Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 46 trang )

1. Lời giới thiệu
SỞ Trung
GIÁOương
DỤC8VÀ
ĐÀO
TẠO
Nghị quyết Hội nghị
khóa
XI về
đổi……..
mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đã chỉ TRƯỜNG
rõ mục tiêuTHPT
của giáo
dục phổ thông: “tập trung phát
…………..
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Trước yêu cầu đó đòi hỏi toàn ngành giáo dục hết sức nỗ lực, tiếp tục nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục. Ở trường trung học phổ thông
(THPT) hiện nay, giáo viên chủ nhiệm có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng.
GVCN là thành viên của hội đồng sư phạm, là người thay mặt Hiệu trưởng, Hội
đồng nhà trường và cha mẹ học sinh quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng
giáo dục toàn diện học sinh lớp mình phụ trách; là người tổ chức thực hiện các
chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp chủ nhiệm. GVCN còn là nhà giáo

BÁO CÁO KẾT QUẢ


dục và là người lãnh đạo gần gũi nhất, người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm

NGHIÊN
CỨU,
tra toàn diện
mọi hoạt động
và cácỨNG
mối quanDỤNG
hệ ứng xử SÁNG
thuộc phạmKIẾN
vi lớp mình
phụ trách. GVCN còn là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ chức xã hội
trong và ngoài nhà trường, đồng thời là người bảo vệ quyền lợi chính đáng cho
học sinh, phản ánh trung thực mọi nhu cầu, tâm tư nguyện vọng của học sinh với
ban giám hiệu nhà trường, với giáo viên bộ môn, gia đình, cộng đồng và toàn xã
hội. GVCN còn là người cố vấn cho học sinh tổ chức mọi hoạt động nhằm phát
triển các năng lực và là điểm tựa về mọi mặt cho học sinh lớp mình chủ nhiệm.

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
2. Tên sáng kiến:
CHỦchất
NHIỆM
TRƯỜNG
HƯNG
Nâng cao
lượng Ở
công
tác chủ THPT
nhiệm TRẦN
ở trường

THPTĐẠO
Trần Hưng
Đạo.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Phạm Thị Hòa


- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Trần Hưng Đạo, Thị trấn Hợp
Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0983 023 269; E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phạm Thị Hòa
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Đề tài này, tôi tập trung đi sâu vào nghiên cứu một số biện pháp quản lý
nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm tại trường THPT.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 15/10/2016
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:

2


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục và đào tạo là bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách mạng
của Đảng, Nhà nước và của dân tộc Việt Nam. Mục tiêu tổng quát của Chiến
lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2001-2010 do Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX đề ra và Đại hội X kế thừa là: Để đạt được các yêu cầu về con người
và nguồn nhân lực – nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ
công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước – cần phải tạo chuyển biến cơ bản và
toàn diện về giáo dục. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X trong báo cáo chính trị
đã khẳng định một lần nữa: “Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển

nguồn nhân lực có chất lượng cao” và “Đảm bảo đủ số lượng, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học”. Nghị quyết hội nghị lần
thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X nhấn mạnh: “Xây dựng đội
ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của
đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt động của hệ
thống chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tư cho sự phát triển bền
vững”.
Trong nhà trường phổ thông người Hiệu trưởng cần phải tác động đến đội
ngũ nhà giáo nói chung và đội ngũ giáo viên chủ nhiệm nói riêng để họ cùng có
những chuyển đổi đúng đắn và phù hợp với công tác giảng dạy và chủ nhiệm
hàng ngày. Với trách nhiệm của mình những người quản lý phải xây dựng cho
mình một kế hoạch dài hơi trong việc tổ chức lãnh đạo.
Việc nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của người GVCN; năng lực nghiệp vụ
thực thi công tác chủ nhiệm lớp của các giáo viên; cách thức tổ chức, chỉ đạo,
quản lý của Hiệu trưởng về công tác chủ nhiệm lớp của GV có những khoảng
cách và bất cập nhất định giữa thực tiễn và yêu cầu về mặt quy chế và lí luận. Vì
thế, cần phải tìm hiểu, nghiên cứu phương pháp quản lý, cách thức tổ chức, điều
hành, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ GVCN, nâng cao nhận thức về
vai trò, vị trí của người GVCN, chỉ ra các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng để
nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp đáp ứng cho hoạt động GD-ĐT
trong nhà trường hiện nay. Mặt khác, mặt trái của nền kinh tế thị trường và
những tiêu cực ngoài xã hội đã có ảnh hưởng không tốt đến giáo dục. Do đó, ở
mỗi trường THPT vẫn còn một bộ phận HS chưa có động cơ, thái độ học tập

3


đúng đắn dẫn đến không tích cực học tập hoặc sa sút về đạo đức, lối sống. Việc
nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng các
trường THPT trong huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đề ra các biện

pháp quản lý đồng bộ có tính khả thi cao, phù hợp với sự phát triển của giáo dục
trong thời kỳ đổi mới là vấn đề cấp thiết sớm được nghiên cứu và làm sáng tỏ.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với việc nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn những kinh nghiệm về đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp tại đơn vị công tác, tôi chọn đề tài nghiên cứu“Nâng cao
chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các
trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh..
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu
trưởng các trường THPT.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và thực trạng các
biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp ở các trường
THPT huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp các trường THPT nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý công tác chủ nhiệm lớp của
hiệu trưởng ở trường THPT Trần Hưng Đạo và các trường THPT trong tỉnh có
điều kiện thực tế tương đương.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Các thành tố quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng các trường
THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của hiệu trưởng các
trường THPT đối với hoạt động chủ nhiệm lớp.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:

4



Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp qui, các công trình
nghiên cứu khoa học về quản lý giáo dục, quản lý công tác chủ nhiệm lớp. Từ đó
phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến luận văn.
Phân tích và tổng hợp các quan niệm về quản lý giáo dục, quản lý công tác
chủ nhiệm lớp; công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm
lớp ở trường THPT; công tác chủ nhiệm lớp của GV.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp điều tra (Phiếu hỏi)
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
- Phương pháp tổng kết, đánh giá.
6.3. Nhóm các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ:
- Thống kê toán học
- Bảng biểu.
7. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm:
Sáng kiến kinh nghiệm được cấu trúc 3 phần:
- Phần I: Mở đầu
- Phần II: Nội dung
- Phần III: Kết luận và kiến nghị
PHẦN II: NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1. Khái niệm công tác chủ nhiệm lớp.
Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ chức giảng
dạy và giáo dục học sinh. Để quản lý, giáo dục học sinh trong lớp, nhà trường
phân công một trong những GV đang giảng dạy có năng lực chuyên môn tốt, có
kinh nghiệm làm công tác quản lý, giáo dục học sinh, có tinh thần trách nhiệm
cao và lòng nhiệt tình trong công tác, có uy tín với HS và đồng nghiệp làm chủ

nhiệm lớp. Đó là giáo viên chủ nhiệm.
2. Vai trò, chức năng nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường THPT.
* Vai trò, chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp

