Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá chất lượng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn sinh viên.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------o0o---------

Công trình tham dự Cuộc thi
Sinh viên nghiên cứu khoa học trường Đại học Ngoại thương năm 2010

Tên cơng trình : Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt
Nam qua góc nhìn của sinh viên
Thuộc nhóm ngành : Khoa học giáo dục - GD
Họ và tên sinh viên : Đặng Thị Quỳnh Phƣơng
Nguyễn Thị Quỳnh Nga Trần
Thị Minh Châu Nguyễn Thị
Hương
Nhữ Thùy Dung
Nam/nữ
Dân tộc
Lớp
Khoá
Khoa

: Nữ
: Kinh
: A1-A2 chất lượng cao
: K46
: Quản trị kinh doanh

Năm thứ
Ngành học

: 3/4


: Kinh doanh quốc tế

Người hướng dẫn : Thạc sĩ Ngô Quý Nhâm
Giảng viên khoa quản trị Kinh doanh – Trường ĐH Ngoại Thương Hà Nội

Hà Nội - 2010


MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU ...................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:.................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu:...............................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu:..................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu: ..........................................................................3
6. Kết quả nghiên cứu dự kiến:......................................................................4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................5
Tổng quan về hệ thống giáo dục bậc đại học tại Việt Nam ........................ 5

I.
II.

Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam ..................9

1. Định nghĩa chất lượng giáo dục ............................................................. 9
2. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam ..... 15
III.

Định hướng giáo dục đại học Việt Nam từ 2010 đến 2012 ................... 16


CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .................... 18
I.

Phương pháp quan sát ............................................................................. 18

II.

Phương pháp trò chuyện – phỏng vấn .................................................. 19

III.

Phương pháp điều tra bằng câu hỏi ...................................................... 20

IV.

Phương pháp thu thập thông tin bằng tài liệu, qua Internet................... 21

V. Phương pháp phân tích dữ liệu và tổng kết kinh nghiệm giáo dục ........... 22
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỊNH LƢỢNG............................... 23
I.

Nội dung phiếu khảo sát và phỏng vấn .................................................... 23
1. Phiếu khảo sát ..................................................................................... 23
2. Phiếu câu hỏi phỏng vấn ...................................................................... 35

II.

Kết quả khảo sát định lượng................................................................. 38



CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH CỦA KHẢO SÁT – PHÂN TÍCH
VÀ THẢO LUẬN ............................................................................................ 44
I.

Chương trình giáo dục ............................................................................. 44
Nội dung đào tạo ................................................................................. 44

1.
a.

Tính cập nhật: ................................................................................... 44

b.

Tính thực tiễn ................................................................................... 47

c.

Tính phù hợp .................................................................................... 49

2. Vấn đề thi cử ........................................................................................ 51
3. Thời gian đào tạo ................................................................................. 52
II.

Cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy đại học .............................. 53

III.

Thái độ và phương pháp giảng dạy của giảng viên............................... 55


IV.

Chất lượng học tập của sinh viên Việt Nam ......................................... 58

1. Việc chọn trường, chọn ngành nghề còn theo cảm tính, chạy theo xu
hướng của thị trường .................................................................................. 58
2. Thái độ học tập của sinh viên Việt Nam ............................................... 61
CHƢƠNG V: NHỮNG NHU CẦU THIẾT YẾU CỦA THỊ TRƢỜNG LAO
ĐỘNG .............................................................................................................. 64
Vấn đề phân bổ nguồn lực trong thị trường lao động............................... 64

I.

1. Tình hình thị trường lao động tại Việt Nam hiện nay .......................... 64
2. Cơ cấu lao động phân theo ngành tại Việt Nam ................................... 68
3. Nhu cầu của thị trường lao động và xu hướng việc làm trong những năm
tới…………………………………………………………………………...............69
II.

Những yêu cầu về kỹ năng và tay nghề đối với sinh viên ..................... 72

CHƢƠNG VI: TỔNG KẾT VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... 74
I. Tổng kết ..................................................................................................... 74
II. Kiến nghị................................................................................................... 74


1. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo............................................................... 74
2. Đối với các trường đại học ..................................................................... 77
KẾT LUẬN...................................................................................................... 79
1. Tính mới mẻ của đề tài ............................................................................ 79

2. Giá trị thực tiễn của đề tài ....................................................................... 79
3. Hướng phát triển của đề tài ..................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 80


