Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Đánh giá chất lượng giáo dục thông qua ứng dụng thang đo servqual ở trường THCS thanh xuân, huyện sóc sơn, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

PHÙNG VĂN PHONG

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THÔNG
QUA ỨNG DỤNG THANG ĐO SERVQUAL Ở
TRƯỜNG THCS THANH XUÂN,
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

PHÙNG VĂN PHONG

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THÔNG
QUA ỨNG DỤNG THANG ĐO SERVQUAL Ở
TRƯỜNG THCS THANH XUÂN,
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Hạnh

HÀ NỘI, 2017




LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ: “Đánh giá chất lượng giáo dục thông qua ứng
dụng thang đo Servqualở trường THCS Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội” được hoàn thành một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ
lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của quý Thầy
Cô, sự động viên ủng hộ của gia đình, sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp
trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Cô TS. Hoàng Thị Hạnh người
đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp cho tôi hoàn thành luận
văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô Phòng
sau đại học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội II đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu cho đến khi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể giáo viên và học sinh
trường THCS Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đã tạo điều
kiện cho tôi được tiến hành khảo sát, lấy số liệu hoàn thành tốt công việc
nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp đơn vị công tác đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc
sĩ một cách hoàn chỉnh.
TÁC GIẢ

Phùng Văn Phong


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan

rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ

Phùng Văn Phong


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................3
2.1. Mục đích nghiên cứu.............................................................................. 3
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................4
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 4
4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................4
5.1. Cách tiếp cận .......................................................................................... 4
5.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 4
6. Bố cục luận văn .................................................................................................5
NỘI DUNG............................................................................................................6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG THCS. .............................................................6
1.1 Cơ sở lý luận về đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS ................ 6
1.1.1 Chất lượng, chất lượng giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục ... 6
1.1.1.1. Chất lượng ................................................................................ 6
1.1.1.2. Chất lượng giáo dục ................................................................. 9
1.1.1.3. Quản lý chất lượng giáo dục .................................................. 13
1.1.2. Chất lượng giáo dục trường THCS ............................................... 14


1.1.3. Đo lường chất lượng giáo dục bằng thang đo Servqual ............... 18
1.2 Thực tiễn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS Thanh Xuân .... 24
Chương 2: QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG
THCS THANH XUÂN THÔNG QUA THANG ĐO SERVQUAL
................31
2.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................... 31
2.2. Xác định mục đích khảo sát ................................................................. 32
2.3. Xác định đối tượng khảo sát ................................................................ 32
2.4. Xác định nội dung khảo sát .................................................................. 32
2.5. Phương pháp, phương tiện khảo sát ..................................................... 32
2.5.1. Phương pháp.................................................................................. 32
2.5.2. Phương tiện khảo sát ..................................................................... 33
2.6. Thiết kế công cụ khảo sát..................................................................... 33
2.6.1. Thiết kế sơ bộ ............................................................................... 33
2.6.2. Thiết kế chính thức ...................................................................... 37
2.7. Khảo sát................................................................................................ 42
2.8. Phân tích ............................................................................................... 42
2.8.1. Phân loại dữ liệu............................................................................ 42
2.8.2. Mã hóa biến ................................................................................... 43
2.8.3. Nhập dữ liệu .................................................................................. 45

2.8.4. Làm sạch dữ liệu ........................................................................... 46
2.8.5. Thống kê mô tả dữ liệu ................................................................. 46
2.8.6. Phân tích độ tin cậy thang đo ....................................................... 46
2.8.7. Đánh giá kết quả ........................................................................... 47
Chương 3: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG
THCS THANH XUÂN ......................................................................................48
3.1. Kết quả phân tích ................................................................................. 48
3.1.1. Thống kê mô tả dữ liệu khảo sát ................................................... 48
3.1.2. Phân tích độ tin cậy ....................................................................... 51
3.1.3. Kết quả đánh giá chất lượng theo thang đo Servqual ................... 56
3.2. Một số biện pháp mong muốn cải thiện chất lượng giáo dục của trường
THCS Thanh Xuân...................................................................................... 66
3.2.1. Nhóm biện pháp phát triển phương tiện hữu hình ........................ 66


3.2.2. Nhóm biện pháp gia tăng độ tin cậy ............................................. 68
3.2.3. Nhóm biện pháp gia tăng mức độ đảm bảo .................................. 69
3.2.4. Nhóm biện pháp gia tăng khả năng đáp ứng................................. 69
3.2.5. Nhóm biện pháp gia tăng mức độ thấu cảm ................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................72
1.Kết luận .................................................................................................... 72
2.Kiến nghị .................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................73
PHỤ LỤC


CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ


CL

Chất lượng

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH

Đại học

GD NGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

Giáo viên bộ môn

HS


Học sinh

HSG

Học sinh giỏi

QL

Quản lý

QLCL

Quản lý chất lượng

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

THCS

Trung học cơ sở

TT-BGDĐT

Thông tư- Bộ giáo dục đào tạo


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: 5 nhân tố thang đo Servqual ..............................................................20

Bảng 1.2: Cơ cấu về số lớp .................................................................................24
Bảng 1.3: Số phòng học ......................................................................................25
Bảng 1.4: Số liệu về trình độ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
..................25
Bảng 1.5: Số liệu về giáo viên.............................................................................25
Bảng 1.6: Số liệu về học sinh
..............................................................................27
Bảng 1.7: Kết quả xếp loại 2 mặt........................................................................27
Bảng 2.1 : Bảng câu hỏi về sự Kỳ vọng
..............................................................36
Bảng 2.2 : Bảng câu hỏi về sự Cảm nhận ..........................................................37
Bảng 2.3: Bảng mã hóa biến câu hỏi về sự Kỳ
vọng..........................................44
Bảng 2.4: Bảng mã hóa biến câu hỏi về sự Cảm nhận
......................................45
Bảng 3.1: Kết quả thống kê mô tả dữ liệu khảo sát về Kỳ vọng
........................48
Bảng 3.2: Kết quả thống kê mô tả dữ liệu khảo sát về Cảm
nhận.....................50
Bảng 3.3: Kết quả phân tích tương quan biến tổng về Kỳ vọng
........................52
Bảng 3.4: Kết quả phân tích tương quan biến tổng về Cảm
nhận.....................56
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS Thanh
Xuân theo 5 thành phần thang đo Servqual.
................................................................57
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát về phương tiện hữu hình.
.......................................58
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát trả lời về độ tin cậy.
...............................................59

Bảng 3.8: Kết quả khảo sát trả lời về khả năng đáp
ứng...................................60


Bảng 3.9: Kết quả khảo sát trả lời về mức độ đảm
bảo.....................................62
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát trả lời về mức độ thấu cảm
..................................63


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Mô hình đánh giá chất lượng giáo dục theo Thông tư 42
.................18
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ...............................................................30
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu ..........................................................................31
Hình 2.2: Quy trình phân tích dữ liệu
.................................................................42
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện chất lượng giáo dục trường THCS Thanh Xuân
theo 5 thành phần thang đo Servqual .............................................................. 57
Biểu đồ 3.2: Kết quả khảo sát về phương tiện hữu hình................................. 58
Biểu đồ 3.3: Kết quả khảo sát trả lời về độ tin cậy ......................................... 59
Biểu đồ 3.4: Kết quả khảo sát trả lời về khả năng đáp ứng ............................ 61
Biểu đồ 3.5: Kết quả khảo sát trả lời về mức độ đảm bảo .............................. 80
Biểu đồ 3.6: Kết quả khảo sát trả lời về mức độ thấu cảm ............................ 63


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của
mỗiquốc gia. Giáo dục tác động đến cấu trúc, đến các bộ phận của xã hội
đồng thời giáo dục là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Bởi vậy,
từ trước đến nay Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm đến công tác
giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu để xây dựng và phát triển đất
nước. Muốn kinh tế xã hội phát triển thì phải có một nền giáo dục có chất
lượng, cho nên, vấn đề chất lượng giáo dục là một vấn đề luôn được xã hội
quan tâm vì tầm quan trọng hàng đầu của nó đối với sự nghiệp phát triển đất
nước nói chung, sự nghiệp phát triển giáo dục nói riêng. Mọi hoạt động của
giáo dục được thực hiện đều hướng tới mục đích góp phần đảm bảo, nâng cao
chất lượng giáo dục và một nền giáo dục ở bất kỳ quốc gia nào bao giờ cũng
phải phấn đấu để trở thành một nền giáo dục chất lượng cao. Mặc dù vậy, do
tính chất phức tạp, đa dạng, nhiều chiều của vấn đề nên để hiểu đầy đủ về vấn
đề chất lượng giáo dục cũng như xác định được quy trình, phương pháp, kỹ
thuật đánh giá chất lượng giáo dục một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn
phát triển của xã hội, của giáo dục trong một hoàn cảnh cụ thể không phải là
điều đơn giản.
Trong hệ thống Giáo dục quốc dân, trung học cơ sở (THCS) là bậc học
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền móng vững
chắc cho giáo dục phổ thông, cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Bên
cạnh đó, giáo dục THCS còn nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những
kết quả của giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học Trung
học phổ thông, trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Chính vì
vậy, vấn đề chất lượng giáo dục ở cấp học này là vấn đề có ý nghĩa vô cùng


