDH phù hợp với kiến thức và hình thức tổ chức
dạy học của môn học đó. Mục đích chủ yếu của việc dạy học theo PHBM là tạo
điều kiện tốt nhất cho HS sử dụng TBDH và phát huy tối đa hiệu quả TBDH trong
quá trình lĩnh hội kiến thức. Học ở PHBM, HS không chỉ nghe GV giảng giải mà
còn được quan sát “tri thức” đã trực quan hóa bằng hệ thống TBDH, TBDH là một
kênh thông tin, không chỉ truyền tải mà còn minh chứng cho kiến thức lí thuyết, nhờ
vậy, người học không chỉ chấp nhận mà còn thừa nhận, tin tưởng những kiến thức
của bài học.
Phòng thực hành bộ môn (Phổ biến ở các trường chuyên nghiệp, nhà giáo
dục thể chất ở trường phổ thông) là loại phòng chỉ dùng để tổ chức dạy học các
bài thực hành theo yêu cầu của chương trình môn học. Ở phòng thực hành bộ
môn, hình thức dạy học được tổ chức rất phong phú: theo lớp, theo nhóm nhỏ hoặc
học tập cá nhân. Vì vậy, nguyên tắc thiết kế và trang bị cũng dựa trên nhu cầu của
các hình thức dạy học này. Chẳng hạn, phòng thực hành môn Thể dục phải có diện
tích đủ rộng và những trang thiết bị cần thiết để thực hiện những động tác kĩ thuật
của các bài chạy, nhảy, bóng chuyền, bóng rổ, bóng đá…;phòng thực hành của
môn Ngoại ngữ, Âm nhạc phải có hệ thống cách âm, tránh gây tiếng ồn cho môi
trường xung quanh...Phương pháp học tập thực hành không chỉ giúp HS kiểm
nghiệm kiến thức lí thuyết mà quan trọng hơn là nắm vững được quy trình, cách
thức tổ chức một hoạt động nhận thức và cũng chính vì vậy, qua bài thực hành,
những kiến thức lí thuyết được củng cố và khắc sâu hơn.


Phòng thí nghiệm bộ môn (phổ biến ở các trường chuyên nghiệp) là loại
phòng chỉ dành riêng cho các hoạt động thí nghiệm. Hoạt động chủ yếu ở phòng thí
nghiệm là HS thực hiện các thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của GV, các môn học
cần có phòng thí nghiệm là Vật lí, Hóa học, Sinh học,…Cấu trúc và trang bị của
phòng thí nghiệm đảm bảo yêu cầu sao cho ở đó hoạt động dạy học được tổ chức
dưới hình thức nghiên cứu khoa học, GV sẽ tổ chức cho HS làm các thí nghiệm

trong những điều kiện cụ thể để quan sát, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng minh
những vấn đề được nêu ra trong các bài học lí thuyết. Mục đích của việc dạy học
trong phòng thí nghiệm là thông qua các hoạt động thí nghiệm, HS không chỉ lĩnh
hội kiến thức qua việc kiểm nghiệm bằng thí nghiệm và còn học tập và rèn luyện để
hình thành các kĩ năng, kĩ xảo khi thực hiện các thao tác thí nghiệm.
1.3.4. Chức năng của phòng học bộ môn
Mỗi PHBM có chức năng riêng, được xây dựng với đặc trưng riêng của bộ
môn phục vụ cho tiết dạy lý thuyết và thực hành.
- Theo quan điểm Triết học, PHBM là một phương thức dạy học, là môi
trường vật chất và xã hội để hoạt động dạy học được diễn ra trong sự tương tác giữa
chủ thể của quá trình (thầy và trò) với nội dung dạy học thông qua các phương pháp
dạy học.
- Theo quan điểm giáo dục học, PHBM là khâu tổ chức quá trình dạy học,
nhằm thực hiện tối ưu các điều kiện vật chất, kĩ thuật giáo dục, đảm bảo thực hiện
đồng bộ và tổng hợp các yếu tố cấu trúc của quá trình dạy học: Quan điểm, mục
tiêu, nội dung, PPDH, phương tiện, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả
dạy học.
- Theo quan điểm lý luận dạy học, PHBM là điều kiện vật chất cần thiết để
thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học bộ môn: Giáo dưỡng, GD, phát triển kĩ năng.
- Theo quan điểm lý luận nhận thức, PHBM là môi trường thuận lợi để khai
thác triệt để các chức năng của các PPDH trên các bình diện khác nhau: Trực quan
trực tiếp, trực quan gián tiếp và cả bình diện khái niệm ngôn ngữ.