1

LỜI NĨI ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Giáo dục ln là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Chính phủ trong công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam. Có thể nói, kể từ đại hội VIII của
Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1996, vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục đã và
đang trở thành quốc sách hàng đầu của dân tộc. Trong những năm trở lại đây,
công cuộc cải cách giáo dục giành được nhiều thành tựu đáng kể như trên 95%
dân số Việt Nam biết đọc và biết viết, cả nước đã tiến hành phổ cập giáo dục
trung học cơ sở, số lượng các trường tăng lên kéo theo chất lượng lao động được
cải thiện,… So với thời kì trước đổi mới, chất lượng đào tạo tiến bộ vượt bậc.
Tuy nhiên, do nguồn quỹ cịn hạn hẹp và có nhiều thiếu sót trong cơng tác quản
lý giáo dục nên các bất cập về cơ sở vật chất, chương trình học, chun mơn của
giáo viên, ý thức học tập của học sinh vẫn đang là những mối lo ngại của các cấp
lãnh đạo.
Chúng ta đều biết giáo dục đại học đóng vai trị cực kì quan trọng trong việc
cung ứng nguồn lao động chất lượng cao cho xã hội. Vậy mà khi các bất cập trên
cịn tồn tại thì xã hội phải đối mặt với một thực tế: hầu hết sinh viên sau khi tốt
nghiệp ln cần các khóa đào tạo từ 2 đến 6 tháng của nhà tuyển dụng. Chỉ thị
296/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục từ nay
đến 2012 đòi hỏi tất cả các trường đại học phải tiến hành cơ cấu lại tổ chức, tạo

điều kiện thuận lợi cho công tác cải cách giáo dục. Nhằm hỗ trợ các trường hoàn
thành tốt nhiệm vụ trên, Bộ giáo dục đã ban hành nhiều chính sách như hướng
Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

1


2

dẫn các trường tổ chức các buổi hội thảo về chất lượng giáo dục hay hợp tác với
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tuyên truyền chỉ thị của Chính phủ và
khuyến khích sinh viên nâng cao ý thức học tập,…
Sinh viên vừa là đối tượng giáo dục, có lợi ích gắn bó mật thiết với tính hiệu quả
của chương trình giảng dạy; vừa là thành phần tham gia trực tiếp vào các hoạt
động dạy và học tại trường. Do đó, sinh viên ln đưa ra những nhận xét khách
quan và chân thực nhất về chất lượng đào tạo của trường. Cho nên, sinh viên
chính là nguồn lực đáng tin cậy nhất và mang tính quyết định nhất đối với các
chính sách của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như các trường đại học.
Hơn nữa, các trường đại học công lập lại chịu sự chi phối mạnh nhất của Bộ giáo
dục và đào tạo. Cho nên, các trường này sẽ thể hiện rõ nhất tính hiệu quả của các
chính sách của Bộ trong việc khuyến khích giáo dục và nâng cao chất lượng đào
tạo.
Hiểu được thực trạng và hướng đi của giáo dục đại học Việt Nam trong những
năm tới cũng như tầm quan trọng của sinh viên trong các quyết định của Bộ,
chúng tôi, các sinh viên đến từ trường đại học Ngoại Thương Hà Nội quyết định
chọn đề tài “Đánh giá chất lượng giáo dục đại học cơng lập tại Việt Nam qua
góc nhìn của sinh viên”.

2.


Mục tiêu nghiên cứu:

+ Tìm hiểu những suy nghĩ, đánh giá của sinh viên về chất lượng giáo dục đại
học công lập tại Việt Nam.
Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học cơng lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

2


3

+ Từ đó, đề ra những giải pháp nhằm góp phần cải thiện hệ thống giáo dục bậc
đại học cả về định hướng giáo dục cũng như chương trình và phương pháp giáo
dục, sao cho phù hợp với nhu cầu học tập của sinh viên.

3.

Đối tƣợng nghiên cứu:

+ Sinh viên và những nhu cầu học tập thiết yếu.
+ Hệ thống giáo dục bậc đại học công lập trên địa bàn Hà Nội: chương trình giáo
dục, cơ sở vật chất-kĩ thuật phục vụ học tập và giảng dạy, đội ngũ giảng viên.
+ Các yêu cầu cấp thiết của thị trường lao động.

4.

Phạm vi nghiên cứu:


Chúng tôi chọn địa bàn nghiên cứu là các trường đại học công lập tại Hà Nội
nhằm tạo điều kiện cho công tác nghiên cứu được thuận lợi. Hơn nữa, Hà Nội là
trung tâm kinh tế, xã hội cũng là nơi tập trung đông nhất các trường đại học trên
cả nước. Do đó, kết quả nghiên cứu có độ tin cậy cao.

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu:

+ Thu thập thông tin bằng các phương pháp
.) Phương pháp quan sát: Quan sát cách dạy học của giảng viên, cách học
của sinh viên và cơ sở vật chất-kĩ thuật trường học.
.) Phương pháp trò chuyện-phỏng vấn: Nhằm hiểu được tâm tư, nguyện
vọng của sinh viên đối với chất lượng giáo dục bậc đại học tại Việt Nam và các
đánh giá của giảng viên, cựu sinh viên cũng như nhà tuyển dụng.
Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

3


4

.) Phương pháp điều tra bằng câu hỏi: Đối tượng điều tra: sinh viên, giảng
viên, cựu sinh viên và nhà tuyển dụng.
.) Phương pháp thu thập thông tin bằng tài liệu, qua internet.
+ Xử lý thông tin bằng phương pháp phân tích dữ liệu và tổng kết kinh nghiệm
giáo dục.

6.