quan trọng.Trường THCS Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
mặc dù nằm trên địa bàn xã có điều kiện phát triển về mặt kinh tế nhưng chất
lượng giáo dục của Trường trong những năm gần đây lại có biểu hiện đi

xuống, cụ thể: đạo đức học sinh giảm sút, kỹ năng sống còn nhiều hạn chế,
tình trạng học sinh ngày càng lười học hơn khá phổ biến, chất lượng học sinh
giỏi bộ môn lớp 9 giảm, chất lượng thi vào lớp 10 từ vị trí thứ 7/27 trường
trong huyện (năm 2001) giờ đây tụt xuống vị trí thứ 19/27 trường,... Tình hình
đó đặt ra cho đội ngũ quản lý Nhà trường nhu cầu cấp thiết phải đánh giá lại
chất lượng giáo dục của Nhà trường bằng những phương pháp có tính khoa
học, tin cậy, nhằm phát hiện ra những vấn đề còn tồn tại trong chất lượng giáo
dục, từ đó đề ra chiến lược phát triển giáo dục của Nhà trường.
Thang đo Servqual là một trong những công cụ chủ yếu dùng để đánh
giá chất lượng dịch vụ, với độ tin cậy và giá trị cao. Thang đo này có thể áp
dụng trong các loại hình dịch vụ khác nhau như du lịch [6],[16], bệnh viện
[4], trường học [12],[17], thư viện [18], siêu thị [19], viễn thông [5], ngân
hàng [8], thuế [11], ...Thang đo Servqual [24] đo lường chất lượng dịch vụ
dựa trên sự cảm nhận bởi chính các khách hàng sử dụng dịch vụ và bất kỳ
dịch vụ nào, chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng gồm 5 thành phần:
Tin tưởng (Reliability): Khả năng thực hiện các dịch vụ chính xác và đúng
thời hạn đã hứa.
Đảm bảo (Assurance): Năng lực phục vụ qua trình độ chuyên môn và cung
cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.
Hữu hình (Tangibles): Biểu hiện bề ngoài của cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nhân sự và tài liệu truyền thông.
Thấu cảm (Empathy): Sự quan tâm, chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng.
Đáp ứng (Responsiness): Sự sẵn sàng giúp đỡ và cung cấp dịch vụ cho khách
hàng.


Sau nhiều nghiên cứu, kiểm định và ứng dụng cho thấy thang đo
Servqual có giá trị về lý thuyết cũng như thực tiễn. Đặc biệt, cũng rất phù hợp
để đánh giá chất lượng giáo dục. Việc nghiên cứuứng dụng thang đo Servqual
đo lường chất lượng giáo dục dựa trên sự cảm nhận bởi chính các khách hàng

sử dụng dịch vụ là rất cần thiết, nhằm giúp cho việc nghiên cứu đánh giá chất
lượng Nhà trường thông qua ứng dụng thang đo Servqual ở trường trung học
cơ sở (THCS) Thanh Xuân được thuận lợi và dễ dàng để từ đó đưa ra các biện
pháp quản lý, chỉ đạo giúp Nhà trường cải thiện được chất lượng giáo dục,
thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục của nhà trường.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá chất lượng giáo dục của trường THCS dựa trên thang đo
Servqual. Qua đó, đề xuất được các biện pháp quản lý chất lượng giáo dục
trong Nhà trường góp phần cải thiện được chất lượng giáo dục của trường
THCS Thanh Xuân.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Các nhiệm vụ chính:
1) Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý chất lượng theo thang đo Servqual.
2) Tìm hiểu thực trạng về chất lượng và quản lý chất lượng giáo dụcở
trường THCS Thanh Xuân;
3) Xây dựng công cụ đo lường chất lượng giáo dục của trường THCS
Thanh Xuân;
4) Đánh giá chất lượng giáo dục của trường THCS Thanh Xuân;
5) Đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng giáo dục trường THCS
Thanh Xuân.


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá chất lượng giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục của
trường THCS.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đánh giá chất lượng giáo dục của trường THCS
Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.

