Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ở trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông huyện tủa chùa tỉnh điện biên trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 125 trang )


iii

Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin được bầy tỏ lòng biết ơn tới Hội
đồng Khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục, Phòng Đào tạo, Khoa sau
Đại học Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô
giáo đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, chuyên viên Sở Giáo
dục và Đào tạo Điện Biên, cán bộ quản lý trường THPT Tủa Chùa, Trường
THCS-THPT Tả Sìn Thàng, các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên và học
sinh trường PTDTNT THPT huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện
thuận lợi, cung cấp thông tin, tham gia trả lời phiếu khảo sát, giúp đỡ và động
viên tác giả nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đinh Thị
Kim Thoa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên để tác giả có thể hoàn
thành luận văn này. Dù đã có nhiều cố gắng song luận văn không thể tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy cô trong Hội đồng khoa học, bạn bè và đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Tủa Chùa, ngày 10 tháng 11 Năm 2014
Tác giả



Nguyễn Thị Hằng Nga









iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL Cán bộ quản lý
CMHS Cha mẹ học sinh
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
NXB Nhà xuất bản
PHHS Phụ huynh học sinh
PPGD Phương pháp giáo dục
PTDTNT THPT Ph
ổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông
QLGD Quản lý giáo dục
SGK Sách giáo khoa
THCS

Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông













5
MỤC LỤC

Lời cảm ơn i
Danh mục chữ viết tắt ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu đồ viii
MỞ ĐẦU i
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 16
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học 16
1.1.1. Ngoài nước 16
1.1.2. Trong nước 17
1.1.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta và yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo
hiện nay 19
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà trường 22
1.2.1. Khái niệm quản lý 22
1.2.2. Khái niệm Quản lý nhà trường 24
1.2.3. Chức năng quản lý 26
1.2.4. Nội dung quản lý nhà trường 27
1.3. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học 30
1.3.1. Khái niệm hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học 30
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông 32
1.4. Nội dung yêu cầu đổi mới giáo dục 41
1.4.1. Mục tiêu và nội dung 41

1.4.2. Đổi mới phương pháp dạy học 42
1.4.3. Tích hợp và phân hóa 42
1.5. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý hoạt động dạy học theo yêu cầu đổi
mới 43
1.5.1. Hiệu trưởng xây dựng chương trình nhà trường và quản lý chương trình
nhà trường 43

6
1.5.2. Vai trò của hiệu trưởng với quản lý mục tiêu hình thành năng lực cho học
sinh 45
1.5.3. Vai trò của hiệu trưởng với đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan . 46
1.6. Đặc điểm trường Phổ thông dân tộc nội trú 47
Tiểu kết chương 1 38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN TỦA CHỦA TỈNH ĐIỆN BIÊN 49
2.1. Vài nét về kinh tế - xã hội, giáo dục huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên 49
2.1.1. Điểm mạnh 49
2.1.2. Điểm yếu 50
2.1.3. Thời cơ 50
2.1.4. Những thách thức 51
2.2. Trường PTDTNT THPT huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên 52
2.3. Thực trạng dạy học của nhà trường 52
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy và học 52
2.3.2. Thực trạng hoạt động học của học sinh 45
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học 58
2.4.1. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình và kế hoạch dạy học 58
2.4.2. Quản lý việc thực hiện kế hoạch giáo dục 64
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của học sinh 71
2.4.4. Thực trạng quản lý phương tiện, cơ sở vật chất 73
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường PTDTNT
THPT huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên trong bối cảnh đổi mới giáo dục 79
2.5.1. Những ưu điểm 79
2.5.2. Những khuyết điểm (hay những tồn tại) 79
2.5.3. Những thuận lợi 80
2.5.4. Những khó khăn 80
Tiểu kết chương 2 81

7
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
PTDTNT THPT HUYỆN TỦA CHÙA TỈNH ĐIỆN BIÊN TRONG BỐI
CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 82
3.1. Định hướng phát triển trường PTDTNT THPT huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện
Biên trong bối cảnh đổi mới giáo dục 82
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý 82
3.2.1. Tính hệ thống 82
3.2.2. Tính hiệu quả 83
3.2.3. Tính thực tiễn 83
3.2.4. Tính bền vững 83
3.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường PTDTNT THPT huyện Tủa
Chùa, tỉnh Điện Biên trong bối cảnh đổi mới giáo dục 84
3.3.1. Nâng cao nhận thức về việc đổi mới căn bản toàn diện trong đó hoạt động
dạy học là nhiệm vụ quan trọng 84
3.3.2. Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực 87
3.3.3. Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong quản lí hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực 90
3.3.4. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học trong nhà trường 95