Kết quả nghiên cứu dự kiến:

Tuy đã có nhiều cải biến tiến bộ nhưng hệ thống giáo dục Việt Nam vẫn còn tồn
tại nhiều bất cập. Bộ giáo dục cần cải tiến chương trình dạy và học sao cho phù
hợp với nhu cầu sinh viên và xu hướng thị trường cũng như các mục tiêu của nền
giáo dục quốc gia; nâng cao cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ việc học tập, tăng
cường các giờ thực hành trên lớp. Và đặc biệt, chú trọng đến chế độ lương bổng,
đãi ngộ cho nhân viên ngành giáo dục nhằm khuyến khích lịng nhiệt huyết với
nghề. Bản thân các trường cũng nên chủ động, sáng tạo trong phương pháp giảng
dạy, định hướng ngành học cho học sinh muốn thi vào trường và định hướng
nghề nghiệp cho sinh viên sắp tốt nghiệp, tránh tình trạng chênh lệch nhân lực
quá lớn trong các ngành nghề.

Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

4


5

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.

Tổng quan về hệ thống giáo dục bậc đại học tại Việt Nam

Nền giáo dục đại học tại Việt Nam được cấu thành từ các nhân tố: cơ sở vật chất
phục vụ công tác giảng dạy, chương trình giáo dục, cán bộ, giảng viên, sinh viên
và các chính sách điều phối giáo dục của Đảng, Nhà nước, các cấp, ngành.

Tại hội nghị kế hoạch ngân sách năm 2010 dành cho các đơn vị trực thuộc Bộ
giáo dục và đào tạo, diễn ra tại thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 25-12-2009,
ơng Nguyễn Văn Ngữ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính cho biết, chi phí đào
tạo bình qn cho từng học sinh, sinh viên còn rất thấp, cụ thể, với mức chi hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước bình quân cho một sinh viên bậc đại học-cao đẳng là
2,15 triệu đồng/năm. Dự kiến năm 2010, mức hỗ trợ này sẽ tăng lên 2,51
triệu/năm. Với kinh phí eo hẹp như vậy, khả năng hiện đại hóa cơ sở vật chất kĩ
thuật phục vụ cơng tác giảng dạy còn hạn chế. Mặt khác, số lượng các trường đại
học tăng từ 140 trường năm học 2007-2008 lên 146 trường năm học 2008-2009
đã dẫn đến tình trạng ngân sách Nhà nước chi cho mỗi trường đại học giảm
xuống. Một số trường phải tự chủ về tài chính. Năm học 2009-2010, mức học
phí dành cho sinh viên là 70.000VNĐ/tín chỉ, một năm trung bình sinh viên phải
đóng 2.400.000VNĐ/30 tín chỉ. So với năm học 2007-2008, học phí tăng
600.000VNĐ/năm. Vì vậy, các trường khó có thể đầu tư đúng mức cho việc
nâng cấp cơ sở vật chất đào tạo. Tình trạng thiếu phòng lab, phòng thực hành,
thư viện, máy chiếu,… vẫn còn tồn tại ở hầu hết các trường đại học trên cả nước.

Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học cơng lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

5


6

Việt Nam đã trải qua bốn cuộc cải cách giáo dục chính từ sau Cách mạng tháng
8 tới nay. Cuộc cải cách thứ nhất được tiến hành sau Cách mạng tháng 8-1945
đến năm 1950 nhằm xây dựng nền giáo dục dân chủ nhân dân. Từ 1956-1979, cả
nước tiến hành cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai, nhằm phục vụ cho việc xây
dựng chủ nghĩa xã hội tại miền Bắc và chống Mỹ, cứu nước. Năm 1979, Bộ

chính trị Ban chấp hành Trung ương (khóa III) quyết định tiến hành cuộc cải
cách giáo dục lần thứ 3, để xây dựng nền giáo dục chuyển từ dân chủ nhân dân
sang xã hội chủ nghĩa sau khi cả nước thống nhất. Và cuộc cải cách giáo dục lần
thứ tư đang diễn ra hiện nay nhằm xây dựng một nền kinh tế thị trường phát
triển. Ứng với mỗi cuộc cải cách giáo dục, mục tiêu và chương trình giáo dục lại
khác nhau. Bộ đã ban hành nhiều chính sách cải cách chương trình giáo dục theo
hướng giảm tải nội dung giảng dạy và cập nhật kiến thức, đảm bảo tính thực tiễn
của chương trình. Rõ ràng chất lượng đào tạo đã tăng lên nhưng vẫn chưa thể
đáp ứng nhu cầu lao động lành nghề cho xã hội. Giáo dục Việt Nam nặng về lý
thuyết, thiếu tính thực hành, các mơn học dàn trải, nhiều môn kiến thức quá lỗi
thời,… là phàn nàn chung của nhiều sinh viên, giảng viên đại học. Để khắc phục
tình trạng này, Bộ đã chỉ đạo sát sao các ban ngành, đoàn thể tập trung tối đa
nguồn lực cho công tác cải cách quản lý giáo dục từ nay đến năm 2012. Chúng ta
có thể tin tưởng vào một tương lai tốt đẹp hơn cho nền giáo dục đại học tại Việt
Nam.