5


GVCN là người thay mặt hiệu trưởng QL lớp học. Vai trò QL đó được thể
hiện trong việc xây dựng kế hoạch GD; tổ chức các hoạt động GD; đôn đốc,
hướng dẫn việc thực hiện các hoạt động GD theo kế hoạch; kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập, tu dưỡng của HS trong lớp. GVCN chịu trách nhiệm về kết quả
học tập và rèn luyện của HS trong lớp trước hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và
cha mẹ HS. Do đó, có thể nói trách nhiệm của GVCN lớp rất nặng nề. Đồng thời
GVCN là linh hồn của tập thể lớp, là người tập hợp HS thành một khối đoàn kết.
GVCN là người tổ chức quản lý lớp học và dìu dắt các em nhỏ như con em mình
trưởng thành qua từng năm tháng.
GVCN giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp các lực lượng GD: Gia
đình, nhà trường, xã hội là ba lực lượng GD, trong đó nhà trường là lực lượng
GD có tính chất chuyên nghiệp. GVCN là người giữ vai trò chủ động trong việc
phối hợp các lực lượng GD. Do vậy, GVCN phải là người đứng ra điều phối và
kết hợp cùng các lực lượng GD để tổ chức các hoạt động GD một cách có hiệu
quả nhất.
Năng lực chuyên môn, đạo đức, uy tín và kinh nghiệm công tác của GVCN
là điều kiện quan trọng nhất cho việc tổ chức, phối hợp thành công các hoạt
động GD học sinh của lớp.
* Nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm lớp
Trước hết GVCN phải là giáo viên giảng dạy bộ môn, thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ của một người giáo viên đứng lớp đó là: Dạy học và GD theo chương
trình, kế hoạch GD, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của

GV do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định; Quản lý HS trong các hoạt động GD do
nhà trường tổ chức; Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách
nhiệm về chất lượng, hiệu quả GD; Tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng; Tham gia công tác phổ cập GD ở địa phương; Rèn luyện đạo đức, học tập
văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả
giảng dạy và GD; Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính

6


tích cực, chủ động, sáng tạo đồng thời rèn luyện phương pháp tự học của HS;
Thực hiện điều lệ nhà trường; Thực hiện quyết định của Giám đốc, chịu sự kiểm
tra, đánh giá của hiệu trưởng và các cấp QLGD; Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy
tín của nhà giáo, gương mẫu trước HS; Thương yêu, tôn trọng HS, đối xử công
bằng với HS, bảo vệ các quyền lợi chính đáng của HS; Đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp, tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an
toàn và lành mạnh.
Phối hợp với các GV khác, gia đình HS, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh trong dạy học và GD học sinh; Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật.
3.Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT.
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là hoạt động tổ chức, điều hành đội ngũ
các GVCN và các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là một mảng trong hệ thống công tác quản
lý nhà trường của hiệu trưởng, đây là một công việc mang tính chiến lược lâu
dài, thường xuyên. Để làm tốt công tác này người hiệu trưởng phải căn cứ vào
tình hình GD thực tiễn của nhà trung tâm như số lượng HS, địa bàn trung tâm,
số lượng GVCN, đặc diểm của đội ngũ GVCN... để lên kế hoạch cho từng công
việc cụ thể, thời gian thực hiện những công việc này, rồi tiến hành tổ chức, chỉ
đạo đội ngũ GVCN thực hiện từng công việc hoặc thực hiện đồng thời các công

việc theo đặc trưng từng khối lớp, tiếp theo đó là đánh giá, kiểm tra việc thực
hiện các công việc này của đội ngũ GVCN nhằm phát hiện kịp thời các sai lệch,
yếu kém để từ đó người hiệu trưởng có các biện pháp tư vấn, thúc đẩy, giúp đỡ
GVCN khắc phục, giải quyết các tồn tại nhằm hoàn thiện, đồng bộ công tác chủ
nhiệm lớp góp phần nâng cao hiệu quả GD toàn diện HS trong nhà trường.
4. Nội dung của công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT.
4.1. Tìm hiểu và nắm vững đối tượng học sinh
Để giáo dục học sinh, giáo viên phải hiểu chúng một cách toàn diện và cụ
thể, từ đó mới có thể có những tác động sư phạm thích hợp. GVCN phải tìm

7


hiểu và nắm được các đặc điểm cơ bản về tâm lý, tư tưởng, chính tri, đạo đức,
về năng lực nhận thức, về thể lực, về khả năng và ý thức lao động, về hoàn cảnh
sống và các mối quan hệ với tập thể, với những người chung quanh. Qua đó,
thấy được những mặt mạnh, những mặt yếu cơ bản của từng học sinh cũng như
của cả lớp. ở đây điều quan trọng là phải hình dung được rõ nét quá trình phát
triển nhân cách, phát triển tập thể với những yếu tố mới, những mầm mống mới
tích cực.
* Nội dung tìm hiểu:
- Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của lớp chủ nhiệm:
- Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của từng HS
Tóm lại, GVCN cần hiểu rõ toàn bộ cuộc sống tâm hồn, tình cảm của HS
kể cả những thay đổi trong đời sống nội tâm của từng HS. Đặc biệt, đối với HS
cá biệt cần tìm hiểu kỹ những nguyên nhân dẫn đến cá biệt để có giải pháp tác
động phù hợp, kịp thời.
* Cách thức tìm hiểu đối tượng GD:
- Nghiên cứu hồ sơ học sinh: Gồm học bạ, sơ yếu lí lịch, sổ liên lạc, các
bản nhận xét đánh giá học sinh của các GV cũ, sổ điểm... Đây là bước tiếp cận

đầu tiên nhằm tìm hiểu sơ bộ những nét cơ bản nhất ở mỗi học sinh.
- Đàm thoại, trò chuyện trực tiếp với học sinh, GV bộ môn, GVCN cũ, cha
mẹ HS, bạn bè..., những người có liên quan khác với HS để tìm hiểu những vấn
đề cá nhân HS đó.
- Quan sát: Theo dõi trực tiếp, thường xuyên một cách khách quan những
biểu hiện về thái độ, hành vi của trong mọi hoạt động học tập, lao động, sinh hoạt
tập thể, trong cuộc sống ở trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài trường...
- Thông qua các sản phẩm do HS làm ra như bài kiểm tra, sáng tác, làm đồ
dùng học tập, các sản phẩm lao động khác
- Thông qua một số phương pháp nghiên cứu Tâm lý học, Giáo dục học
như điều tra bằng Ankét, Test.