3.3.5. Tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng phòng học bộ môn, khai thác và sử
dụng hiệu quả cơ sở vật chất, phục vụ dạy học có chất lượng 98
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 99
3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 100
3.5.1. Đối tượng khảo nghiệm 100
3.5.2. Cách thức tiến hành khảo nghiệm 101
3.5.3. Mục đích khảo nghiệm 101
3.5.4. Các biện pháp được khảo nghiệm 101
3.5.5. Nội dung khảo sát 101
Tiểu kết chương 3 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 107
1. Kết luận 107

8
2. Khuyến nghị 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 113





























9
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.
Kết quả xếp loại văn hóa của học sinh (Trong 3 năm - tỷ lệ %)
40
Bảng 2.2. Trình độ cán bộ quản lý (Số liệu 2014)………………………… 42

Bảng 2.3. Trình độ giáo viên, nhân viên (Số liệu 2014) ………………… 42

Bảng 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên 44

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về thực trạng hoạt động học của học sinh

46


Bảng 2.6. Kết quả thi đỗ tốt nghiệp THPT và Đại học, Cao đẳng………

47

Bảng 2.7. Thực trạng việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy của giáo
viên…………………………………………………… ………

48

Bảng 2.8. Kết quả thực hiện chương trình ở 3 loại hồ sơ 50

Bảng 2.9. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động lập kế hoạch 51

Bảng 2.10. Thực trạng quản lí hồ sơ chuyên môn của giáo viên

53

Bảng 2.11. Đánh giá thực trạng quản lí việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo
viên…………………………………………… ………………

55

Bảng 2.12. Đánh giá thực trạng quản lí nề nếp trên lớp của giáo viên…… 57

Bảng 2.13.
Thực trạng quản lí việc thực hiện đổi mới PPDH………………
59
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh……………………………………………………


61

Bảng 2.15. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng phương tiện dạy học 63

Bảng 2.16. Thực trạng về cơ sở vật chất và mức độ thực hiện trang thiết bị dạy
học……………………………………………………………….


66

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp…… 90

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp………… 91

Bảng 3.3. So sánh tương quan thứ bậc giữa tính cấp thiết và khả thi của
các biện pháp quản lý HĐDH trong bối cảnh đổi mới giáo dục

92






10

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1.

Kết quả thi đỗ tốt nghiệp THPT và ĐH-CĐ
47
Biểu đồ 2.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy của
giáo viên

49

Biểu đồ 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch

52

Biểu đồ 2.4. Thực trạng quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên 53

Biểu đồ 2.5. Thực trạng việc quản lý chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên 55

Biểu đồ 2.6. Thực trạng việc quản lý đổi mới phương pháp dạy học 59

Biểu đồ 2.7. Thực trạng sử dụng phương tiện dạy học 63

Biểu đồ 3.1. So sánh tương quan thứ bậc giữa tính cấp thiết và khả thi của
các biện pháp quản lý HĐDH trong bối cảnh đổi mới giáo dục


93
























11




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, thế giới đang chứng kiến nhiều sự thay đổi chóng
mặt xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa, xu thế hội nhập và hợp tác, xu thế kinh tế
mở, xu thế kinh tế tri thức đã và đang hiển hiện rõ và trở thành những nhân tố
tác động ở mức độ khác nhau đến tất cả các mặt của đời sống xã hội của bất kỳ
quốc gia nào trong bối cảnh đó giáo dục phải đổi mới mạnh mẽ và triệt để nhằm
đào tạo con người có phẩm chất, năng lực

Giáo dục và đào tạo đóng vai trò rất quan trọng trong việc gìn giữ phát
triển và truyền bá nền văn minh nhân loại. Trong thời đại của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ ngày nay, tiềm năng và trí tuệ trở thành động lực chính của
sự tăng tốc phát triển trong đó Giáo dục - Đào tạo được coi là nhân tố quyết định
sự thành bại của mỗi quốc gia trên thương trường Quốc Tế và sự thành đạt của
mỗi con người.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992) Luật giáo
dục (1998). Báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng (2001), chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội (2001 - 2010) đã chỉ rõ những quan điểm chỉ đạo phát triển
giáo dục nước ta" Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục là nền
tảng là nguồn nhân lực chất lượng cao, là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, là yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững ". Đặc biệt Hội nghị Trung
ương 8 lần thứ XI (2013) đã chỉ rõ “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ
đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm
thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt
động quản trị của các cơ sở Giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình,

12

cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành
học ”.
Hiện nay, nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng
chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp Giáo dục - đạo tạo cùng các cơ
chế, chính sách, điều kiện bảo đảm việc thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nước đến đổi mới các cơ sở Giáo dục - đào tạo và sự
tham gia của gia đình, cộng đồng xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả
các bậc học, ngành học, ở cả Trung ương và địa phương.