Về cơ cấu sinh viên và giảng viên, theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm học
2009-2010 cả nước có 1796,2 nghìn sinh viên đại học và cao đẳng (đạt 209 sinh
viên/vạn dân), tăng 4,5% so với năm học trước; và 65,1 nghìn giảng viên đại học
và cao đẳng, tăng 7,4%. Con số này chứng tỏ sự quan tâm của Bộ đến việc phát
Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

6


7

triển nguồn nhân lực kĩ thuật cao cho xã hội cũng như tính hiệu quả của các
chính sách khuyến khích giáo dục của Đảng và Nhà nước.

Dưới đây là cơ cấu sinh viên và giảng viên đại học phân theo trình độ chun
mơn năm học 2008-2009:
Cơ cấu sinh v iên đại học năm học 2008-2009

Hệ chính quy/Full time training

37,28%

Hệ cử tuyển/Students receiving
tied grant
62,27%

Vừa học vừa làm/In service
training

0,45%

Cơ cấu giảng v iên đại học phân the o trình độ chun mơn
năm học 2008-2009

0,48%

14,77%

Tiến s ĩ/PhD
Thạc s ĩ/Mas ter

43,58%

Chuyên khoa I và II/

Profes s ional disciplines
ĐH, CĐ/Univers ity & College
40,35%

Trình độ khác/Other degree

0,82%

Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

7


8

Theo số liệu thống kê của Bộ giáo dục công bố ngày 15-8-2009, năm học 20082009 cả nước có 41007 giảng viên đại học, trong đó có 17046 thạc sĩ (chiếm
41,5% số giảng viên), 5879 thạc sĩ (chiếm 14.3% số giảng viên), 17610 giảng
viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng (chiểm 42.9%). Như vậy, số lượng giảng viên
tốt nghiệp đại học, cao đẳng chiếm tỉ lệ lớn nhất trong cơ cấu giảng viên phân
theo trình độ chun mơn. Mặc dù, con số này đã giảm trong năm học 20092010 nhưng vẫn còn ở mức cao. Để tăng cường chất lượng giảng dạy, Bộ cần có
chính sách khuyến khích giảng viên nâng cao trình độ từ tốt nghiệp đại học lên
thạc sĩ, tiến sĩ, giáo sư. Đề án 322 của Chính phủ về “Đào tạo cán bộ khoa học,
kỹ thuật bằng ngân sách nhà nước” cùng với sự hợp tác giáo dục giữa Việt Nam
và nước ngoài chỉ là biện pháp tạm thời. Về dài hạn, Chính phủ nên tạo điều kiện
cho giảng viên được trau dồi chuyên môn trong nước bằng những cải cách trong
chương trình giáo dục thạc sĩ, tiến sĩ hay tạo điều kiện cho giảng viên tiếp xúc
với thực tế, giao lưu với các nền giáo dục tiên tiến nhằm cập nhật kiến thức và
cải cách phương pháp giảng dạy,…
Tóm lại, nền giáo dục Việt Nam đã có nhiều dấu hiệu khởi sắc. Tuy nhiên, để

nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo, Nhà nước rất cần sự chung tay, góp sức
của tồn thể nhân dân, các tổ chức doanh nghiệp, các ban ngành, đoàn thể trong
việc khuyến khích xã hội hóa giáo dục, đầu tư cơ sở vật chất-kĩ thuật phục vụ
công tác giảng dạy cũng như cải cách chương trình đào tạo theo hướng cập nhật
và mang giá trị thực tiễn cao.

Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

8


9

II. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học tại Việt Nam
1. Định nghĩa chất lượng giáo dục
- Định nghĩa chất lƣợng
Chất lượng là một khái niệm quen thuộc đối với con người, tuy nhiên, chất
lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi.
Chất lượng là khái niệm “đa chiều”, và bao hàm nhiều yếu tố. Nó được định
nghĩa không những là sự phù hợp với mục tiêu mà cịn chứa đựng trong đó tính
tin cậy được, tính bền vững, tính thẩm mỹ,… Chất lượng cịn được định nghĩa
khác nhau từ những góc nhìn khác nhau (Reynolds 1990). Đối với nhà sản xuất,
chất lượng là năng suất và chi phí. Đối với khách hàng, chất lượng là giá cả và
đặc tính sản phẩm. Chất lượng cũng khác nhau theo từng cấp độ: quốc gia, khu
vực, quốc tế…
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã đưa
ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản
phẩm, hệ thống hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên
có liên quan". Đây cũng là định nghĩa được nhiều tổ chức, chuyên gia trên thế

giới thừa nhận. Mỗi lĩnh vực, ngành nghề sẽ cụ thể hóa định nghĩa chất lượng
trong chiến lược phát triển chung của đơn vị.
- Định nghĩa chất lƣợng giáo dục
Trong một nghiên cứu khá nổi tiếng của Harvey và Green (1993) nhằm tổng kết
những quan niệm chung của các nhà giáo dục, chất lượng được định nghĩa như
tập hợp các thuộc tính khác nhau:
Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

9


10

*) Chất lƣợng là sự xuất sắc
Sự xuất sắc ở đây được hiểu theo hai hàm nghĩa: sự xuất sắc trong mối quan hệ
với các tiêu chuẩn và sự xuất sắc như là “khiếm khuyết bằng không”.