8


* Thu thập và xử lý thông tin:
- Những thông tin thu thập được qua quá trình tìm hiểu cần được ghi vào
Sổ chủ nhiệm hay Nhật ký GVCN.
- Phối hợp các cách thức tìm hiểu để có “bức tranh chung” có hệ thống về
đối tượng.
- Dùng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại để rút ra
kết luận chính xác, khách quan, khoa học, tránh hời hợt, chủ quan, thiên vị, cảm
tính trong đánh giá đối tượng giáo dục.
Tóm lại, tìm hiểu học sinh là một quá trình khó khăn, lâu dài, phức tạp, đòi
hỏi GVCN phải kiên trì, thận trọng, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng thương
yêu học sinh sâu sắc. Ngược lại, GVCN lại phải là người có đạo đức và tri thức,
một người thầy có nhân cách để học sinh tôn trọng và nể phục, nhưng cũng là
người dễ chia sẻ và thông cảm với học sinh, sao cho học sinh sẵn sàng cởi mở, chia
sẻ với GVCN.
4.2. Lập kế hoạch chủ nhiệm

Lập kế hoạch năm học và các kế hoạch giáo dục ngắn hạn khác để thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu giáo dục, các chủ trương, nhiệm vụ nhà trường
giao cho.
Kế hoạch chủ nhiệm là chương trình hoạt động của GVCN được vạch ra một
cách có hệ thống về những công việc dự định làm trong thời gian một năm học
với cách thức và trình tự tiến hành nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Bản kế hoạch
chủ nhiệm là văn bản trong đó thiết kế cụ thể toàn bộ nội dung công tác chủ
nhiệm lớp, là chương trình hành động của lớp trong một thời gian cụ thể. Đó là
kết quả sáng tạo của GVCN, phản ánh năng lực dự đoán và thiết kế của GVCN.
Kế hoạch chủ nhiệm thường được xây dựng theo trục thời gian của năm học như kế
hoạch năm học, kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và theo nội dung
của các hoạt động GD như kế hoạch luyện tập văn nghệ, kế hoạch lao động…
* Mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch

9


- Mục đích: Xây dựng kế hoạch nhằm đảm bảo việc đạt được mục tiêu đề
ra một cách khoa học và hiệu quả. GVCN lập kế hoạch sẽ luôn nắm vững mục
tiêu và thực hiện một cách khoa học để đạt mục tiêu trong công tác chủ nhiệm.
- Ý nghĩa:
+ Giúp GVCN và học sinh luôn nắm vững mục tiêu phấn đấu.
+ Tác động đến sự nỗ lực của GVCN và học sinh có tính phối hợp hướng đến
mục tiêu.
+ Làm cho các hoạt động được thực hiện theo chương trình định trước cụ
thể và thống nhất, giảm thiểu hoạt động trùng lặp, dư thừa, tránh gây áp lực cho
học sinh, tăng hiệu quả hoạt động.
+ Giúp GVCN chủ động, tự tin trong công việc của mình.
+ Là công cụ cho việc kiểm tra đánh giá và tự kiểm tra đánh giá kết quả
họat động của mình.

+ Là phương tiện để GVCN nhận được sự tư vấn, hướng dẫn của cấp trên
và giao tiếp với đồng nghiệp, cha mẹ HS, các tổ chức đoàn thể và HS một cách
thân thiện trên tinh thần hợp tác.
* Phương pháp xây dựng kế hoạch:
- Phương pháp phân tích: giúp GVCN có cái nhìn theo hệ thống từ bao quát
đến cụ thể khi xác lập mục tiêu và các biện pháp thực hiện. Phương pháp phân
tích thường được GVCN sử dụng để phân tích đánh giá tình hình HS, tập thể lớp
ở trong và ngoài nhà trường.
- Phương pháp so sánh:
GVCN nên so sánh tình hình lớp với lớp khác, lực học của HS với lực học
của HS trong khối…từ đó xác định mục tiêu, biện pháp phù hợp.
- Phương pháp chuyên gia: GVCN sử dụng phương pháp này để xác định
đúng mục tiêu, các biện pháp khi dự báo thiếu thông tin tin cậy.

10


- Phương pháp cân đối: Cân đối là trạng thái thống nhất tạm thời về sự phát
triển của sự vật hiện tượng. Cân đối là sự tương xứng giữa nhu cầu và khả năng
hoặc phương hướng phát triển, nhịp độ phát triển. GVCN sẽ căn cứ vào các điều
kiện, thế mạnh, khả năng của tập thể HS để đưa ra những chỉ tiêu hợp lý, từ đó
xác định các nhiệm vụ, giải pháp để phân phối tiềm lực cho loại hoạt động nhằm
thực hiện mục tiêu.
* Qui trình xây dựng kế hoạch:
- Phân tích môi trường;
- Xây dựng định hướng chiến lược phát triển;
- Xác định mục tiêu;
- Xác định các giải pháp;
- Xác định các đề xuất tổ chức thực hiện;
- Viết văn bản và phê chuẩn văn bản kế hoạch.