Trong thời gian vừa qua, thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, pháp
luật của nhà nước về xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, ngành giáo dục đã ban hành nhiều văn bản pháp qui để đưa vào thực
hiện đó là:
- Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành “Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học”.
- “Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông
và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia” ban hành kèm theo
thông tư số: 47/2012/TT-BGDĐT ngày 7/12/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Các văn bản này sẽ tạo thành một hệ thống các quy định làm cơ sở cho
việc theo dõi, kiểm tra đánh giá và đảm bảo chất lượng giáo dục các nhà trường.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa to lớn của công tác giáo dục, đòi hỏi người
cán bộ quản lý phải quan tâm đúng mức đến việc chỉ đạo các hoạt động của nhà
trường, đặc biệt là hoạt động dạy học là một hoạt động có vai trò quyết định đến
kết quả giáo dục và đào tạo của nhà trường. Góp phần thực hiện các mục tiêu
giáo dục của Đảng và nhà nước đã đề ra.
Để đạt được các mục tiêu, thực hiện được các chỉ thị, Nghị quyết của các
cấp. Đòi hỏi người cán bộ quản lý cần phải có những năng lực quản lý nhất định
bằng lý luận cũng như trong thực tiễn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tủa Chùa là một huyện vùng cao, nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Điện
Biên. Dân số toàn huyện khoảng 49.000 người. Trong đó dân tộc Mông chiếm

13

73%. Địa bàn chủ yếu là núi đá, khe sâu, dân cư sống thưa thớt. Toàn huyện có
11 xã và 01 thị trấn, trình độ dân trí còn thấp.
Với những đặc điểm trên công tác giáo dục của huyện Tủa Chùa còn gặp
không ít những khó khăn. Đặc biệt là học sinh ở các vùng sâu, vùng xa, chất
lượng giáo dục còn nhiều hạn chế. Cùng với những khó khăn chung, trường Phổ

thông dân tộc nội trú THPT huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên trong những năm
học qua, cũng gặp không ít khó khăn trong công tác giáo dục trong đó có hoạt
động dạy của giáo viên cũng như hoạt động học tập của học sinh. Chất lượng
dạy học chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mà Nghị quyết 29-NQ/TW lần
XI (2013) đã chỉ ra. Để tìm kiếm những giải pháp phù hợp, khả thi, khắc phục
những khó khăn hạn chế cùng với nhà trường phấn đấu nâng cao chất lượng dạy
học đáp ứng với yêu cầu đổi mới hiện nay, tác giả mạnh dạn lựa chọn nghiên
cứu đề tài: "Quản lý hoạt động dạy học ở trường Phổ thông dân tộc nội trú
THPT huyện Tủa Chùa Tỉnh Điện Biên trong bối cảnh đổi mới giáo dục” làm
đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao
chất lượng dạy học trường Phổ thông dân tộc nội trú THPT huyện Tủa Chùa,
tỉnh Điện Biên, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục sau 2015.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lý luận việc quản lí hoạt động dạy học trong bối cảnh đổi
mới giáo dục
3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học ở
trường PTDTNT THPT huyện Tủa Chùa Tỉnh Điện Biên
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lí dạy học ở trường PTDTNT THPT huyện
Tủa Chùa Tỉnh Điện Biên trong bối cảnh đổi mới giáo dục
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở trường PTDTNT THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu

14

Quản lý hoạt động dạy học ở trường PTDTNT THPT bối cảnh đổi mới
giáo dục.