Với hàm nghĩa thứ nhất, một sản phẩm chất lượng là một sản phẩm vượt qua
một loạt các cuộc kiểm tra chất lượng được thiết kế dựa trên các tiêu chuẩn có
thể đạt được nhằm loại bỏ các khiếm khuyết. Nếu các tiêu chuẩn tăng lên, chất
lượng cũng tăng lên (Church, 1988). Tuy nhiên, thật khó đo lường các tiêu
chuẩn. Các tiêu chuẩn thay đổi thường xuyên dưới tác động của các nhân tố kinh
tế, xã hội và phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người đặt ra tiêu chuẩn.
Với hàm nghĩa thứ hai, chất lượng được nhìn nhận như các tiêu chuẩn “cao”,
khó có thể tiếp cận được. Theo đó, người ta quan niệm rằng: đầu vào tốt nhất sẽ
cho đầu ra xuất sắc nhất. Cho dù quá trình học như thế nào, nếu có những thầy
giáo giỏi nhất, trang thiết bị tốt nhất, sinh viên giỏi nhất thì tự nhiên kết quả học
tập sẽ vượt trội. Theo định nghĩa này, sự xuất sắc được đánh giá thông qua danh
tiếng và cấp độ nguồn tài nguyên của nhà trường. Nếu nguồn tài nguyên tốt,

danh tiếng của nhà trường sẽ tăng lên và ngược lại, danh tiếng tốt thu hút các tài
nguyên tốt. Quan điểm coi trọng mức độ đầu vào và đầu ra là cách tiếp cận chủ
đạo về chất lượng giáo dục ở Anh quốc và Hoa Kỳ.
Cả hai hàm nghĩa trên đều giúp sức trong việc vạch ra hướng giải quyết cho vấn
đề nâng cao chất lượng giáo dục bậc đại học. Các trường có thể tự đặt ra các tiêu
chuẩn giáo dục hoặc thực hiện tuyển chọn khắt khe giảng viên, sinh viên và đầu
tư trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác giảng dạy. Tuy nhiên, hai cách trên
đều khó để áp dụng trong thực tế, đặc biệt đối với giáo dục Việt Nam khi nguồn
Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

10


11

quỹ cịn hạn hẹp, chun mơn của giảng viên cịn hạn chế, các tiêu chuẩn giáo
dục chưa rõ ràng.

*) Chất lƣợng là sự hoàn hảo
Sự hoàn hảo được thể hiện qua hai luận điểm: khiếm khuyết bằng không và làm
mọi việc đúng ngay từ đầu.
Theo các luận điểm, quá trình quan trọng nhất, đầu vào, đầu ra chỉ hỗ trợ một
phần trong việc nâng cao chất lượng giáo dục (Hatpin, 1966; Crosby, 1979).
Hoàn hảo tức là bảo đảm mọi thứ đều đúng, khơng có sai sót và sự hồn hảo đó
phải nhất qn (Carter,1978; Garvin,1988). Ngồi ra, chất lượng mang ý nghĩa
phòng bị hơn kiểm tra (Peter & Waterman, 1982). Thay vì sửa khiếm khuyết,
chúng ta tiến hành mọi việc đúng ngay từ đầu. Quan niệm này gắn chặt với khái
niệm văn hóa chất lượng.
Văn hóa chất lượng là nơi mà tất cả mọi người, khơng chi những người kiểm

sốt chất lượng đều chịu trách nhiệm về chất lượng (Crosby, 1986). Mỗi tổ chức
là hệ thống các mắt nút, mỗi người trong tổ chức là một mắt nút. Mỗi nút có đầu
vào và đầu ra, được gọi là giao diện chất lượng. Mỗi nút đóng vai trị vừa là
khách hàng, người xử lý và nhà cung cấp. Do vậy, chất lượng không chỉ là sự
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng mà còn được đảm bảo ở mỗi giai đoạn sản
xuất và phân phối. Nhiệm vụ kiểm tra sản phẩm đầu ra khơng đóng vai trị trọng
tâm trong văn hóa chất lượng. Cam kết mọi quy trình được tiến hành chính xác
ngay từ đầu mới là đặc điểm nổi trội của văn hóa chất lượng.

Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học cơng lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

11


12

Thuộc tính hồn hảo giúp các trường đại học nâng cao chất lượng đào tạo thông
qua giám sát chặt chẽ các quá trình quản lý giáo dục và quá trình giảng dạy trên
trường, cũng như không ngừng cải tiến các quá trình, đảm bảo chúng được thực
hiện đúng ngay từ đầu.
Tuy nhiên, tính hồn hảo thể hiện chất lượng ở mức độ tuyệt đối. Các trường có
thể nâng cao hiệu quả của các q trình nhưng khơng thể chắc chắn các q trình
tiến hành chính xác hồn tồn. Khoa học cơng nghệ làm thay đổi q trình, vì
thế định nghĩa tính chính xác của q trình cũng thay đổi.
*) Chất lƣợng là sự phù hợp với mục tiêu
Trong thuộc tính này, chúng ta sẽ nghiên cứu hai đối tượng của mục tiêu là
“khách hàng” và “người cung cấp”
Thứ nhất: Phù hợp với mục tiêu khách hàng
Theo cách hiểu thông thường, khách hàng chính là đối tượng đặt ra các yêu cầu

cho chất lượng của sản phẩm. Nhưng trên thực tế, nhà cung cấp mới là người xác
định yêu cầu của khách hàng và thuyết phục khách hàng rằng các thuộc tính của
sản phẩm đáp ứng nhu cầu của họ. Vậy, xác định chất lượng là sự phù hợp với
mục tiêu khách hàng gặp một vài vấn đề:

Khách hàng vốn dĩ là một khái niệm gây tranh cãi. Họ là người sử dụng dịch vụ
(sinh viên) hay những người trả tiền cho dịch vụ (chính phủ, nhà tuyển dụng)?
Và giảng viên có thể được coi là khách hàng? Thêm nữa, sinh viên đưa ra yêu
cầu, vậy làm thế nào để các yêu cầu này được đáp ứng? Theo lí luận, các nhà
Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

12


13

cung cấp sẽ quyết định sinh viên cần gì? Nếu vậy, thật khó để nâng cao chất
lượng đào tạo khi các yêu cầu của khách hàng có thể bị bỏ qua.
Thứ 2: Phù hợp với mục tiêu sứ mệnh
Quan điểm này đặt ra yêu cầu cho các tổ chức giáo dục trong việc tự đề ra mục
tiêu phát triển. Để đảm bảo thực hiện đúng và đủ mục tiêu, các trường cần đến
vai trò của đảm bảo chất lượng.
Đảm bảo chất lượng liên quan chặt chẽ đến công tác quản lý giáo dục. Đảm bảo
chất lượng không phải là cụ thể hóa các tiêu chuẩn để đo lường chất lượng mà
yêu cầu các quy định, quy trình được sắp xếp nhằm nâng cao và duy trì chất
lượng giảng dạy.
Vấn đề được đặt ra ở đây là liệu cơ chế đảm bảo có đảm bảo sinh viên nhận
được những gì họ cần và họ biết về cơ chế? Sứ mạng như thế nào sẽ đại diện
được cho chất lượng?

*) Chất lƣợng là sự đáng giá với đồng tiền
Quan niệm này cân bằng chất lượng với giá trị, cụ thể là giá trị đồng tiền. Các
dịch vụ công cộng luôn được mong đợi có trách nhiệm với những người đầu tư
và “khách hàng”. Để đo lường tính hiệu quả của cơ sở giáo dục, người ta sử
dụng các thước đo như tỉ lệ sinh viên trên giảng viên, bảng thu nhập, nguồn vốn
đầu tư, tỉ lệ quỹ công trên tư thục, thị phần và kết quả thi. Còn trách nhiệm đối
với khách hàng được gói gọn trong Hiến chương khách hàng. Cho tới nay, ở Mỹ,
18 hiến chương đã được phát triển, bao gồm cả Hiến chương phụ huynh. Hiến
chương khách hàng cùng với bảng phân loại và các nhóm „theo dõi” đều được
Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

13


14

thiết kế để tạo thị trường ảo nhằm gây ảnh hưởng thay đổi thông qua cạnh tranh.
Tuy nhiên, giá trị của các hiến chương này vẫn còn gây nhiều tranh cãi.
*) Chất lƣợng là sự chuyển đổi về chất
Giáo dục là một q trình chuyển hóa liên tục cả về chuyên môn lẫn nhận thức
của các đối tượng tham gia, dù đó là sinh viên hay nhà nghien cứu. Điều này dẫn
đến hai khái niệm về chất lượng chuyển hóa trong giáo dục: thúc đẩy người tiêu
thụ và trao quyền lực cho người tiêu thụ.
Một nền giáo dục chất lượng là một nền giáo dục có thể thúc đẩy sự phát triển
kiến thức, năng lực, kỹ năng cho sinh viên. Các khái niệm giá trị gia tăng về chất
lượng cho chúng ta một cách tiếp cận mang tính tổng quát về sự phát triển
(Astin, 1985, 1991; Kogan, 1986; Barnett , 1988). Một trong những thước đo giá
trị gia tăng hiệu quả là đánh giá của sinh viên về chất lượng đào tạo trong trường
đại học. Nếu phần lớn sinh viên đánh giá chất lượng giảng dạy tốt thì giá trị gia

tăng về chất lượng của trường cao, còn ngược lại, giá trị gia tăng sẽ thấp.
Chất lượng chuyển hóa trong giáo dục cịn được thể hiện thơng qua mức độ trao
quyền lực cho người tiêu thụ (Harvey & Burrows, 1992). Trao quyền lực là cho
phép họ tham gia vào quá trình đưa ra quyết định có ảnh hưởng tới sự chuyển
đổi của họ, ví dụ như quyết định về phương pháp truyền tải kiến thức, mức độ
truyền tải,… Bản thân quá trình chuyển đổi cũng tạo điều kiện cho việc tự trao
quyền cho người tiêu thụ. Ví dụ, sự chuyển hóa giáo dục làm tăng ý thức và kỹ
năng cho sinh viên, từ đó, tạo cơ hội cho sinh viên gia tăng tầm ảnh hưởng trong
các quyết định quản lý của nhà trường.
Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học cơng lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