* Cấu trúc, nội dung của kế hoạch chủ nhiệm:
+ Thể hiện được nhiệm vụ năm học của ngành, của nhà trường và phù hợp
với hoàn cảnh, đặc điểm của địa phương và hoàn cảnh sống của HS.
+ Thể hiện tính toàn diện, cân đối của các nhiệm vụ, nêu rõ nhiệm vụ trọng
tâm, cân đối giữa nhu cầu và khả năng, giữa nội dung công việc và biện pháp
thực hiện.
+ Các biện pháp đưa ra cần cụ thể, hệ thống, có tính khả thi cao
+ Trình bày gọn, rõ.
5. Phương pháp và hình thức của công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường
THPT.
5.1. Phương pháp của công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT:
Phương pháp của công tác GVCN là hệ thống đa dạng, bao gồm:

11


a. Phương pháp vận động quần chúng:
b. Phương pháp giáo dục cá biệt:
c. Phương pháp tổ chức sinh hoạt tập thể:
d. Phương pháp tổ chức các hoạt động:
5.2. Hình thức của công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT.
Để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, người GVCN phải thực hiện các nhiệm
vụ bằng các hình thức sau đây:
- Nghiên cứu, nắm vững tình hình học sinh của lớp nhằm xây dựng mục
tiêu, chương trình, kế hoạch năm học để xác định nội dung, phương pháp và các
hình thức tổ chức giáo dục phù hợp với đặc điểm của lớp.
Công tác nghiên cứu của GVCN lớp thường tập trung vào các nội dung sau
đây:
+ Nghiên cứu tình hình địa phương về vị trí, kinh tế chính trị, xã hội, mức
sống, nguồn sống, ngành nghề sản xuất, trình độ văn hóa, tôn giáo, truyền thống

học tập và phong trào xã hội hóa giáo dục...
+ Nghiên cứu tình hình gia đình học sinh như trình độ học vấn, nghề
nghiệp của cha mẹ học sinh, số con, hoàn cảnh, mức sống, phương pháp giáo
dục...
+ Nghiên cứu về học sinh : số lượng, chất lượng học tập, đặc điểm lứa tuổi,
đặc điểm cá biệt, quá trình học tập, phương pháp, kết quả học tập ...Từ kết quả
này để phân loại học sinh theo trình độ,năng lực, ý thức học tập, thói quen hành
vi... để có biện pháp giáo dục thích hợp.
+ Nghiên cứu tình hình chung của lớp như bầu không khí tâm lí, thực trạng
học tập, tu dưỡng đạo đức, tinh thần đoàn kết, phong trào thi đua, truyền thống,
ưu nhược điểm, mặt mạnh, mặt yếu của lớp...
Tất cả những tài liệu đó sẽ rất hữu ích giúp cho giáo viên chủ nhiệm lớp
trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh một
cách có hiệu quả.
12


- Xây dựng bộ máy tổ chức tự quản của lớp: Phân lớp thành các tổ học sinh
có cơ cấu học sinh nam nữ, trình độ học tập tương đối đồng đều. Phân công
trách nhiệm cho ban cán sự và các tổ trưởng để quản lý học sinh và bắt đầu tổ
chức các hoạt động chung. Ban cán sự lớp phải có các yêu cầu sau :
+ Có học lực từ khá trở lên, hạnh kiểm tốt
+ Nhiệt tình, tích cực tham gia các hoạt động của tập thể
+ Có năng khiếu văn nghệ, TDTT
+ Biết quản lý tập thể
+ Gương mẫu, được đa số học sinh bầu chọn.
- Thiết lập tốt các mối quan hệ trong tập thể.
+ Quan hệ tình cảm: là quan hệ bạn bè đoàn kết, thân ái, tương trợ, động
viên, khích lệ nhau trong học tập, tu dưỡng và cả những mối quan hệ tình cảm
khác. Các mối quan hệ này nảy sinh trong hoạt động, giao tiếp và nó tạo thành

động lực thúc đẩy sự phát triển của tập thể và giáo dục từng thành viên. Quan hệ
tình cảm tốt đẹp, sự đoàn kết thống nhất giữa các thành viên có ý nghĩa to lớn
đối với việc xây dựng tập thể.
+ Quan hệ chức năng: là quan hệ trách nhiệm công việc của các thành viên
trong tập thể. Trong tập thể, mỗi người được phân công một công việc, để hoàn
thành nhiệm vụ của mình, mỗi người phải liên hệ, hợp tác với những người khác
và phải tuân thủ theo những yêu cầu và kế hoạch chung. Quan hệ chức năng tốt
đẹp cũng có nghĩa là công tác của tập thể được phối hợp chặt chẽ, mọi người
đều hoàn thành nhiệm vụ.
+ Quan hệ tổ chức: là quan hệ của cá nhân theo nội quy, kỉ luật của tập thể.
Tôn chỉ, mục đích của đoàn thể, điều lệ nhà trường, nội quy lớp học là điều mà
tất cả học sinh phải tuân thủ một cách tự giác. Chính mối quan hệ tổ chức tạo
nên sức mạnh tập thể, đảm bảo cho tập thể phát triển đúng hướng theo mục tiêu
đã đề ra.
- Tổ chức hoạt động đa dạng cho tập thể học sinh.

13


- Phối hợp các giáo viên bộ môn và các lực lượng giáo dục khác để giáo
dục học sinh. Mỗi lực lượng giáo dục đều có những vai trò và chức năng riêng,
GVCN cần khai thác thế mạnh của các lực lượng đó, chủ động phối hợp tổ chức
giáo dục học sinh có kết quả nhất.
B. NHỮNG YẾU TỐ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIÁO
VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO VÀ CÁC
TRƯỜNG THPT TỈNH VĨNH PHÚC
Thông thường, những người được hiệu trưởng và hội đồng giáo dục nhà
trường tin tưởng và giao làm công tác chủ nhiệm lớp là những người giáo viên
gương mẫu trong công tác, có năng lực chuyên môn, được học sinh tin yêu và
mến phục. Vì thế GVCN lớp vừa là một giáo viên bộ môn giỏi đồng thời phải

thực hiện tốt các yêu cầu của một GVCN lớp vì GVCN là người thay mặt hiệu
trưởng, thay mặt nhà trường, gia đình thực hiện công việc quản lý giáo dục toàn
diện một tập thể học sinh. Vì vậy, muốn đảm bảo chất lượng công tác GVCN,
bên cạnh những yêu cầu chung của người cán bộ giáo dục, giáo viên chủ nhiệm
cần phải đạt được những yêu cầu như sau:
- Yêu cầu về phẩm chất
- Yêu cầu về tri thức:
- Yêu cầu về kĩ năng:
Nhóm kĩ năng thiết kế các hoạt động giáo dục.
Nhóm kĩ năng tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục.
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu
trưởng.
2.1. Hoàn cảnh lịch sử - xã hội.
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, các phương tiện thông tin
đại chúng, các phương tiện giải trí kĩ thuật cao tác động vào đời sống với cường
độ vô cùng lớn đã có ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý công tác chủ nhiệm
lớp. Trước hết có thể thấy rằng vị trí của công tác chủ nhiệm lớp có phần giảm
sút trong đời sống xã hội hiện đại.