1.3.5. Vai trò của phòng học bộ môn
Phòng học bộ môn tạo cho HS môi trường học tập đa dạng, năng động, sáng
tạo, tự chủ giúp HS sớm làm quen với môi trường khoa học, tạo điều kiện thuận lợi
cho GV trong quá trình giảng dạy và góp phần tích cực đổi mới PPDH.
Dạy học theo PHBM giúp công tác giáo dục HS được tiến hành một cách có
hệ thống, với mức độ khoa học cao. PHBM có TBDH được bố trí sẵn theo yêu cầu

của môn học, có tủ, giá, kệ đựng TBDH để ngay trong khuôn viên lớp học, có
phòng chuẩn bị các bài thí nghiệm thực hành của GV và HS, PHBM còn có bàn ghế
được thiết kế chuyên dụng cho việc thực hiện các thí nghiệm, thực hành, hoạt động
nhóm của HS và dễ dàng sử dụng TBDH.
Hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh được xây dựng theo hướng gắn
với việc sử dụng thiết bị môn học, PHBM nhằm tạo ra không gian linh hoạt, HS có
thể tiếp nhận kiến thức đa chiều qua đọc tài liệu, làm thí nghiệm, thực hành…
Giảng dạy, học tập tại PHBM tạo được hứng thú với việc học kiến thức. Qua
đó tác động đến tất cả các giác quan, tạo nên hiệu quả cao không chỉ ghi nhớ mà
còn tìm tòi sáng tạo. Dạy-học tại PHBM giúp GV và HS có điều kiện hoàn thiện
thêm các PPDH, gắn kết kiến thức sách vở và thực tiễn, khắc phục được những thói
quen thụ động, chờ đợi, ỷ lại, tiếp thu một chiều trong học tập.
Tạo được bầu không khí khoa học, nâng cao kỹ năng thực hành của giáo viên
và học sinh.
Dạy học tại PHBM góp phần khai thác, sử dụng TBDH thuận tiện hơn, hiệu
quả hơn. Công tác chuẩn bị, sử dụng, bảo quản TBDH thuận lợi hơn do không phải
di chuyển TBDH quá nhiều.
1.4. Quản lý phòng học bộ môn ở trƣờng Trung học cơ sở trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay
1.4.1. Cơ sở pháp lý của việc xây dựng và quản lý phòng học bộ môn
Hiện tại ở nước ta, quy định về PHBM được Bộ GD&ĐT ban hành theo
Quyết định số: 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 [1]. Nội dung của quyết định
quy định rõ về khái niệm, số lượng, cách đặt tên, quy cách về diện tích, kích thước,


các yêu cầu kĩ thuật, trang bị nội thất, trang TBDH, yêu cầu về an toàn, quy định về
quản lý, sử dụng và bảo quản PHBM. Ngoài ra cần căn cứ các văn bản sau:
Thông tư số: 19/2009/TT-BGDĐT, ngày 11/8/2009 của Bộ GD&ĐT về việc
ban hành danh mục TBDH tối thiểu cấp THCS [2]
Thông tư số: 47/2012/TT-BGDĐT, ngày 07/12/2012 của Bộ GD&ĐT về