- Phạm vi đối tượng khảo sát: học sinh trường THCS Thanh Xuân.
- Phạm vi không gian: Trường THCS Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Từ tháng 1năm 2015 đến tháng 11 năm 2017.
4. Giả thuyết khoa học
Sử dụng thang đo Servqual để đánh giá chất lượng giáo dục trường
THCS Thanh Xuân giúp phát hiện rõ các vấn đề cần cải thiện trong chất
lượng giáo dục của Nhà trường, qua đó giúp Nhà trường định hướng và có
những biện pháp quản lý chất lượng giáo dục.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
Vấn đề nghiên cứu được tiếp cận theo hai góc độ: Lý thuyết và thực
tiễn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: người nghiên cứu tiến hành
thu thập và phân tích những tài liệu liên quan từ nhiều nguồn khác nhau để
đánh giá về cách tiếp cận nghiên cứu trước đây, những ưu và nhược điểm của
từng cách tiếp cận nghiên cứu. Trên cơ sở đó xây dựng mô hình và lý thuyết
nghiên cứu cho đề tài hiện tại;


- Phương pháp điều tra: sử dụng các bảng hỏi được xây dựng dựa trên
cơ sở mô hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu thập thông tin đưa vào phân
tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu;
- Phương pháp phỏng vấn: nhằm thu thập thêm ý kiến từ học sinh trước
và sau khi khảo sát chính thức;
- Phương pháp xử lí số liệu: căn cứ vào số liệu đã được thu thập và xử
lí nhằm điều chỉnh và đề xuất các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng
giáo dục của trường THCS Thanh Xuân.
6. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, biểu bảng và biểu đồ minh họa,
nội dung luận văn được trình bày theo 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá chất lượng giáo dục
trường THCS
Chương 2: Quy trình đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS Thanh
Xuân thông qua thang đo Servqual
Chương 3: Kết quả đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS Thanh
Xuân


NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG THCS
1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS
1.1.1. Chất lượng, chất lượng giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục
1.1.1.1. Chất lượng
Thực tế nghiên cứu cho thấy có rất nhiều quan điểm về chất lượng
(CL), theo ông Đặng Thành Hưng [10, tr 3-5] :
Theo nghĩa triết học, CL là khái niệm chỉ tất cả những thuộc tính bản
chất của sự vật, khách quan với ý thức con người, làm cho sự vật là chính nó
chứ không phải là cái khác. CL là vốn có ở sự vật, xác định nó là nó, và điều
đó không phụ thuộc vào ý chí, mục tiêu, tình cảm hay mong muốn chủ quan
của bất cứ ai. Khi đã xen mục tiêu, ý thích của con người vào thì đó là quan
điểm về chất lượng. Muốn kinh doanh được thì chất lượng sản phẩm phải
thích hợp với mục tiêu của người mua.
Có thể hiểu CL như vậy đối với bất cứ sự vật nào, từ tự nhiên, xã hội
cho đến con người, từ những sự vật tế vi cho đến cả vũ trụ. CL đất là cái làm
cho đất là đất chứ không phải là cát. CL quả chanh là cái làm cho nó là quả
chanh chứ không phải là quả mít, chất lượng nước sông Hồng làm cho nước
đó là nước sông Hồng chứ không phải là nước sông Mekong, v.v…

Chính vì vậy, mọi cách hiểu hay giải thích chất lượng gắn với ý thức
chủ quan đều là sai lầm triết học. CL của mọi sự vật đều không những khách
quan, mà còn có trước ý thức mỗi người. Nhiều người đã nhầm lẫn khái niệm
chất lượng với những quan điểm về chất lượng của người bán hàng và người
mua hàng. Cho nên không có lí gì chất lượng lại phụ thuộc ý chí cá nhân ai.
Khi chưa có chúng ta trên thế gian thì sông Hồng đã là sông Hồng, quả chanh
đã là quả chanh…