14


2.2. Đặc điểm tâm lí học sinh.
Học sinh các trường THPT là lứa tuổi đầu tuổi thanh niên, ở giai đoạn phát
triển của trẻ em từ 15 đến 19 tuổi. Đến cuối thời kỳ này học sinh đã trưởng
thành về thể chất, đã trưởng thành về cả tinh thần và tư tưởng đủ để sống độc
lập, tự quyết định, tham gia tích cực vào cuộc sống xã hội.
Học sinh đang ở trong giai đoạn chuẩn bị để đi vào cuộc sống. Đây là lứa
tuổi phát triển êm đềm, không có tính chất đột biến như lứa tuổi thiếu niên. Tính
chất chủ định của mọi quá trình tâm lý được thể hiện rõ rệt. Đây là lứa tuổi ý

thức phát triển mạnh, nhân sinh quan và thế giới quan hình thành và phát triển,
chi phối sự phát triển nhân cách của các em.
2.3. Đội ngũ giáo viên của trường THPT.
Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm là những người được đào tạo đạt chuẩn và
trên chuẩn. Về nghiệp vụ, họ là những có nghiệp vụ sư phạm, được cung cấp
những tri thức tâm lí học lứa tuổi, tâm lí học dạy học, giáo dục học phục vụ cho
việc giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm. Tuy nhiên trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ giáo không đồng đều, phần lớn các giáo viên còn rất trẻ
tuổi đời và tuổi nghề nên chưa có kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm, một số
giáo viên coi công tác chủ nhiệm là công việc phụ chưa nhiệt tình trong công tác
chủ nhiệm lớp vì vậy chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác chủ nhiệm lớp.
Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý công tác chủ nhiệm lớp của người
hiệu trưởng.
Trong đào tạo, trường Đại học sư phạm chưa chú trọng nhiệu đến kĩ năng
làm công tác chủ nhiệm lớp cho sinh viên nên đa số giáo viên mới ra trường còn
lúng túng với công tác này, chưa xử lý thấu đáo và hiệu quả các tình huống sư
phạm. Năng lực tổ chức, quản lý giáo dục tập thể và cá nhân học sinh, năng lực
giao tiếp của một số GVCN còn yếu.
Việc quản lý HS, tổ chức các hoạt động cho học sinh của một số giáo viên
rất hạn chế. Các trường thường không thể phân công các giáo viên đó làm công
tác chủ nhiệm, dẫn đến tình trạng một số GVCN có cường độ lao động cao vượt
định mức do phải kiêm nhiệm.
2.4. Cơ chế chính sách.

15


Do trường đóng trên vùng địa bàn nông thôn khó khăn nên khả năng huy
động nguồn lực kinh tế từ xã hội hóa giáo dục rất yếu. Vì vậy điều kiện chăm lo
đời sống vật chất và tinh thần cho giáo viên còn hạn chế. Nhà trường và chính

quyền địa phương chưa có cơ chế, chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ
giáo viên giỏi, nên hiện tượng giáo viên giỏi xin chuyển công tác đến môi
trường làm việc đãi ngộ tốt hơn là việc xảy ra thường xuyên, liên tục.
Qui định hiện hành 4 tiết/tuần cho GVCN không đủ để GVCN thực hiện tốt
nhiệm vụ quản lý, giáo dục học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện.
2. Những thuận lợi và khó khăn của trường THPT Trần Hưng Đạo ảnh
hưởng đến công tác chủ nhiêm lớp.
Trường THPT Trần Hưng Đạo tiền thân là trường THPT BC Trần Hưng
Đạo được thành lập tháng 8 năm 2002. Sau 7 năm hoạt động ở mô hình trường
Bán công, ngày 23 tháng 8 năm 2009 trường được chuyển đổi sang mô hình
trường Công lập. Bước vào năm học 2012-2013, năm học đầu tiên sau khi đã
triển khai đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp, trường có tổng số 19 lớp với 43 cán
bộ giáo viên và 711 học sinh. 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo,
trong đó có 05 cán bộ giáo viên đạt trình độ Thạc sỹ. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động, trường THPT Trần Hưng Đạo
- Tam Dương – Tỉnh Vĩnh Phúc đứng trước những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
- Hoạt động dạy học của Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các
cấp Uỷ Đảng, Chính quyền địa phương, Hội Cha mẹ học sinh, sự chỉ đạo sát sao
của Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc, của các cơ quan ban ngành trong tỉnh.
- BGH nhà trường nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
- Nội bộ đoàn kết nhất trí, thống nhất dưới sự chỉ đạo của Chi bộ Đảng.
- Phần lớn giáo viên có năng lực và trình độ chuyên môn vững, tâm huyết
với nghề, có phẩm chất đạo đức tốt, có tuổi đời còn trẻ, năng động, nhiệt tình
với công việc.
- Các tổ chuyên môn cơ bản đã phát huy được thế mạnh của đội ngũ, tập
trung thực hiện nhiệm vụ đổi mới PPGD, đổi mới KTĐG
- Phần lớn các em học sinh chăm ngoan, có ý thức học tập và tu dưỡng đạo
đức, xác định đúng đắn động cơ, thái độ học tập, cố gắng phấn đấu vươn lên vì

ngày mai lập nghiệp.