14


15

Có bốn phương pháp để trao quyền lực cho sinh viên. Thứ nhất, thông qua đánh
giá của sinh viên. Thứ hai, sinh viên được bảo đảm cung cấp những tiêu chuẩn
tối thiểu và được trao trọng trách điều chỉnh như trong hiến chương sinh viên ở
trên. Thứ ba, sinh viên được trao quyền điều chỉnh tồn bộ q trình học tập của
họ. Thứ tư là phát triển năng lực phê phán của sinh viên.

Tóm lại, chất lượng là tập hợp của năm thuộc tính: sự xuất sắc, sự hồn hảo, sự
phù hợp với mục tiêu, sự đáng giá với đồng tiền và sự chuyển đổi về chất. Mỗi
thuộc tính cho ta các cách tiếp cận khác nhau về vấn đề nâng cao chất lượng giáo
dục. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục bậc đại học là cơ sở vật
chất, chương trình giáo dục, cơng tác quản lý, chun mơn của giảng viên, lịng
ham học hỏi của sinh viên. Vì giáo dục đặt khách hàng ở vị trí trung tâm nên
trong bài nghiên cứu, chúng tôi sẽ đề cập đến những thực trạng điển hỉnh của

nền giáo dục Việt Nam về cơ sở vật chất, chương trình giáo dục, chất lượng
giảng viên và thái độ học tập của sinh viên cũng như nhu cầu tuyển dụng lao
động của xã hội.
2. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học tại Việt Nam
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học là mức độ yêu cầu và điều kiện
mà trường đại học phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục.
Trong quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học được
Bộ giáo dục ban hành ngày 01-11-2007, có 10 tiêu chuẩn quan trọng: Sứ mạng
và mục tiêu của trường đại học; Tổ chức và quản lý; Chương trình giáo dục;
Hoạt động đào tạo; Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên; Người học;
Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

15


16

Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; Hoạt
động hợp tác quốc tế; Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác; Tài
chính và quản lý tài chính. Rõ ràng, các tiêu chuẩn này có sự liên kết chặt chẽ
với các thuộc tính của chất lượng mà chúng tơi đã phân tích ở trên. Chúng được
áp dụng cho tất cả các trường đại học, học viện trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Mỗi trường tùy thuộc vào ngành đào tạo và cơ chế hoạt động sẽ cụ thể hóa
các tiêu chuẩn bằng các văn bản khác nhau. Dựa vào các tiêu chuẩn này, các
trường có thể tự đánh giá chất lượng đào tạo để không ngừng nâng cao và cải
tiến sao cho phù hợp với yêu cầu của xã hội. Cụ thể của quy định về tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục đại học được đính kèm cùng bài nghiên cứu xem
như tài liệu tham khảo.


III.

Định hƣớng giáo dục đại học Việt Nam từ 2010 đến 2012

Chỉ thị 296/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 27-02-2010 về đổi
mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012 đã nêu rõ:
- Phát triển quy mô phải đi đôi với đảm bảo và nâng cao chất lượng đào
tạo. Kiên quyết chấm dứt tình trạng khơng kiểm sốt được chất lượng đào tạo.
Cần tạo ra cơ chế và động lực trong quản lý nhà nước và quản lý của các cơ sở
đào tạo để thực hiện mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo.
- Coi việc đổi mới quản lý giáo dục đại học bao gồm quản lý nhà nước về
giáo dục đại học và quản lý của các cơ sở đào tạo là khâu đột phá để tạo ra sự
đổi mới toàn diện của giáo dục đại học, từ đó đảm bảo và nâng cao chất lượng
đào tạo, nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học một cách bền vững.

Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học cơng lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

16


17

- Bộ giáo dục và đào tạo kết hợp với các tổ chức đồn thể, ban ngành thiết
kế chương trình hành động cho công tác đổi mới quản lý giáo dục và giám sát
chặt chẽ các trường đại học trong việc thực hiện chỉ thị của Chính phủ.
Chỉ thị 296/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ cùng với nghị quyết 14/2005/NQCP ban hành ngày 02-11-2005 về vấn đề đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục
đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 sẽ là những kim chỉ nam cho toàn bộ
hoạt động đào tạo của các trường đại học trên cả nước.


Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

17


18

CHƢƠNG II:
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I.