5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động dạy học ở trường PTDTNT THPT huyện Tủa Chùa hiện
nay như thế nào?.
- Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường PTDTNT THPT huyện Tủa
Chùa hiện nay như thế nào?.
- Biện pháp quản lý hoạt động dạy học nào cần thực hiện để nâng cao chất
lượng dạy học ở trường PTDTNT THPT huyện Tủa Chùa đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay?.
6. Giả thuyết khoa học
Việc dạy học hiện nay ở nhà trường chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục đặt ra: Giáo viên chưa chủ động trong việc xây dựng chương trình, chưa chú
ý tới hình thành và phát triển năng lực học sinh…
Công tác quản lý hoạt động dạy học vẫn còn những khó khăn, vướng mắc
và bất cập dẫn đến chất lượng dạy học chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng,
thế mạnh của nhà trường.
Nếu người quản lý có những biện pháp quản lý phù hợp, đổi mới (tập
trung vào bồi dưỡng giáo viên, có sự động viên hợp lý, hỗ trợ kịp thời và giáo
viên được quyền chủ động; giám sát kiểm tra tốt ) thì việc dạy học của giáo
viên sẽ đáp ứng yêu cầu cao hơn của đổi mới giáo dục.
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở trường
PTDTNT THPT huyện Tủa Chùa Tỉnh Điện Biên.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài qua các văn bản chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về Giáo dục - đào tạo.
8.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

15


Lập phiếu điều tra, sử dụng bảng câu hỏi đã soạn sẵn với hệ thống câu hỏi
nhằm thu thập ý kiến về các vấn đề nghiên cứu. Đối tượng điều tra là các tổ
trưởng chuyên môn, giáo viên trực tiếp giảng dạy, học sinh.
8.3. Phương pháp tọa đàm (trò chuyện, phỏng vấn)
Thu thập thông tin qua việc trao đổi trực tiếp với các cán bộ quản lý, phó
hiệu trưởng, giáo viên, học sinh để nắm bắt thông tin phục vụ cho công tác
nghiên cứu của đề tài.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng thông tin điều tra thống kê, từ đó phân tích so sánh các đánh giá
của các đối tượng, sau đó rút ra kết luận.
9. Những đóng góp mới của đề tài
- Chỉ ra được thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của trường
PTDTNT THPT huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp với thực tế và
có tính khả thi giúp nâng cao chất lượng dạy học trong bối cảnh đổi mới giáo
dục cho học sinh trường PTDT nội trú THPT huyện Tủa Chùa Tỉnh Điện Biên.
Qua đó, giúp nhân rộng kinh nghiệm quản lý cho các trường trung học.
10. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần chính:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy và học ở trường PTDTNT
THPT huyện Tủa Chùa Tỉnh Điện Biên.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường PTDTNT THPT
huyện Tủa Chùa Tỉnh Điện Biên trong bối cảnh đổi mới giáo dục.







16











CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học
1.1.1. Ngoài nước
Trên thế giới đã xuất hiện những tư tưởng quản lý rất sớm từ thời Ai Cập
cổ đại đến Trung Hoa cổ đại ở phương Đông cổ đại. Những tư tưởng về phép trị
nước của Khổng Tử ( 551- 479 TrCN), Mạnh Tử (372-289 TrCN), Hàn Phi Tử
(280-233 TrCN )… theo đánh giá của các nhà nghiên cứu hiện đại vẫn còn ảnh
hưởng sâu sắc và đậm nét trong phong cách quản lý và văn hóa của nhiều quốc
gia Châu Á hiện nay: Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Triều Tiên. Nhận xét
của sử gia Daniel A.Wren "Quản lý cũng xưa cũ như chính con người vậy" và
ông cũng ghi nhận rằng chỉ mới gần đây, người ta mới chú ý đến "chất khoa
học" của quá trình quản lý và dần dần hình thành nên các "lý thuyết "quản lý.
Khổng Tử có một câu lý thú cho các nhà quản lý "Bất tại kỳ vị bất mưu kỳ
chính" (Không ở vào địa vị ấy đừng nên bàn chuyện của nơi ấy) hay ông còn

khuyên " Kỳ tâm chính bất lệnh nhi hành, kỳ tâm bất chính tuy lệnh bất tòng"
(Nếu người quản lý liêm chính đúng mực không cần ra lệnh nhiều cấp dưới cũng
tuân phục theo, nhược bằng không đàng hoàng chính đáng, dẫu có bắt buộc
người ta cũng chẳng theo).

