Tải bản đầy đủ (.ppt) (71 trang)

GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.55 KB, 71 trang )

GIÁM SÁT
DỊCH TỄ
HỌC

ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình


MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:


Trình bày được định nghĩa và mục đích của giám sát
DTH.



Liệt kê được các thành phần quan trọng của giám sát
dịch tễ học.



Mô tả các nguồn số liệu được sử dụng trong giám sát
dịch tễ học.



Trình bày được nội dung hoạt động của giám sát DTH.



Mô tả hệ thống thu thập thông tin và giám sát các


bệnh truyền nhiễm.


LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA GIÁM
SÁT

Giám sát DTH được bắt đầu thực hiện từ nhiều
thập kỷ nay, các h/tượng chết và mắc là cơ sở
của các hoạt động YTCC.


VD: nhân vụ dịch hạch xảy ra ở châu Âu năm
1348 với những trường hợp “chết đen” đáng sợ:


người ta đã biết cấm các tầu có người nhiễm
bệnh cập bến



tiến hành cách ly những người đến từ các vùng
có dịch hạch 40 ngày ở Macxay (1377) và ở
Vơniz (1468).




Giám sát: ban đầu được dùng theo một nghĩa
hẹp (t/dõi những người tiếp xúc với BN mắc
bệnh dịch hạch hoặc nhiễm khuẩn giang mai

x/định xem họ có phát triển bệnh hay
không trong giới hạn thời kỳ ủ bệnh



Nguyên tắc về giám sát được nêu đầu tiên
bởi William Farr (1839-1870).



1955: giám sát trở thành quan niệm hoàn
chỉnh và ứng dụng trong YTCĐ




1955 (Mỹ): c/trình quốc gia giám sát bại liệt để theo
dõi các trường hợp bại liệt trong việc sử dụng
vacxin



1957 (CDC, Mỹ) và WHO: c/trình giám sát cúm châu
á & cung cấp dữ kiện về khả năng xảy ra các vụ
bùng nổ cúm trên thế giới.



1961, giám sát về viêm gan bắt đầu sau vụ dịch
1961, trong đó người ta đã xác định các nguồn nước

bị ô nhiễm là nguồn gốc của bùng nổ dịch



1962, giám sát Salmonella và tiếp theo đó là 20
bệnh truyền nhiễm khác



Ngày nay: người ta tiến hành giám sát DTH với
nhiều loại bệnh khác: xơ gan, ung thư, tim mạch,
đái đường, bệnh trạng do tự miễn, tai nạn giao
thông, các thói quen sinh hoạt… cùng với các bệnh
truyền nhiễm.


Giám sát Y tế công cộng


Là quá trình thu thập, phân tích và phiên
giải các dữ liệu sức khỏe một cách liên tục
và hệ thống, nó cần thiết cho việc lập kế
hoạch, triển khai và đánh giá các hoạt động
y tế công cộng



Các hoạt động này nhất thiết phải lồng ghép
chặt chẽ với tính phổ biến và kịp thời của
các dữ liệu này để thích hợp với các độc giả.




Bước cuối cùng của chuỗi giám sát là áp
dụng các kết quả giám sát cho các chương
trình phòng chống bệnh tật và cải thiện sức
khỏe.


GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC


Giám sát dịch tễ học là việc thu thập liên
tục có hệ thống các thông tin về sự
phân bố và chiều hướng của một nhiễm
trùng hay một bệnh đặc biệt hay một sự
kiện có liên quan đến sức khoẻ, phân
tích, giải thích, và phổ biến những
thông tin đó, nhằm mục đích xác định ưu
tiên và giúp cho việc lập kế hoạch, thực
hiện đánh gía các chương trình can thiệp


GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC


Giám sát dịch tễ học là quá trình thu thập, phân
tích và phiên giải một cách liên tục và hệ thống
các dữ liệu sức khỏe cần thiết cho việc lập kế
hoạch, triển khai và đánh giá các hoạt động y tế

công cộng, nó được lồng ghép chặt chẽ với tính
phổ biến kịp thời của các dữ liệu này tới những
người cần biết. Bước cuối cùng của chuỗi giám sát
là áp dụng các dữ liệu đó để phòng chống và kiểm
soát. Hệ thống giám sát bao gồm năng lực cho
việc thu thập, phân tích và phổ biến được liên kết
với các chương trình y tế công cộng
(Centers For Disease Control, 1998)