việc ban hành quy chế trường THCS đạt chuẩn quốc gia [4]
Điều 19 của điều lệ nhà trường trung học, điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học được ban hành
kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ GD&ĐT quy
đinh rõ về nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng [3]
1.4.2. Phân cấp quản lý phòng học bộ môn ở trường Trung học cơ sở
Trên cơ sở pháp lí của Điều lệ trường THCS về nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu
trưởng và Quyết định số: 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ GD&ĐT về
việc ban hành quy định về PHBM, Hiệu trưởng phải nhận thức đầy đủ, có quyết
định đúng đắn, có kế hoạch rõ ràng, cụ thể, khoa học, biết dựa vào đội ngũ giáo
viên, nhân viên nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của họ. Ngoài ra Hiệu
trưởng phải có kế hoạch chi tiết, cụ thể, khoa học và phù hợp về việc tổ chức, quản
lý và sử dụng PHBM. Cụ thể
Phân công Phó Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo hoạt động của PHBM
Tổ trưởng chuyên môn có trách nhiệm lập kế hoạch, quản lý, theo dõi, kiểm
tra, đánh giá việc giảng dạy của GV và hoạt động học của HS tại các PHBM và báo
cáo với lãnh đạo nhà trường theo định kì.
Viên chức làm công tác TBDH là người trực tiếp quản lý hoạt động của
PHBM và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Ngoài ra cùng với GV kiêm
nhiệm phụ trách PHBM có trách nhiệm:
- Cùng Tổ chuyên môn và GV bộ môn chuẩn bị TBDH, hỗ trợ hướng dẫn HS
sử dụng thiết bị thực hành, thí nghiệm.
- Cập nhật sổ sách, mô tả, phân loại sắp xếp khoa học và hệ thống TBDH theo
chương trình môn học.


- Có kế hoạch kiểm tra định kỳ trang thiết bị dạy học, các yêu cầu đảm bảo kỹ
thuật, an toàn sử dụng trong PHBM để duy tu, bảo dưỡng hoặc đề xuất sửa chữa,
mua sắm bổ sung.
- Tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ

1.4.3. Nội dung quản lý phòng học bộ môn ở trường Trung học cơ sở
“Quản lý PHBM là hoạt động có mục đích, có kế hoạch bao gồm trang bị, sắp
xếp, sử dụng và bảo quản hệ thống PHBM, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục ở nhà trường bằng cách thực hiện các chức năng quản lý (kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra)”. Các nội dung này có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó
việc tổ chức sử dụng có hiệu quả PHBM nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong
nhà trường là nội dung cơ bản và cũng là mục đích cuối cùng của công tác quản lý
PHBM trong nhà trường.
Nội dung quản lý phòng học bộ môn ở trường THCS bao gồm:
1.4.3.1. Quản lý việc bố trí, trang bị phòng học bộ môn
Hiệu trưởng có trách nhiệm lập kế hoạch định hướng phát triển PHBM trên
cơ sở điều kiện thực tế của nhà trường và của địa phương.
Theo yêu cầu lí tưởng cho việc dạy học đạt chất lượng cao, mỗi môn học cần
phải có phòng học riêng, tuy nhiên điều kiện kinh phí không cho phép để chúng ta
thực hiện đầy đủ các yêu cầu đó. Căn cứ nội dung, chương trình GD cấp THCS và
thực tế số lượng HS hiện nay, giải pháp xây dựng đầy đủ PHBM trước hết là đáp
ứng yêu cầu dạy học của những môn khoa học đòi hỏi tính thực nghiệm cao và
nhiều TBDH như: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học và các môn học
đòi hỏi phải có không gian hoạt động dạy học như Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mĩ thuật,
Thể dục (nhà giáo dục thể chất) và phòng dùng chung (Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí,
GDCD)
Thiết kế PHBM phù hợp với đặc trưng bộ môn, như môn Ngoại ngữ, Âm
nhạc cần có hệ thống cách âm, nhà GD thể chất có thể coi đó là PHBM Thể dục,
môn Hóa học bố trí ở vị trí thích hợp cho xử lí, xả thải hóa chất, phòng chống cháy
nổ…môn Sinh học có thể xây dựng vười trường làm nơi thực hành, nhiều địa


×