17

Mạnh Tử có lời răn đến ngay vẫn giữ nguyên giá trị: "Dân vi quí, xã tắc
thứ chi, quân vi khinh" (Lấy dân làm đầu, xã hội/quốc gia đứng hàng thứ hai,
còn người cầm đầu chỉ nên xếp hàng thứ ba mà thôi).
Phương Tây cổ đại (vào thế kỷ IV-III TrCN) nhà triết học Xôcơrat trong
tập nghị luận của mình viết rằng: "Những người nào biết cách sử dụng con người
sẽ điều khiển được công việc, hoặc cá nhân hay tập thể một cách sáng suốt.
Những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm trong công việc".
Theo Platôn (427- 347 TrCN) - nhà triết học cổ đại Hy Lạp thì muốn trị
nước phải biết đoàn kết dân lại, phải vì dân. Theo ông, người đứng đầu phải ham
chuộng hiểu biết, thành thật, tự chủ, biết điều độ, ít tham vọng về vật chất, đặc
biệt phải được đào tạo kỹ lưỡng.
Thế kỷ XVII, hàng loạt các thuyết quản lý ra đời bởi các nhà nghiên cứu
nổi tiếng như Adam Smith (1776), Eli Whitney (1800), Rober Owen (1771-
1858), Charles Babbage (1792-1871) được thừa nhận rộng rãi là "Cha đẻ của sự
tính toán hiện đại" và đặc biệt F. Taylo (1856-1915) người được coi là "cha đẻ
của thuyết quản lý theo khoa học".
Nhận thấy rõ lợi ích lớn lao của quản lý nên sang thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX xuất hiện hàng loạt các công trình nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận khác
nhau về quản lý như: Tính khoa học và nghệ thuật quản lý, làm thế nào để việc
ra quyết định quản lý đạt hiệu lực cao, những động cơ để thúc đẩy một số tổ
chức phát triển….
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam, khoa học quản lý tuy được nghiên cứu muộn nhưng tư tưởng

về quản lý cũng như “phép trị nước an dân" đã có từ lâu đời. Các vua hiền tài đất
Việt từ xa xưa đã biết lấy dân làm gốc trong việc quản lý đất nước: "Việc nhân
nghĩa cốt ở yên dân" (Bình ngô đại cáo - Nguyễn Trãi).
Ngày nay đã có nhiều tác giả với các công trình nghiên cứu về giáo dục và
quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học, các công trình nghiên cứu đó đã có
những đóng góp to lớn về mặt lý luận. Có thể kể đến là các công trình nghiên
cứu của các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc,
Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Đức Chính, Đặng Xuân Hải, Trần Quốc Thành, Đặng

18

Bá Lãm, Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng Tuân, Nguyễn Ngọc Quang.v v Các công
trình nghiên cứu của các tác giả đã giải quyết vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa
học quản lý như khái niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, thành phần
cấu trúc, chức năng quản lý, phương pháp và nghệ thuật quản lý.
Với tư cách là một loại hình hoạt động xã hội rộng lớn trong những thiết
chế nhà nước-xã hội nhất định, vấn đề quản lý nhà nước nói chung và quản lý
nhà nước về giáo dục nói riêng đã và đang là những vấn đề được quan tâm đặc
biệt của các nhà quản lý, chuyên gia trong nhiều lĩnh vực về nhà nước và pháp
quyền. Từ chức năng của nhà nước và chức năng cuả giáo dục thì khái niệm
Quản lý nhà nước về giáo dục được hiểu là: "Thực hiện công quyền để quản lý
các hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội" (Từ điển bách khoa về giáo
dục học).
Ngày nay trong xu thế quốc tế và hội nhập của nền kinh tế tri thức, của
thời kỳ phát triển như vũ bão khoa học và công nghệ, đòi hỏi quản lý giáo dục
phải đổi mới để đáp ứng kịp thời với sự phát triển của thời đại. Tuy nhiên do đặc
thù về tính chất và nội dung nên giáo dục có tính kế thừa và ổn định tương đối
trong các giai đoạn phát triển của lịch sử.
Quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường phổ thông nói riêng
được nhiều nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu. Nhiều luận văn tiến sĩ, thạc sĩ đã đề

cập đến những vấn đề cụ thể trong công tác quản lý trường học, đặc biệt là quản
lý hoạt động dạy học được nhiều người quan tâm. Mỗi nhà nghiên cứu đứng trên
các góc độ khác nhau, bình diện khác nhau để tìm ra các biện pháp quản lý
nhưng đều đến mục đích chung là nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà
trường.
Tại trường Đại học giáo dục (trước đây là khoa sư phạm của Đại học Quốc
gia) từ năm 2004 đến 2012 có nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu về quản lý hoạt
động dạy học ở trường THPT, cụ thể là:
- Doãn Kim Chung: Một số biện pháp quản lý quá trình dạy- học nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục ở trường THPT Hải Phòng, luận văn thạc sỹ QLGD-2004
- Đồng Duy Hiển:.Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
ở trường THPT hiệp Hòa 2, tỉnh Bắc Giang, luận văn thạc sỹ QLGD-2006