Sự theo dõi:
 Chặt chẽ
 Liên tục

Bệnh/trạng thái:
 Sự
 Sự

xuất hiện
phân bố

Tính hệ
thống
Đo lường kiểm
soát:
 Tác nhân
 Con người
 Môi trường

Kiến thức


 Hiện trạng
 Vùng nguy cơ
 Quần thể nguy


 Số lần nguy cơ


MỤC TIÊU
1. Xác định qui mô của bệnh


Xác định được qui mô lan rộng của bệnh
khảo sát qua nội dung theo dõi liên tục,
thường xuyên về bệnh với các tỷ lệ cần
thiết và về những yếu tố của môi trường
xung quanh với diễn biến tương ứng của
chúng




Sự theo dõi liên tục về bệnh và các yếu tố được
thực hiện dưới 3 góc nhìn:


Bệnh xảy ra ở quần thể nào, tỷ lệ mắc hoặc
chết như thế nào: lứa tuổi nào, giới tính?
Nghề nghiệp?




Bệnh xảy ra ở đâu: bắt đầu xaỷ ra ở đâu, diễn
biến về không gian, theo thời gian như thế
nào?



Bệnh xảy ra bao giờ: bắt đầu, diễn biến theo
thời gian (trước đây, hiện nay) như thế nào
trong quần thể người với không gian tương
ứng?


2. Đ/giá h/quả của các b/p can thiệp tại KV
GS


các b/pháp dự phòng khống chế bệnh được triển khai
trong q/tr x/hiện & diễn biến của 1 bệnh  h/chế sự
gia tăng của bệnh.



đ/giá hiệu quả của các b.pháp: t/dõi t/lệ tăng giảm
của bệnh:


t/lệ mới mắc/chết giảmcác b.pháp có hiệu quả.




nếu các tỷ lệ không giảm thì b.pháp là không
hiệu quả --> phải thay thế triển khai các b.pháp
khác.



chú ý tới t/gian t/dụng của các b/pháp (khó khăn
nếu các b/pháp đồng bộ được á/ụng không phân
định riêng ra được/ khó đ/giá biện pháp nào có
hiệu lực, ở mức độ nào.


 Giám

sát các trường hợp mắc và chết là
việc thu thập và phân tích về các vấn đề
sức khỏe và sống còn được lựa chọn:
 Xác

định, điều tra, kiểm soát dịch

 Xác

định quần thể có nguy cơ

 Xác


nhận các ưu tiên kiểm soát bệnh tật

 Đánh

giá đầu vào của các hoạt động

 Giám

sát xu hướng bệnh tật.


Mục tiêu cụ thể
1.

Phát hiện được sự thay đổi mô hình và các
yếu tố quyết định bệnh tật càng sớm càng
tốt

2.

Đo lường được phạm vi và giới hạn của
bệnh tật trong quần thể bằng cách tính
các tỷ lệ mới mắc và hiện mắc.

3.

Phát hiện được quần thể có nguy cơ.

4.


Xác định được lịch sử tự nhiên của bệnh
tật, tính nghiêm trọng và phức tạp của nó


Các đặc điểm của hệ thống giám sát
tốt
 Chỉ ra được các sự kiện sức khỏe của cộng đồng,
tầm quan trọng và sự tuân thủ theo các hoạt
động kiểm soát và phòng bệnh



Xác định và phân loại mô hình các sự kiện sức
khỏe nhóm đích.



Phản ánh sự phân bố các sự kiện sức khỏe theo
thời gian, địa điểm và con người.



Rõ ràng các định nghĩa về các sự kiện sk/luồng dữ
liệu, kiến thức đầy đủ, phương pháp thích hợp để
trình bày thông tin.


Các đặc điểm của hệ thống giám sát
tốt


Hành động có ý nghĩa và hiệu quả



Không phức tạp.