16


- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tương đối đầy đủ, đáp ứng về cơ bản việc
thực hiện hoạt động dạy và học.
- Học sinh nhà trường đều là con em nhân dân ở các xã phường thuộc thành
phố Tam Dương. Các em đa số ngoan, thật thà, chịu khó có ý thức học tập vươn
lên. Do trường đóng trên địa bàn là trung tâm kinh tế văn hoá giáo dục của tỉnh
Vĩnh Phúc nên kinh tế nhân dân nhìn chung ổn định.
* Khó khăn:
- Sau chuyển đổi mô hình, đội ngũ cán bộ giáo viên dần được bổ sung về
số lượng nhưng trình độ không đồng đều, chất lượng chưa ổn định, trình độ về
công nghệ thông tin, tiếng Anh còn chưa tốt. Đội ngũ gồm nhiều thành phần:
giáo viên cũ của trường từ giai đoạn Bán công, giáo viên được thuyên chuyển về
theo nhu cầu hợp lý hóa gia đình, giáo viên mới ra trường được phân công về
trường. Tập thể sư phạm chưa có tiếng nói chung, các mối quan hệ đồng nghiệp
rời rạc. Nề nếp chuyên môn chưa được duy trì thường xuyên, việc tự học tự bồi
dưỡng còn mang tính hình thức. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi, bồi dưỡng ôn thi
Đại học còn gặp nhiều khó khăn vì thiếu giáo viên cốt cán có năng lực chuyên
môn cao.
- Một số giáo viên mới ra trường nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc
tiếp cận chương trình, phương pháp giảng dạy cho phù hợp với đối tượng nên
hiệu quả giáo dục còn thấp. Một số giáo viên có xu hướng chuyên môn thuần
tuý chỉ chú ý rèn luyện học sinh phiến diện về mặt kiến thức mà không chú ý
đến rèn luyện thái độ động cơ học tập cho học sinh dẫn đến các em có biểu hiện
sai lệch trong học tập, trong kiểm tra, thiếu ý thức vươn lên trong tu dưỡng rèn
luyện.
- Biên chế giáo viên các môn không đồng đều có môn thừa có môn lại thiếu

giáo viên gây nên sự bất hợp lý về phân công lao động trong nhà trường.
- Cán bộ thiết bị thí nghiệm văn phòng còn thiếu và yếu nên ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng giảng dạy (thiếu người phụ trách phòng thí nghiệm thực
hành). Trong khi đó thiết bị dạy học kém chất lượng chưa đồng bộ.
- Một bộ phận giáo viên thiếu ý thức vươn lên để tự khẳng định mình, còn
ngại khó khăn, ngại vất vả. Tư tưởng ỷ lại, cả nể, ngại va chạm, không dám
thẳng thắn góp ý cho đồng nghiệp xuất hiện ở một số giáo viên dẫn đến xếp loại
kết quả thi đua đánh giá có phần chưa chính xác. Hiện tượng bằng mặt nhưng
không bằng lòng còn xảy ra dẫn đến không tạo được sự cạnh tranh lành mạnh
trong đội ngũ giáo viên. Tỷ lệ giáo viên nữ cao, đa số đang ở độ tuổi nuôi con

17


nhỏ nên hạn chế về quỹ thời gian dành cho việc nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ.
- Chất lượng tuyển sinh đầu vào rất yếu. Điểm sàn của nhà trường dao động
trong khoảng 10-12 điểm (5 đầu môn).Một bộ phận học sinh chưa chuyên cần
chủ động trong học tập, ý thức tổ chức kỷ luật còn yếu, nhiều em thiếu tự tin khi
tham gia các hoạt động tập thể.
Những khó khăn trên thực sự là thách thức rất lớn trong công tác xây dựng
đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng nhà trường.
3. Đánh giá chung về tình hình đội ngũ giáo viên của nhà trường
Tỷ lệ giáo viên của trường đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo đạt 100%. Việc
đào tạo trên chuẩn đã giúp GV có kiến thức chuyên sâu về khoa học chuyên
ngành. Chương trình đào tạo thạc sỹ về Phương pháp giảng dạy các bộ môn có
tác dụng tốt trong việc hỗ trợ GV trong quá trình giảng dạy. Nhiều khóa học đào
tạo Thạc sỹ thuần túy kiến thức hàn lâm chưa mang lại hiệu quả thiết thực cho
GV trong quá trình tác nghiệp. Thực tế, năng lực giáo dục của đội ngũ nhà giáo
không đồng nhất với trình độ đào tạo.

4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác chủ nhiệm
lớp của hiệu trưởng.
4.1. Các yếu tố khách quan.
+ Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ trường THPT và Qui định chuẩn nghề
nghiệp GV trong đó có qui định cụ thể về nhiệm vụ của GVCN
+ Bộ GD&ĐT đã quan tâm chỉ đạo cụ thể việc phát huy vai trò của GVCN
từ năm học 2010 – 2011.
+ Sở GD&ĐT đã có hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức tập huấn về công tác
chủ nhiệm lớp.
+ Đa số GV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, tinh thần trách
nhiệm cao, thương yêu HS.
+ Đội ngũ CBQL đã được kiện toàn theo qui định, không còn tình trạng
thiếu CBQL.

18


+ Trong thời kì hội nhập, phát triển về kinh tế của đất nước, điều kiện học
tập của học sinh đầy đủ, nhận thức về vai trò quan trọng, cần thiết của việc đầu
tư học tập cho học sinh được gia đình, xã hội quan tâm
+ Kỷ cương, nền nếp dạy học đã được xây dựng và duy trì từ trước.
+ Học sinh trong các trường THPT hiện nay đa số cùng một lứa tuổi, tạo
điều kiện thuận lợi trong việc quản lý và giáo dục.
+ Công nghệ thông tin phát triển đã làm cho việc thông tin liên lạc trở nên
rất tiện lợi và đã thúc đẩy đổi mới QL có hiệu quả.
+ Cơ sở vật chất các trường đã được đầu tư xây dựng khang trang, kiên cố.
Các trường đều có cổng trường, rào trường ngăn cản các tác động tiêu cực từ
bên ngoài ảnh hưởng đến dạy học.
4.2. Các yếu tố chủ quan.
+ Kiến thức, kỹ năng các môn Tâm lý học, Giáo dục học của nhiều CBQL

và GV đã bị mai một đi nhiều sau nhiều năm công tác, không đáp ứng được yêu
cầu nâng cao chất lượng GD toàn diện HS và công tác tư vấn học đường.
+ Trong đào tạo, trường Đại học sư phạm chưa chú trọng nhiệu đến kĩ năng
làm công tác chủ nhiệm lớp cho sinh viên nên đa số giáo viên mới ra trường còn
lúng túng với công tác này, chưa xử lý thấu đáo và hiệu quả các tình huống sư
phạm.
+ Việc quản lý HS, tổ chức các hoạt động cho HS của một số GV rất hạn
chế. Các trường thường không thể phân công các GV đó làm công tác chủ
nhiệm, dẫn đến tình trạng một số GVCN có cường độ lao động cao vượt định
mức do phải kiêm nhiệm.
+ Việc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho GVCN còn gặp nhiều khó khăn về
thời gian, nội dung, phương pháp, giảng viên.
+ Tiêu cực của xã hội có ảnh hưởng tới giáo dục, đạo đức học sinh, những
mặt trái của xã hội có tác động đến học sinh như phim ảnh, chít chát trên mạng
làm 1 số học sinh sao nhãng trong học tập, số học sinh cá biệt trong các trường
THPT tăng hơn trước.