CL xác định bản chất khác biệt nhất của sự vật trong quan hệ với các sự
vật khác. Chúng ta nhận diện được sự vật hay không là do căn cứ vào chất
lượng của nó. Nếu chưa hiểu rõ chất lượng sự vật thì ý thức thường sai lầm,
mơ hồ và lẫn nó với sự vật khác. CL bao gồm mọi thuộc tính bản chất của sự
vật và được tạo nên từ ít nhất 3 nhóm biến số cơ bản:
1. Các biến số hay đặc tính thực thể của sự vật – nó là cái gì tồn tại thật,
đất, nước, kim loại, gỗ, thịt, cá… hay protein, vitamine v.v…
2. Các biến số hay đặc tính cấu trúc, tổ chức của sự vật – hình dạng,
cấu tạo, thành phần, thành tố, bộ phận, kích thước…
3. Các biến số hay đặc tính chức năng của sự vật – nó có thể biểu hiện
thế nào (hành vi hay động thái, hoạt động của nó), để làm gì, có vai trò gì
trong đời nó hay trong thế giới… Ví dụ: cây lá và cỏ làm thức ăn cho trâu bò
hươu nai chứ không phải vật liệu chế tạo máy, ô tô làm phương tiện giao
thông chứ không phải để làm đồ nấu ăn v.v…
Nhận diện chất lượng sự vật nào cũng phải hiểu rõ 3 loại đặc tính đó
của sự vật cụ thể. Từ đó, càng thấy rõ chất lượng luôn là của sự vật, gắn với
sự vật. Không có chất lượng của quá trình. Không có chất lượng của cái vô
thực thể. Không có chất lượng của hoạt động (hoạt động chỉ là một trong
nhiều cái mà ta căn cứ để hiểu chất lượng sự vật, chính là thuộc loại biến số
thứ 3). Người ta chỉ hiểu được hiệu quả hoạt động hay hiệu quả, hiệu suất của
quá trình nào đó. Chúng là một trong những tiêu chí phản ánh chất lượng của

sự vật gây ra quá trình hay phát ra hoạt động đó. Chạy nhanh, dễ lái và an
toàn cao là những chỉ số chất lượng của cái xe, chứ không có chất lượng của
chạy nhanh, an toàn và dễ lái. Những thứ đó là hiệu quả chạy, hiệu quả quá
trình điều khiển, hiệu quả vận hành của động cơ.
Chất lượng gắn với sự vật nên quan niệm về sự vật thế nào thì sẽ giải
thích chất lượng của sự vật theo hướng đó, và ngược lại. Chẳng hạn quan


niệm cuộc sống là hưởng thụ thì sẽ hiểu chất lượng cuộc sống là tiền bạc và
lạc thú. Còn quan niệm đời là bể khổ thì sẽ hiểu chất lượng cuộc sống là tất cả
những gì giúp con người đỡ khổ, như tự do tự tại, thiện lương, an phận…
Còn theo bà Nguyễn Thu Hà [3] đã tổng hợp các quan niệm về chất
lượng giáo dục của Harvey và Green, 1993 thành năm nhóm quan niệm như
sau:
Nhóm thứ nhất: Chất lượng là sự vượt trội
Khái niệm chất lượng là sự vượt trội coi chất lượng là một thứ đặc biệt.
Trong đó có ba biến thể: khái niệm truyền thống coi chất lượng là sự nổi trội,
thứ hai là khái niệm coi chất lượng là xuất sắc (vượt tiêu chuẩn rất cao), và
thứ ba là khái niệm coi chất lượng là sự đạt được một số tiêu chuẩn đặt trước.
Nhóm thứ hai: Chất lượng là sự hoàn hảo nhất quán
Một cách tiếp cận thứ hai nhìn nhận chất lượng về mặt nhất quán. Nó tập
trung vào quá trình và đặt ra những đặc tính cụ thể nhằm đạt được một cách
hoàn hảo. Điều này được gói gọn trong hai châm ngôn có liên quan tương hỗ
lẫn nhau: Khiếm khuyết bằng không và làm mọi việc đúng ngay từ đầu.
Nhóm thứ ba: Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu
Cách tiếp cận này cho rằng chất lượng chỉ có ý nghĩa trong mối liên hệ
với mục tiêu. Do vậy nó được đánh giá về mức độ phù hợp với mục tiêu đến
đâu. Khái niệm này rất xa lạ với ý tưởng chất lượng là cái gì đó đặc biệt, nổi
trội, dành cho những sinh viên ưu tú hay khó đạt được. Nó là một định nghĩa
mang tính chức năng hơn là mang tính loại trừ. Một sản phẩm được coi là đạt

chất lượng nếu nó thực hiện mục tiêu mà nó đề ra. Thay vì mang tính loại trừ,
quan niệm này mang tính bao hàm trong đó mỗi sản phẩm hay dịch vụ có khả
năng đạt được mục tiêu đều được coi là chất lượng.
Nhóm thứ tư: Chất lượng đo bằng tính đáng giá đồng tiền
Quan niệm này cân bằng chất lượng với giá trị, cụ thể là giá trị đồng