19

- Phạm Thị Tuyết Nhung: Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
Hiệu trưởng trường THPT Nam Trực tỉnh Nam Định theo yêu cầu đổi mới giáo
dục, luận văn thạc sỹ QLGD - 2007.
- Trần Thị Hoa: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của các trường THPT
huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay, luận văn thạc
sỹ QLGD-2007.
- Bùi Thanh Bình: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy ở các trường
THPT thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sỹ QLGD, năm 2008.
- Bế Thị Đoan Trang : Quản lý quá trình dạy học ở trường THPT Hòa Bình
tỉnh Lạng Sơn, luận văn thạc sỹ QLGD, năm 2010.
Như vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học
ở các trường THPT công lập, nhất là quản lý hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu
đổi mới của nền giáo dục hiện đại. Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên
đều nêu được các biện pháp quản lý dạy học hiệu quả và phân tích một cách biện
chứng các yếu tố tác động đến quá trình quản lý dạy học nói chung và nêu lên

được thực trạng cùng các biện pháp cụ thể phù hợp với thực tiễn hoạt động quản
lý giáo dục từng địa phương. Các công trình trên thực sự có ý nghĩa về mặt lý
luận và nghiên cứu thực tiễn đối với hoạt động quản lý, đồng thời cũng đóng
góp tích cực biện pháp quản lý giáo dục trên cả nước.
Vì vậy việc nghiên cứu, khảo sát thực trạng, đề xuất những biện pháp
quản lý hoạt động dạy học một cách khoa học, phù hợp điều kiện, hoàn cảnh, đối
tượng của mỗi vùng, miền không bao giờ là cũ. Do vậy tác giả mạnh dạn tiếp tục
nghiên cứu lĩnh vực quản lý hoạt động dạy học ở trường PTDTNT THPT huyện
Tủa Chùa Tỉnh Điện Biên với mong muốn sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào kho
tàng lý luận quản lý giáo dục hiện đại.
1.1.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta và yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo
hiện nay
Nhận thức được vai trò quan trọng của Giáo dục trong sự nghiệp cách mạng và
công cuộc xây dựng đất nước, ngay sau khi giành chính quyền Bác Hồ đã phát
động phong trào “Bình dân học vụ” để diệt “giặc dốt”. Bác đã căn dặn: “Vì lợi ích
mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.

20

Nước ta, sau Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế chuyển từ bao
cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, đòi hỏi phải có sự thay
đổi triệt để từ tư duy chính trị, tư duy kinh tế đến tư duy quản lý trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc biệt bước sang thế kỷ 21, với sự bùng nổ của
Khoa học công nghệ - truyền thông, với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập, công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước càng cần phải có đội ngũ trí thức
giỏi và đội ngũ công nhân lành nghề với trình độ cao, có khả năng thích ứng
nhanh với hoàn cảnh. Đó chính vừa là thời cơ vừa là thách thức của ngành giáo
dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
Trong mấy thập niên vừa qua Đảng ta đã luôn coi trọng giáo dục và đào tạo. Từ
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đến Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng

ta đã khẳng định: "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng nền văn hóa và
con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát
triển".
Và nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo là: "Đổi mới toàn diện, mạnh mẽ giáo
dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo định
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều
kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời". (Đảng cộng sản Việt Nam.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội - Bổ
sung, phát triển năm 2011. NXB lao động ).
Phát huy trí sáng tạo, khả năng vận dụng thực hành của người học, đề cao
trách nhiệm của gia đình, nhà trường, xã hội đối với sự nghiệp giáo dục.
Khẩn trương điều chỉnh, khắc phục tình trạng quá tải và thực hiện nghiêm
túc chương trình giáo dục và sách giáo khoa phổ thông, đảm bảo tính khoa học,
cơ bản, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi và hoàn cảnh cụ thể. Chú trọng phát hiện,
bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài.
Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội khoá 10 về đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của đổi mới là: "Xây dựng nội dung