Có thể thích nghi



Sự tham gia



Nhanh chóng



Nguồn lực ít nhất


CÁC LOẠI GIÁM SÁT
 Giám

sát chủ động tiến hành thu thập
thông tin về bệnh qui ước khai báo định kỳ
cả khi không có bệnh


 Giám

sát bị động được tiến hành với các
dữ kiện ngoài kế hoạch qui ước thường
xuyên, có thể do nhân viên giám sát hoặc
địa phương xảy ra bệnh khởi xướng (người
nhận có thể khởi xướng hệ thống nhưng phải chờ
người cung cấp để báo cáo)


 Giám
 Có

sát bệnh thường xuyên:

thể giám sát chủ động hoặc bị động

 Thông

tin đầy đủ, có độ tin cậy cao hơn, nhanh
chóng và đôi khi rẻ tiền.

 Mẫu

được lựa chọn bao trùm về địa lý và nhân
khẩu học lớn, tin cậy

 Quan

trọng cho những bệnh thông thường và

cả những vấn đề y tế công cộng


 Tiêu

chí để lựa chọn vị trí để có đủ các trường
hợp khi xác định các sự kiện hiếm

 Nhân

viên được đào tạo tốt hơn về chẩn đoán
và xử lý dữ liệu

 Tin

cậy, kịp thời

 Sự

tự nguyện tham gia của các nhân viên

 Năng

lực chẩn đoán hoặc xét nghiệm chất
lượng cao hơn


Ưu

điểm của giám sát thường xuyên:




Có thể cung cấp bức tranh phù hợp hơn, có
nhiều thông tin hơn để phân tích (mối tương
quan).



Có thể thường xuyên kiểm tra chéo với các
báo cáo thông thường.



Động cơ để các nhân viên báo cáo chính xác
và kịp thời cao hơn



Kinh phí cho việc thiết lập và hoạt động vừa
phải




Nhược điểm:
 Không




đại diện cho toàn bộ quần thể có nguy

 Dữ

liệu có thể không đủ để tính các tỷ lệ, tỷ
suất

 Quần

thể có thể thay đổi vị trí cần thiết phải
theo dõi thông tin về họ.


CHỨC NĂNG CỦA GIÁM SÁT
1. Thu thập một cách có hệ thống các dữ kiện dịch

tễ cần thiết đối với một quần thể dân chúng nhất định,
thường được qui ước theo các khu vực hành chính

2. Tập hợp, diễn giải, xếp đặt, trình bày các dữ kiện

thu thập được thành bảng phân phối, biểu đồ, bản đồ
có ý nghĩa

3. Xử lý phân tích các dữ kiện theo phương pháp

thống kê để có thể trả lời được câu hỏi đặt ra và xem
xét các giả thuyết được đưa ra

4. Thông báo kết quả: Sau khi thu thập, phân tích và


nhận định các dữ kiện đó cần viết các kết quả đó
thành báo cáo gửi tới cơ quan hữu quan và cộng đồng


CÁC NGUỒN SỐ LIỆU ĐƯỢC
SỬ DỤNG TRONG GIÁM SÁT
1. Báo cáo mắc bệnh




Thuận lợi


Các b/cáo được thầy thuốc c/đoán chính xác bệnh



Có thể có các x/nghiệm xác nhận chẩn đoán



Thường có một tổ chức tập hợp lại và b/cáo

Bất lợi


Thiếu nhiều bệnh do virút trong danh sách b/cáo




Thường b/c dưới mức nảy sinh & lưu hành của bệnh.



Ch/đoán ít chính xác, đặc biệt với các bệnh do virút



B/cáo không định kỳ, đúng kỳ hạn nên thường làm
tăng thời gian của dịch


2. Báo cáo tử vong


Số ghi t/vong: ở nước nào cũng có và thường
chính xác ở hầu hết các nước.



nguyên nhân chết thì hầu như ít chính xác


3. Báo cáo dịch


Đối với các bệnh mà đa số các trường hợp
bệnh là điển hình thì dễ hơn.




Khó khăn hơn trong việc xđịnh trường hợp
bệnh đầu tiên với các bệnh, nhất là do virus,
các t/hợp nhiễm khuẩn phần lớn ở thể nhẹ/
không tr.chứng/ các đợt dịch xảy ra ở những
nơi nền y tế chưa hoàn thiện và & không có
phòng x.nghiệm.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×