Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Cách nhận biết các chất hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (51.78 KB, 3 trang )

CÁCH NHẬN BIẾT CÁC CHẤT HỮU CƠ
Trích từ cuốn: Bài tập lý thuyết và thực nghiệm Hóa Học - Tập II của PGS.TS Cao Cự Giác
1. Hidrocacbon no (ankan và xicloankan)
- Có thể nhận biết ankan và xicloankan (n ≥ 5) bằng tính trơ hóa học đối với hầu hết các thuốc thử
thông thường như không làm mất màu dd nước Br2, KMnO4, ... Và cũng không tan trong axit H2SO4.
- Các xicloankan (n ≤ 4) tan trong H2SO4 đậm đặc, làm mất màu Br2 trong dung môi CCl4 song không
làm mất màu dd KMnO4.
2. Hiđrocacbon không no (anken, ankađien, ankin)
- Tan trong H2SO4 đậm, đặc.
- Nhận biết tính không no: làm mất màu dd Br2 (nâu), dd KMnO4 (tím) do phản ứng cộng và phản
ứng ôxi hóa không hoàn toàn.
- Nhận biết ank-1-in: tạo kết tủa vàng nhạt với dd AgNO3/NH3.
- Xác định cấu tạo của anken bằng phản ứng ozon phân hoặc oxi hóa bởi dd KMnO4/H+
(K2Cr2O7/H+). Dựa vào cấu tạo của các chất sản phẩm, suy ngược lại, nếu tạo ra anđehit hoặc xeton đó
là hiđrocacbon chứa nối ba.
3. Aren (ankybezen hay benzen và các đồng đẳng của benzen)
- Nhận biết benzen: chất lỏng không màu, không tan trong nước (nhẹ nổi lên trên), có mùi thơm đặc
trưng, không làm nhạt màu nước brom và dd KMnO4.
- Nhận biết đồng đẳng của benzen: Không làm mất màu dd brom, không tan trong nước, làm nhạt
màu dd KMnO4 khi đun nóng(pứ oxh không hoàn toàn ở nguyên tử cácbon mạch nhánh).
- Có thể phân biệt aren và xicloankan bằng H2SO4 đậm, đặc (aren tan).
4. Dẫn xuất halogen.
- Nhận biết sự có mặt của halogen: Dùng giấy lọc tẩm ancol cho thêm vài giọt hóa chất cần nhận biết
(chất lỏng hoặc dd trong ancol) rồi đốt và hứng sản phẩm cháy vào 1 phễu thủy tinh có phủ lớp dd
AgNO3 và úp ngược. Nếu hóa chất nhận biết là dẫn xuất hal sẽ tạo kết tủa trắng hoặc vàng ở thành
phễu-bạc halogenua. Kết tủa sẽ tan nếu cho thêm amoniăc. Vd:
RCl--đốt-->HCl
HCl + AgNO3 --> AgCl + HNO3
AgCl + 2NH3 ---> Ag[(NH3)2]Cl
- Phân biệt các loại dẫn xuất hal: Dùng dd AgNO3 trong ancol cho trực tiếp vào dẫn xuất hal cần nhận
biết. Tùy theo bậc của dẫn xuất hal (độ linh động của nguyên tử hal) mà phản ứng tạo thành bạc


halogenua có thể xảy ra chậm hay nhanh hoặc không xảy ra. Vd:
. Anlyl và benzylhalopenua: tạo kết tủa rất nhanh ở nhiệt độ thòng.
. Dẫn xuất halogen bậc 3: tạo kết tủa nhanh ở nhiệt độ phòng.
. Dẫn xuất halogen bậc 2: tạo kết tủa ngay khi được đun nóng.
. Dẫn xuất halogen bậc 1: tạo kết tủa khi đun lâu hơn.
. Dẫn xuất vinyl và phenylhalogenua: không tạo kết tủa.
- Có thể phân biệt các dẫn xuất hal dựa vào phản ứng thủy phân sau đó tùy theo đặc điểm của sản
phẩm thủy phân sẽ có thể suy ra cấu tạo của dẫn xuất hal ban đầu.
5. Ancol (monoancol và poliancol)
* Ancol nguyên chất: cho Na vào có hiện tượng tan và sủi bọt khí không màu
* Dung dịch ancol: cho axit axetic vào và đun nóng trong H2SO4 đặc có mùi thơm củaa este tạo thành.
*Phân biệt bậc củaa rượu bằngthuốc thử Lucas (hỗn hợp HCl đặc và ZnCl2 khan):
+ Ancol bậc 3: phản ứng ngay tức khắc, tạo dẫn xuất halogen làm vẩn đục dung dịch
+ Ancol bậc 2: tạo ra sản phẩm sau vài phút (dung dịch phân lớp)
+ Ancol bậc 1: không phản ứng
R(R')C(OH)R" + HCl--ZnCl2 --> P(R')CClR" + H2O (pứ ngay)
R(R')CH-OH + HCl--ZnCl2 --> R(R')BH-Cl + H2O (pứ sau 5')
RCH2-OH + HCl--ZnCl2 --> không pứ
*Có thể phân biệt bậc của ancol bằng cách oxi hóa rượu trong ống đựng CuO đun nóng sau đó nghiên
cứu sản phẩm.
+ Nếu sản phẩm tạo ra là anđehit: ancol ban đầu là bậc 1