tiền, “sản phẩm chất lượng với giá kinh tế” “chất lượng với mức giá bạn có
thể trả” tất cả đều hàm ý một đặc tính “tiêu chuẩn cao” với một giá hạ. Nó là
một đối chọi với khẩu hiệu “trả bao nhiêu nhận được bấy nhiêu”. Ý tưởng
chất lượng tương đương với cấp độ đặc tính và nó liên quan trực tiếp tới chi
phí đưa chúng ta quay trở về với khái niệm đã bị bỏ qua “chất lượng là sự
vượt trội”. Nó bỏ qua cuộc cạnh tranh thương hiệu dựa trên giả định cho là
thương hiệu bảo đảm chất lượng.
Nhóm thứ năm: Chất lượng là giá trị chuyển đổi
Quan niệm chất lượng là giá trị chuyển đổi bắt nguồn từ khái niệm
“thay đổi chất”, một thay đổi cơ bản về “hình thức”. Băng tan ra thành nước
và cuối cùng bốc hơi nếu trải qua một sự tăng nhiệt độ. Trong khi sự tăng
nhiệt độ có thể đo đếm được, sự chuyển đổi đòi hỏi một thay đổi về chất.
Tóm lại, chất lượng có nhiều cách định nghĩa khác nhau và ở mỗi cách
nó phản ánh quan niệm cá nhân và xã hội khác nhau.
1.1.1.2. Chất lượng giáo dục
Theo bài viết: Chất lượng giáo dục (CLGD) theo cách nhìn của các nhà
khoa học [21]:
Từ trước tới nay cụm từ “chất lượng giáo dục” đã được đề cập rất nhiều
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong hoạt động chuyên môn của
ngành giáo dục và cũng gây tranh cãi nhiều trong dư luận- xã hội. Thế nhưng,
hiện nay chúng ta vẫn chưa có một định nghĩa nào thật hoàn chỉnh. Từ cách
nhìn khác nhau, mỗi nhóm người hay mỗi người cũng có thể có nhiều cách
hiểu khác nhau về chất lượng giáo dục. Chẳng hạn như: giáo viên đánh giá

chất lượng học tập bằng mức độ mà học sinh nắm vững các kiến thức kỹ
năng, phương pháp và thái độ học tập của cá nhân. Học sinh có thể đánh giá
chất lượng học tập bằng việc nắm vững kiến thức và vận dụng vào thực hành
các bài tập, bài kiểm tra, bài thi... Cha mẹ học sinh đánh giá chất lượng bằng


điểm số kiểm tra - thi, xếp loại. Người sử dụng sản phẩm đào tạo thì đánh giá
chất lượng bằng khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao, khả năng thích
ứng với môi trường...
Theo ông Nguyễn Văn Đản (Trường đại học Sư phạm Hà Nội), chất
lượng giáo dục là những lợi ích, giá trị mà kết quả học tập đem lại cho cá
nhân và xã hội, trước mắt và lâu dài. Khái niệm trên được đúc kết từ nhiều
góc độ khác nhau. Dưới góc độ quản lý chất lượng, thì chất lượng giáo dục là
học sinh vừa cần phải nắm được các kiến thức kỹ năng, phương pháp chuẩn
mực thái độ sau một quá trình học; đáp ứng được các yêu cầu khi lên lớp,
chuyển cấp, vào học nghề hay đi vào cuộc sống lao động…Còn với góc độ
giáo dục học thì chất lượng giáo dục được giới hạn trong phạm vi đánh giá sự
phát triển của cá nhân sau quá trình học tập và sự phát triển xã hội khi họ
tham gia vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế sản xuất, chính trị - xã hội, văn
hóa - thể thao.Nhìn từ mục tiêu giáo dục thì chất lượng giáo dục được quy về
chất lượng hoạt động của người học. Chất lượng đó phải đáp ứng được các
yêu cầu về mục tiêu của cá nhân và yêu cầu xã hội đặt ra cho giáo dục...
Theo ông Tô Bá Trượng (Viện chiến lược và Chương trình giáo dục)
thì cho rằng, chất lượng giáo dục là chất lượng con người được đào tạo từ các
hoạt động giáo dục. Chất lượng ở đây phải được hiểu theo hai mặt của một
vấn đề: Cái phẩm chất của con người gắn liền với người đó, còn giá trị của
con người thì phải gắn liền với đòi hỏi của xã hội. Theo quan niệm hiện đại,
chất lượng giáo dục phải bảo đảm hai thuộc tính cơ bản: tính toàn diện và tính
phát triển.
Từ việc dẫn ra nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng giáo dục, ông