Phƣơng pháp quan sát
- Mục đích quan sát:

 Quan sát phương pháp dạy học và sự nhiệt tình của giảng viên
 Quan sát thái độ học tập của sinh viên
 Quan sát cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và thực hành
- Phạm vi quan sát: Chọn 6 trường để quan sát:
 Trường đại học Ngoại Thương,
 Trường đại học Nông Nghiệp,
 Trường đại học Bách Khoa,
 Trường đại học Sư Phạm,
 Trường đại học Kiến Trúc.
 Trường đại học Y Hà Nội
-

Địa điểm quan sát:


 Đứng ngồi các phịng học
 Các phịng thư viện, máy tính, phịng thực hành.
- Thời gian quan sát: Từ ngày 5 – 16/4/2010.
- Số lượng người quan sát: 2 người
- Cách thức quan sát:
 Mỗi trường thực hiện khảo sát 2 ngày.
 Xin phép thầy cô cho quan sát lớp học và các phòng thực hành, thư viện.

Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

18


19

 Ghi chép kết quả quan sát kết hợp với hỏi thêm thông tin từ sinh viên, giảng
viên.
- Ưu điểm:
+ Thu thập thông tin
+ Kiểm chứng giả thuyết:
.)Thiếu những giảng viên có chun mơn cao và thực sự nhiệt huyết với nghề.
.)Cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy thiếu về số lượng và không đảm
bảo về chất lượng
.)Thái độ học tập của sinh viên còn kém.
- Nhược điểm:
+ Đối tượng quan sát là hoạt động sư phạm phức tạp nên q trình quan sát phải
cơng phu.
+ Kết quả quan sát còn mang nhận định chủ quan.


II.

Phƣơng pháp trò chuyện – phỏng vấn
- Đối tượng phỏng vấn:



Sinh viên



Cựu sinh viên ngành kinh tế, giáo dục, nghiên cứu, xây dựng.



Nhà tuyển dụng ngành kinh tế, xây dựng.



Giảng viên trường đại học Ngoại Thương; đại học Nông Nghiệp; đại học

Bách Khoa; đại học Sư Phạm; đại học Kiến Trúc, đại học Y Hà Nội.
- Số lượng phỏng vấn:


Sinh viên: Chọn ngẫu nhiên



Cựu sinh viên: 3 sinh viên/ngành


Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

19


20



Nhà tuyển dụng: 5 người/ngành



Giảng viên: 22 giảng viên
- Số lượng người đi phỏng vấn: 2 người
- Cách thức phỏng vấn:



Soạn thảo hệ thống câu hỏi.



Tiến hành phỏng vấn theo các câu hỏi đã soạn sẵn.



Ghi nhớ nội dung trò chuyện và ghi chép sau khi kết thúc cuộc phỏng vấn.

- Ưu điểm:



Khai thác được thông tin theo chiều sâu, thuộc về tư tưởng tình cảm mà

các phương pháp khác khơng thể có


Dễ sử dụng, ít tốn kém
- Nhược điểm



u cầu thiết kế câu hỏi sát với mục đích phỏng vấn



Tạo bầu khơng khí thân thiện, linh hoạt trong cách thức đặt câu hỏi



Người được phỏng vấn có thể cung cấp thông tin sai lệch

III.

Phƣơng pháp điều tra bằng câu hỏi

- Đối tượng điều tra:



Sinh viên



Cựu sinh viên



Giảng viên



Nhà tuyển dụng
-

Thời gian điều tra: Từ 7/4/2010-9/6/2010

-

Cách thức tiến hành:

Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học công lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

20


21




Lập phiếu khảo sát trên trang www.surveymonkey.com kết hợp với in phiếu

khảo sát.


Gửi phiếu khảo sát cho đối tượng, trong q trình khảo sát có chỉnh sửa

nội dung khảo sát qua tiếp thu ý kiến của đối tượng khảo sát.


Thu thập kết quả khảo sát, dùng phép thử T.student để thử độ tin cậy của

kết quả.
-

Ưu điểm:



Thu nhận được ý kiến của nhiều người trong thời gian ngắn.



Các thông tin thu được từ đối tượng mang tính khách quan và chính xác

hơn.



Nhược điểm
Sự cơng phu trong việc soạn thảo câu hỏi sao cho phù hợp với mục đích

và giành được câu trả lời chính xác.


Gặp khó khăn khi một số đối tượng không muốn trả lời phiếu khảo sát.



Tốn kém và mất công sức trong việc xử lý kết quả, kiểm tra độ tin cậy của

kết quả.

IV.

Phƣơng pháp thu thập thông tin bằng tài liệu, qua Internet

- Đọc sách “Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục” của tác giả La
Hồng Huy
- Đọc các tài liệu định nghĩa chất lượng giáo dục và tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục đại học
- Đọc báo cáo thống kê của Bộ giáo dục; các bài nghiên cứu cấp Bộ về nâng
cao chất lượng giáo dục; các báo cáo về thực trạng dạy và học bậc đại
học,…
Đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học cơng lập tại Việt Nam qua góc nhìn của sinh
viên.

21



×