19


+ Một số ít gia đình còn thiếu ý thức giáo dục con em mình, một số ít học
sinh ý thức chưa tốt, dễ bị kích động, mắc phải các tệ nạn xã hội.
+ Học sinh THPT hiện nay lứa tuổi từ 15-18 tuổi, tuổi giao thời hiếu động,
dễ bị kích động..
+ Qui định hiện hành 4 tiết/tuần cho GVCN không đủ để GVCN thực hiện
tốt nhiệm vụ QL, giáo dục HS nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện.
Những tồn tại cơ bản trong việc thực hiện các biện pháp QL hoạt động chủ
nhiệm lớp của GV:
+ Công tác kế hoạch hóa:
Xây dựng kế hoạch là một chức năng quan trọng không thể thiếu của QL

nói chung. Trong thực tiễn QL, việc kế hoạch hóa các mặt công tác, các hoạt
động của tổ chức có thể được coi là biện pháp QL chỉ đạo quan trọng.
Kết quả khảo sát cho thấy các trường chưa xây dựng kế hoạch công tác
chủ nhiệm lớp thành một bản riêng, chỉ lồng ghép, tích hợp ở trong bản kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học chung. Các kế hoạch chủ nhiệm của các
GVCN đã được lập nhưng việc đưa ra các giải pháp thường chưa thiết thực,
chưa phù hợp. Đặc biệt, kế hoạch của GVCN về tổ chức các hoạt động HS
thường không cụ thể. Như vậy, có thể nói rằng các hiệu trưởng trường THPT
chưa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng kế hoạch. Công tác kế hoạch hóa
còn tồn tại, bất cập.
+ Bồi dưỡng đội ngũ GVCN:
Kết quả khảo sát cho thấy việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ
GVCN đã được thực hiện ở các trường. Nhưng do nhiều nguyên nhân, việc bồi
dưỡng còn nhiều hạn chế về thời lượng, nội dung và phương pháp, cách thức tổ
chức chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ GVCN.
+ Kiểm tra, đánh giá:
Kết quả khảo sát cho thấy hiệu trưởng đã chú ý kiểm tra, nắm tình hình
công tác chủ nhiệm, nhưng việc kiểm tra trực tiếp hoạt động thực tế chưa thường

20


xuyên, mới chủ yếu kiểm tra gián tiếp thông qua các kênh báo cáo hoặc phản
ánh của GVCN và các thành phần khác trong trường.
Việc đánh giá đã căn cứ vào kết quả tổng hợp tình hình thực tế, nhưng căn
cứ đánh giá chưa khoa học, chưa phù hợp vẫn còn mang tính định tính là chủ yếu.
+ Thi đua – khen thưởng động viên:
Do việc đánh giá còn hạn chế nêu trên cho nên kết quả xếp loại thi đua còn
chưa thật chuẩn xác, chưa động viên được các GVCN của các lớp có nhiều khó
khăn về đối tượng HS.

C. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT TRẦN HƯNG ĐẠO NÂNG
CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1. Tổ chức truyền thông để nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải đổi
mới công tác chủ nhiệm lớp cho BGH trường THPT Trần Hưng Đạo.
Bản thân luôn có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác quản lý
giáo dục thực hiện đổi mới công tác QLGD là một chủ trương đúng đắn của
Đảng, có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, nó có tính
chiến lược đối với sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo trong hiện nay, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Nội dung của biện pháp
Đổi mới quản lý giáo dục trong đó có đổi mới quản lý công tác chủ nhiệm
lớp theo hướng tích cực và toàn diện trong nhà trường cũng là nhân tố tác động
đến việc thực hiện tốt công tác chủ nhiệm lớp, các mục tiêu quan lý khác của
nhà trường. Đổi mới quản lý giáo dục là việc phải làm của tất cả những người
làm công tác quản lý giáo dục, nó góp phần tích cực vào việc thực hiện các mục
tiêu của giáo dục đề ra.
Cách thức thực hiện
Để bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý giáo dục trong trường
bản thân Hiệu trưởng phải:

21


- Không ngừng học tập, nghiên cứu các chủ trương chính sách của Đảng,
chính phủ, đặc biệt là các chủ trương, chính sách trong thời kỳ đổi mới, nắm
chắc chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần
nghị quyết Trung ương VIII khóa XI.
- Nắm vững 4 nhóm phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm của năm học:
+ Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục.

+ Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục.
+ Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
+ Tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục.
- Nắm vững hệ thống các mục tiêu quản lý của người hiệu trưởng trường
THPT trong đó có mục tiêu quản lý công tác chủ nhiệm lớp trong giai đoạn mới.
- Hiệu trưởng thấy được vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp đối với
việc thực nhiệm vụ chính trị của bậc THPT, với việc thực hiện nhiệm vụ năm học.
Ngày nay trong thời kỳ đổi mới, phải nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi phải có
đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong
ứng xử sư phạm và lòng nhiệt tình, ý thức trách nhiệm với học sinh. Giáo viên chủ
nhiệm có vai trò quan trọng trong giáo dục đạo đức học sinh, trong việc hình thành
nhân cách thậm chí cả định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
- Nắm vững phương pháp quản lý, để có thể điều hành đội ngũ giáo viên
chủ nhiệm lớp, đem lại hiệu quả tốt, đáp ứng được yêu cầu các mục tiêu, đồng
thời phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương.
- Đầu năm học hiệu trưởng phải căn cứ vào tình hình nhiệm vụ năm học đó,
căn cứ vào đặc điểm của nhà trường đề ra chiến lược, kế hoạch chủ nhiệm lớp
trong một năm (theo chuyên đề, theo chủ điểm).
- Hiệu trưởng phải có chiến lược, có kế hoạch kết hợp giữa các lực lượng
trong nhà trường với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm để làm tốt công tác giáo dục.
Kết hợp giữa công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, giáo viên bộ môn với giáo
viên chủ nhiệm lớp để làm tốt công tác tổ chức thực hiện nền nếp, thi đua dạy
tốt, học tốt trong nhà trường.