Bùi Mạnh Nhị (Trường đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh) cho rằng, cách
hiểu phổ biến hiện nay về chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu đề ra
của giáo dục: Chẳng hạn, mục tiêu giáo dục đại học toàn diện gồm có: phẩm


chất công dân, lý tưởng, kỹ năng sống; tri thức (chuyên môn, xã hội, ngoại
ngữ, tin học...) và khả năng cập nhật thông tin; giao tiếp, hợp tác; năng lực
thích ứng với những thay đổi và khả năng thực hành, tổ chức và thực hiện
công việc, khả năng tìm việc làm và tự tạo việc làm có ích cho bản thân và
người khác... Hoặc mục tiêu giáo dục là nhằm đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp;
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Và theo Đặng Thành Hưng [10, tr 5- 6]:
Nếu quan niệm giáo dục là một mảng của hiện thực xã hội thì chất
lượng giáo dục là tổng hợp chất lượng của tất cả những gì tạo nên hiện thực
đó. Nếu chỉ xét phần có hệ thống của giáo dục (tức là hệ thống giáo dục), vì
giáo dục không chỉ nằm trong hệ thống giáo dục, thì chất lượng giáo dục là
tổng hợp chất lượng của tất cả những thành tố của hệ thống giáo dục. Cái
khung cơ bản của hệ thống giáo dục là các nhà trường và cơ sở giáo dục. Cho
nên chất lượng nhà trường có thể được xem như đơn vị của chất lượng giáo
dục, hoặc đó là chất lượng giáo dục ở hình thái đơn vị.
Những cách tiếp cận sai lầm hoặc phiến diện về chất lượng giáo dục
điển hình lâu nay là:
1. Chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu (Education Quality
is fitness for Purposes). Đây là quan điểm về việc quản lí chất lượng giáo dục,
tức là đã khuyến cáo về việc công nhận, sử dụng, đánh giá, hưởng thụ, tạo
dựng, cải thiện… chất lượng, chứ không phải khái niệm chất lượng giáo dục.
Quan điểm đó luôn đúng với mọi thứ trong đời sống con người: cái ô tô là sự

phù hợp với mục tiêu, cái nhà là sự phù hợp với mục tiêu… Đó là ý nghĩ của
mọi người khi mua bán và sử dụng chúng. Thực ra nghĩa của câu trên là: chất


lượng giáo dục thì phải phù hợp với mục đích, ý muốn. Không thể đọc câu
The teacher Elen is tall mà nói Cao là khái niệm Cô giáo Elen được.
2. Chất lượng giáo dục là kết quả giáo dục. Đó là sai và thiếu. Kết quả
giáo dục chỉ là 1 phần của chất lượng người học, và chất lượng người học chỉ
là phần nhỏ của chất lượng sản phẩm giáo dục (vì sản phẩm đầu ra của giáo
dục còn có sự phát triển nghề nghiệp của giáo viên, còn hiệu quả ngoài, còn
sự cải thiện của bộ máy và nhân sự quản lí…), và chất lượng sản phẩm đầu ra
cũng chỉ là phần nhỏ của chất lượng giáo dục.
3. Chất lượng giáo dục là chất lượng của trường sở, hạ tầng kĩ thuật.
Đây chỉ là chất lượng của nguồn lực vật chất – kĩ thuật trong giáo dục.
Hiểu sai khái niệm dẫn đến những sai lầm trong cách làm. Nếu chất
lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu chủ quan của con người thì nâng
cao chất lượng giáo dục quá dễ, cứ giảm bớt hay hạ thấp mục tiêu xuống.
Mục tiêu là do ý muốn của ta, muốn thế nào thì cứ thế mà nói ra. Nhưng rõ
ràng không phải nghĩ thế nào thì chất lượng giáo dục sẽ thay đổi theo ý nghĩ.
Chất lượng không đồng nghĩa với tốt và chất lượng luôn là đại lượng
lớn hơn zero. Chất lượng thấp thì ta gọi là kém, chất lượng cao ta gọi là tốt.
Không có khái niệm Nền giáo dục có chất lượng, bởi vì khái niệm này không
có nghĩa. Nếu chất lượng bằng zero hay không có chất lượng thì sự vật không
phải là nó nữa. Quality Education là thuật ngữ chỉ nền giáo dục hướng vào
chất lượng, coi trọng chất lượng và tập trung vào khía cạnh này, chứ không
tham lam ôm đồm những thành tích hình thức. Sản phẩm giáo dục cũng vậy,
cần ưu tiên những thuộc tính chất lượng mà người học có được trong phát
triển (như kĩ năng học tập, tư duy chủ động, thái độ sáng tạo, tính cách công
dân, kĩ năng sống v.v…) chứ không nên sa đà vào mấy môn, môn gì, thi gì,
biết mấy cuốn sách, mấy bài văn… Nền giáo dục nào cũng có chất lượng, chỉ

khác nhau là chất lượng đó thấp hay cao, như ý hay chưa như ý ta mà thôi.