21

chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục
vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước phù hợp với thực tiễn và truyền thống
Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông trong khu vực và trên thế giới".
Do đó tất yếu phải nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và năng lực của
cán bộ quản lý giáo dục để phù hợp với chủ trương đổi mới chương trình giáo
dục của Đảng, Nhà nước. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15-6-2004 đã khẳng định

phải: "Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục để
có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm đủ số lượng và cân đối về cơ cấu; nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục".
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Quốc Hội Khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã đặt
ra yêu cầu: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những
vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới
từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đến hoạt động quản trị của
các cơ sở giáo dục, đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội
và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Đổi mới để
tạo ra chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhu
cầu học tập của nhân dân. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, có tầm nhìn
dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học, các giải pháp đồng bộ,
khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp. Đổi mới căn bản
và toàn diện không có nghĩa là làm lại tất cả, từ đầu mà cần vừa kế thừa, củng
cố, phát huy các thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc
những kinh nghiệm của thế giới, vừa kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức,
việc làm lệch lạc; đổi mới có trọng tâm, trọng điểm, có lộ trình phù hợp với
thực tế đất nước, địa phương. Những hạn chế, thách thức của giáo dục phải

22

được nhận thức sâu sắc, có giải pháp hữu hiệu và lộ trình khắc phục, vượt qua
để đưa sự nghiệp giáo dục lên tầm cao mới”.
Để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Giáo dục - đào tạo nhằm thực
hiện mục tiêu đặt ra thì một trong các yếu tố có vai trò then chốt đó là công tác

quản lý giáo dục các cấp. Trong đó công tác quản lý hoạt động giáo dục cấp cơ
sở, nhà trường phổ thông có ý nghĩa quan trọng. Nhà trường phổ thông hoạt
động dạy học của thầy và trò là nhiệm chính trị trung tâm của mỗi nhà trường,
do vậy công tác quản lý hoạt động dạy học của nhà trường là động lực quan
trọng nhất. Luật giáo dục sửa đổi năm 2005 cũng khẳng định: "Cán bộ quản lý
giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt
động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện,
nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách
nhiệm cá nhân" (Điều 16, Chương I).
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà trường
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt
chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối tượng quản lý có thể
trên quy mô toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là một con người,
sự vật cụ thể.
Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ, phương
tiện tài chính để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước.
Chủ thể muốn kết hợp được các hoạt động của đối tượng theo một định
hướng quản lý đặt ra phải tạo ra được ''quyền uy'' buộc đối tượng phải tuân thủ.
Quản lý nền sản xuất – xã hội là loại hình quản lý đặc biệt phát sinh từ tính
chất xã hội hoá lao động Mác viết: ''Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần
đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận

23


động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải nhạc trưởng'' [6, tr.2].
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như: Frederich Wiliam Taylor (1856-
1915), Mỹ; Henri Fayol (1841-1925), Pháp; Max Weber (1864-1920), Đức
đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy
sự phát triển XH.
Về nội dung, thuật ngữ ''Quản lý'' có nhiều cách hiểu khác nhau.
Trong giáo trình Khoa học quản lý (Tập 1. NXB Khoa học kỹ thuật. Hà Nội.
1999) đã ghi rõ: "Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự
hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác. Quản lý là công tác phối
hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một
tổ chức. Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Quản lý là sự có trách nhiệm về
một cái gì đó ".
Có tác giả lại quan niệm: Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có
tính nghệ thuật vào hệ thống con người, nhằm đạt các mục tiêu KT-XH. Quản lý
là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên các thông tin về
tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng
được ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định. Quản lý là sự tác động có mục
đích, có KH của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (mà trực tiếp là tập thể
những người lao động) nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường.
Những định nghĩa trên đây khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều gặp nhau
ở những nội dung cơ bản, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản

lý. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.

24

- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Tác động của chủ thể phải có KH và có tính mục đích.
- Chủ thể có thể là một người, nhiều người, còn đối tượng có thể là một
hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội).
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần phải
có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích
của mình.
Hoạt động quản lý (theo định nghĩa kinh điển nhất) là: Tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức .
Hiện nay, quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Như vậy, có thể khái quát rút ra một khái niệm chung về quản lý như
sau: Quản lý là sự tác động có mục đích, có biện pháp và có sáng tạo của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm không chỉ tạo ra những sản phẩm
mang giá trị sử dụng tối ưu mà còn cải tạo mối quan hệ giữa chủ thể quản lý
với khách thể quản lý.
Quản lý là một môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự
nhiên và xã hội nhân văn khác như: toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý và xã hội
học Nó còn là một ''nghệ thuật'' đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao để đạt tới
mục đích [5, tr.4].
1.2.2. Khái niệm Quản lý nhà trường
Thực chất của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường là đơn vị

cơ sở giáo dục quan trọng nhất, chủ yếu nhất trong các hệ thống giáo dục của tất cả
các quốc gia.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng “Quản lý trường học là lao động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực

25

lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
chất lượng Giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [27, tr.205].
Còn theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: "Quản lý trường học là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh"
[11, tr35].
Quản lý trường học về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác của
đời sống xã hội và sản xuất. Quản lý nhà trường gồm các thành tố: mục đích, nội
dung, phương pháp, phương tiện, thày giáo, học sinh và cơ sở vật chất phục vụ
dạy học. Vì vậy có thể xem quản lý trường học vừa có bản chất xã hội, vừa có
bản chất sư phạm. Cho nên khi quản lý trường học của mình, các nhà quản lý
phải kết hợp hài hòa các khoa học như: Giáo dục học, xã hội học, tâm lý học,
khoa học quản lý, điều khiển học…
Thực tế, hoạt động dạy và học là hoạt động cơ bản nhất, chủ yếu nhất
trong các nhà trường hiện nay. Như vậy quản lý trường học thực chất là quản lý
hoạt động của giáo viên và học sinh. Có thể hiểu: Quản lý trường học là một hệ
thống những tác động sư phạm hợp lý, có hướng đích của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, nhằm
huy động và phối hợp sức lực trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà
trường vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến.
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của nó. Quản

lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi bản chất
hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục
trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể
hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của
người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo
yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang
phát triển lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát

26

triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào việc phục
vụ cho việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Tóm lại, có thể khái quát quản lý nhà trường như sau: Quản lý nhà trường
là quản lý toàn diện mọi hoạt động trong nhà trường, bao gồm quản lý quá trình
dạy học, giáo dục, tài chính, cơ sở vậy chất, nhân lực và môi trường giáo dục
nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và
hiệu quả, cùng phối hợp các lực lượng giáo dục khác thực hiện mục tiêu giáo
dục. Trong đó, quản lý quản lý quá trình giáo dục và dạy học nhằm nắm vai trò
trọng yếu, đặc trưng của nhà trường nhằm đưa nhà trường đạt được hiệu quả
giáo dục với chất lượng cao nhất, đáp ứng yêu cầu phát triển nhân cách học
sinh một cách toàn diện, đào tạo ra những công dân hữu ích cho xã hội.
1.2.3. Chức năng quản lý
Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức chỉ đạo - lãnh
đạo, kiểm tra.
1.2.3.1. Kế hoạch hóa
Là một chức năng quản lý, nó có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối
với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để
đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có 3 nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch
hóa:

+ Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
+ Xác định và đảm bảo về các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu.
+ Quyết định những hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
1.2.3.2. Tổ chức
Khi người quản lý lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa những ý
tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý nghĩa
quyết định đối với sự chuyển hóa như thế. Xét về mặt chức năng quản lý, tổ
chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa
các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho ta thực hiện thành công các kế
hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả,
người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực và nhân lực

27

thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý sử
dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả.
1.2.3.3. Lãnh đạo (chỉ đạo)
Sau khi kế hoạch đã được lập, có tổ chức thì phải có người đứng ra lãnh đạo
và dẫn dắt tổ chức - lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác, động
viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
1.2.3.4. Kiểm tra
Là một chức năng quản lý thông qua đó một cá nhân một nhóm hoặc một
tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động
sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp với những
chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải tiến hành những hoạt động điều
chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh diễn ra có tính chu kỳ như
sau:
+ Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
+ Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả với chuẩn mực đã đặt ra.
+ Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.

+ Người quản lý hiệu chính, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà trường
Nội dung công tác quản lý giáo dục trong nhà trường bao gồm:
- Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt
nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh.
- Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc
quản lý tài chính của Nhà nước đồng thời thực hiện xã hội hóa giáo dục, động
viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và dạy học.
- Quản lý đội ngũ các thầy giáo, cán bộ công nhân viên và tập thể học sinh
thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường.
- Quản lý tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình giáo dục của
Bộ Giáo dục và nhà trường. Thực hiện nghiêm túc chương trình, đổi mới phương
pháp giáo dục, đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy học.

×