22


- Hiệu trưởng phải có kế hoạch tổ chức các hoạt động của giáo viên chủ
nhiệm lớp với lực lượng ngoài nhà trường như việc tổ chức họp phụ huynh học
sinh, tổ chức giáo dục truyền thống quê hương, giáo dục những nét văn hoá quê

hương, làm tốt công tác an ninh, trật tự trong nhà trường, phòng chống tệ nạn xã
hội, thực hiện an toàn giao thông.
Hiệu trưởng phải có nhận thức sâu sắc về đổi mới nội dung với phương
pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp.
2. Đổi mới công tác kế hoạch hóa công tác chủ nhiệm
Nếu CBQL, GVCN xây dựng được kế hoạch chủ nhiệm tốt sẽ xác định
được rõ ràng định hướng giáo dục toàn diện học sinh của nhà trường, của lớp
mình. Dựa vào kế hoạch sẽ đề ra được các hoạt động ưu tiên và tập trung vào
những ưu tiên này. Từ đó xây dựng và nâng cao tinh thần hợp tác với các lực
lượng giáo dục khác như: GV bộ môn, Đoàn thanh niên, Hội cha mẹ học sinh,
các tổ chức khác ngoài nhà trường,…
Nội dung của biện pháp
- Phân tích môi trường trong xây dựng kế hoạch, tức là cần phải phân tích
môi trường giáo dục, tìm kiếm thuận lợi - khó khăn, thời cơ - thách thức để phát
triển, để giáo dục học sinh một cách toàn diện.
- Xây dựng định hướng phát triển:
Để xây dựng được định hướng phát triển, CBQL và GVCN cần dựa vào
các yếu tố như:
+ Đối tượng học sinh;
+ Nhu cầu học tập, giáo dục cần đáp ứng;
+ Thái độ hành vi của giáo viên, học sinh;
+ Các tiêu chuẩn đạo đức của giáo viên, của lớp, của học sinh;
+ Các chính sách tạo cơ hội công bằng, dân chủ;
- Xác định mục tiêu chung:

23


Khi xác định mục tiêu chung cần phải lưu ý xem các mục tiêu này có phù
hợp với định hướng phát triển không, có định hướng rõ ràng cho hành động

không; có mang tính lâu dài không.
- Xác định các biện pháp
Trong quá trình đề xuất tổ chức thực hiện cần chú ý đến các vấn đề như:
hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chỉ đạo thực hiện, các tiêu chí đánh giá, hệ thống
thông tin phản hồi, …
Cách thức thực hiện
Kế hoạch công tác chủ nhiệm phải được CBQL, GVCN xây dựng trước khi
bước vào năm học mới. Kế hoạch chủ nhiệm phải bao gồm: kế hoạch năm, kế
hoạch tháng, kế hoạch tuần, kế hoạch thực hiện các mục tiêu, kế hoạch thực hiện
các yêu cầu chuyên môn cụ thể …
3. Tổ chức, chỉ đạo sát sao công tác chủ nhiệm lớp.
GVCN là người đóng vai trò quyết định đối với việc giáo dục và phát triển
nhân cách của học sinh. Trong nhà trường, đội ngũ GVCN lớp có vai trò hết sức
quan trọng. Việc xây dựng được đội ngũ GVCN lớp đủ về số lượng, chất lượng
cần phải được các nhà trường quan tâm để không ngừng nâng cao chất lượng
công tác chủ nhiệm lớp, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện.
Nội dung của biện pháp
Để có thể xây dựng được một đội ngũ GVCN lớp thực sự có chất lượng thì
các nhà trường cần phải tiến hành các biện pháp: lựa chọn, bố trí, bồi dưỡng
phát triển năng lực cho đội ngũ GVCN lớp. Nội dung thực hiện như sau:
* Coi trọng việc lựa chọn, bố trí đội ngũ GV làm công tác chủ nhiệm lớp:
- Phẩm chất, năng lực, điều kiện làm việc của GV:
+ GVCN là những GV phải tâm huyết với nghề, nhiệt tình và trách nhiệm
cao trong mọi công việc;
+ Vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ;
24


+ Trung thực, gương mẫu, tác phong mô phạm, có uy tín với mọi người;

+ Giao tiếp tốt, thương yêu học sinh;
+ Có sức khỏe, lạc quan;
+ Có điều kiện về thời gian; số tiết dạy không quá nhiều.
- Căn cứ vào đặc điểm học sinh của từng tập thể lớp, yêu cầu giáo dục của
mỗi tập thể mà có sự bố trí GVCN cho phù hợp. Ví dụ lớp có nhiều học sinh cá
biệt, tỷ lệ học sinh yếu kém cao thì cần bố trí GV có kinh nghiệm và năng lực
chủ nhiệm tốt.
Việc phân công làm chủ nhiệm đối với những GV sức khỏe kém, nhà quá
xa hay gia đình neo người, có con nhỏ sẽ khiến GV đó chưa thể tập trung được
sức lực cũng như dồn hết tâm huyết cho công việc, vì thế, hiệu quả công việc sẽ
thấp.
Như vậy, việc khảo sát, đánh giá năng lực, xác định sở trường và cả những
mặt hạn chế của giáo viên để phân công nhiệm vụ cho phù hợp từng giáo viên,
phát huy thế mạnh, hạn chế điểm yếu sẽ giúp cho công tác chủ nhiệm có được
kết quả tốt hơn.
Trong phân công GVCN cần căn cứ vào đặc điểm từng khối lớp, tập thể
lớp và sự phát triển của tập thể lớp qua mỗi năm học để linh hoạt trong việc
phân công: có thể phân công một GV làm chủ nhiệm một lớp suốt cả 3 năm học,
GV làm chủ nhiệm trong một năm, GVCN lớp chọn, GVCN lớp 12, lớp đặc biệt
... Khi bố trí, phân công cần chú ý tới tính phù hợp giữa GVCN và đối tượng tập
thể học sinh (mỗi khối lớp thì đặc điểm tâm lý và nhận thức của học sinh có sự
khác nhau)
* Bồi dưỡng thường xuyên để phát triển và nâng cao nhận thức, năng lực
cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp.
Nội dung bồi dưỡng giáo viên phải toàn diện bao gồm cả phẩm chất đạo
đức, tư tưởng chính trị, kiến thức và kĩ năng chủ nhiệm. Tuy nhiên chúng ta cần
tập trung vào một số vấn đề sau đây:
- Bồi dưỡng nhận thức và chính trị tư tưởng, mục đích giúp cho giáo viên:

25



×