Nói tóm lại, nghiên cứu cho thấy chất lượng giáo dục là tổng hợp chất
lượng của tất cả các thành tố của hệ thống giáo dục.
1.1.1.3. Quản lý chất lượng giáo dục
Nói về quản lí chất lượng (QLCL) trong giáo dục theo ông Đặng Thành
Hưng [10, tr12]: Quản lí chất lượng giáo dục (Educational Quality
Management) là tiếp cận hệ thống trong quản lí trạng thái giáo dục nhằm tác
động có tính hệ thống để gây ảnh hưởng tích cực đến những nhân tố chất
lượng giáo dục ở các qui mô khác nhau (môn học, lớp học, nhà trường, giáo
dục địa phương, ngành học, cấp học hoặc hệ thống giáo dục quốc gia) thông
qua hệ thống quản lí chất lượng chuẩn hóa (ISO) hoặc phương thức quản lí
xem chất lượng giáo dục là tổng thể (Total Quality) và quản lí nó như quản lí
hệ thống.
Như vậy quản lí chất lượng là tiếp cận có 2 mặt:
1/ Bản thân hệ thống quản lí chất lượng phải là hệ thống có chất lượng
đáp ứng chuẩn;
2/ Chất lượng như đối tượng quản lí cũng có tính hệ thống và tổng thể
chứ không phải là từng yếu tố riêng lẻ tách rời nhau. Mọi đối tượng quản lí
(cá nhân, lớp học, trường học, hạ tầng kĩ thuật v.v…) xét đến cùng đều là
những hệ thống, do đó chất lượng của chúng cũng có tính hệ thống và tổng
thể.
Sau khi hoạch định chất lượng sẽ là các chu kì nối tiếp nhau gồm thực
hiện, đánh giá xử lí các phản hồi để điều chỉnh các thủ tục, qui trình, thậm chí
cả chuẩn và biện pháp v.v… để đạt mục tiêu đã hoạch định.
Không nên hiểu lầm rằng chỉ ISO mới cung cấp hệ thống quản lí chất
lượng. Nhiều hệ thống quản lí kiểu khác vẫn có thể quản lí chất lượng, chẳng
hạn hệ thống quản lí sản xuất của Taylor. Dù đó là hệ thống quản lí nào, song



nếu thừa nhận sự vật có chất lượng của nó và tập trung vào thuộc tính này của
nó thì đó đều là quản lí chất lượng.
Trong nhà trường, QLCL giáo dục cũng phải là một công việc chung, là
trách nhiệm không chỉ của riêng ai, riêng một bộ phận nào. Trước hết, nó cần
được dựa trên một cơ sở vững chắc là sự đồng thuận và quyết tâm phấn đấu vì
sự nâng cao CL giáo dục thực sự của từng người : từ người cán bộ quản lý
chính quyền, đoàn thể, tổ nhóm chuyên môn tới mỗi người trong đội ngũ GV
và cán bộ phục vụ. Đương nhiên, để “dân chủ hóa" lực lượng QLCL thực sự
trong mỗi nhà trường, chúng ta không chỉ dừng lại ở một tư tưởng hay, một
mong muốn tốt và một khẩu hiệu hô hào; rất cần phải có một cơ chế QL mới
đảm bảo cho đội ngũ GV thực sự làm chủ và đủ năng lực làm chủ những hoạt
động, công việc của mình một cách có chất lượng nhất. Đó là cơ chế Quản lý
chất lượng hiện đại, được dựa trên những cơ sở khoa học, được soi sáng bởi
một tư duy QL mới thể hiện trong những triết lý đúng đắn và được cấu thành
bởi hệ thống những giải pháp QLCL thực tiễn, khả thi, đem đến những cách
làm mới góp phần nâng cao chất lượng giáo dục [9].
Tóm lại, từ các định nghĩa trên cho thấy, để định nghĩa và đo lường
chính xác chất lượng giáo dục cần dựa vào nhiều yếu tố như: Khả năng đáp
ứng nhu cầu của người học, kỳ vọng của người học đối với chất lượng giáo
dục ... Để đáp ứng những nhu cầu của người học, các nhà QLGD có thể chia
sẻ, tiếp thu ý kiến phản hồi từ người học với nhiều hình thức khác nhau.
1.1.2. Chất lượng giáo dục trường THCS
Theo Thông tư số 42 2 12 TT-B D T ngày 23 tháng 11 năm 2 12 của
Bộ trưởng Bộ

iáo dục và

ào tạo thì chất lượng giáo dục trường THCS


được đánh giá theo những tiêu chuẩn sau [20]:
Điều 10. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường. Bao gồm:


×