+ Nếu sản phẩm tạo ra là xeton: ancol bậc 2.
+ Nếu ancol không bị oxi hóa: ancol bậc 3.
* Ancol đa chức có ít nhất 2 nhóm chức OH ở 2 nguyên tử C cạnh nhau có thể hòa tan Cu(OH)2 tạo dd
màu xanh lam trong suốt.
6. Phenol:
* Phenol có thể được phát hiện bằng phản ứng với dung dịch NaOH, khi đó phenol (đục vì ít tan)
chuyển thành muối C6H5ONa (trong suốt và tan). Khi thổi khí CO2 vào dung dịch trong suốt C6H5ONa

lại thấy dung dịch trở nên vẩn đục vì tạo ra C6H5ONa ban đầu (ít tan)
* Phenol phản ứng với dd Br2 tạo 2,3,6-tribromphenol kết tủa trắng
* Có thể phân biệt ancol và phenol với ca'c hợp chất hữu cơ khác bằng phản ứng tạo phức chất có màu
với thuốc thử xeri amoninitrat phức màu đỏ (NH4)2Ce(NO)6. Thuốc thử này có màu vàng nhạt, nếu nó
cho là ancol, phức màu xanh-nâu là phenol.
* Nhận biết phenol bằng phản ứng với dung dịch FeCl3 tạo phức phenolat của sắt co' màu tím:
6C6H5OH + FeCl3 <~~~> [Fe(OC6H5)6]3- + 6H+ + 3Cl7. Amin:
* Nhận biết amin mạch hở: làm giấy quỳ tím hóa xanh
* Các amin khí có mùi khai, tạo khói trắng với HCl đặc
* Amin thơm phản ứng với dung dịch Br2 tạo kết tủa trắng như phenol nhưng nếu dùng dư Br2 thì tạo
kết tủa vàng.
* Có thể nhận ra sự khác nhau giữa phenol và anilin là phenol tan trong kiềm, anilin tan trong axit.
* Phân biệt bậc của amin bằng cách cho amin phản ứng với NaNO2 và HCl ở nhiệt độ từ 0-50C:
+ Amin bậc 3: không phản ứng
+ Amin bậc 2: tạo ra hợp chất N-nitrozo (chất lỏng màu vàng ít tan trong nước )
R-NH-R' + NaNO2 + HCl ~~> RR'-N-N=O + NaCl + H2O
+ Amin bậc 1: tạo muối điazoni
RNH2 + NaNO2 + 2HCl ~~~> R-N=NCl + NaCl + 2H2O
+ Nếu là amin no bậc 1 thì muối điazoni sẽ phân hủy ngay, giải phóng khí N2 và tạo ra ancol:
RN2Cl + H2O ~~> ROH + N2 + HCl
+ Nếu là amin thơm bậc 1 thì muối điazoni bền ở 0-50C có thể tiến hành phản ứng ghép đôi với betanaphtol tạo sản phẩm màu
Muốn phân hủy muối điazoni thơm phải đun nóng nhẹ, khi đó thu được phenol, N2
8. Andehit:
* Phản ứng với thuốc thử Tolen (AgNO3/NH3) tạo Ag kết tủa (phản ứng tráng gương)
* Phản ứng với thuốc thử Sip (dung dịch axit fucsinssunfuro không màu) cho màu hồng
* Phản ứng với thuốc thử Felinh (phức của Cu2+ với ion tactrat), thuốc thử Benedic (phức của Cu2+ với
ion xitrat) hoặc Cu(OH)2/OH- đun nóng tạo kết tủa Cu2O màu đỏ gạch.
* Phản ứng với dung dịch NaHSO3 bão hòa tạo tinh thể kết tinh
* Phản ứng với thuốc thử 2,4-đinitrophenylhidrazin (2,4-DNPH) tạo ra sản phẩm không tan có màu đỏ
* Phản ứng oxi hóa làm mất màu nước brom và dung dịch thuốc tím (tạo axit cacboxylic)

9. Xeton:
* Không có phản ứng tráng gương, không tạo kết tủa đỏ gạch với Cu(OH)2
* Phản ứng với thuốc thử 2,4-DNPH tạo sản phẩm không tan có màu đỏ
* Có thể nhận ra metylxeton R-CO-CH3 bằng phản ứng iodofom (tác dụng với I3 trog môi trường
kiềm) tạo ra CHI3 kết tủa vàng
*Có thể nhận ra metylxeton bằng phản ứng với dung dịch NaHSO3 bão hòa tạo tinh thể kết tinh
10. Axit:
* Tác dụng với Na hoặc bột Fe tạo khí không màu
* Làm quỳ tím hóa đỏ
* Axit cacboxylic và phenol đều tan trnog kiềm nhưng có thể phân biệt chúng bằng quỳ tím (phenol
không đổi màu) hoặc cho phản ứng với muối cacbonat (axit giải phóng khí CO2, phenol không phản


ứng)
* Axit formic tham gia phản ứng tráng bạc, phản ứng với Cu(OH)2 tạo kết tủa Cu2O đỏ gạch
* Để phân biệt các dẫn xuất khác nhau củaa axit (clorua axit. anhidrit axit, este, amit) có thể dùng
dung dịch AgNO3 (clorua axit cho AgCl kết tủa trắng), dd NaOH:
+ clorua axit: cho phản ứng mạnh, tan ngay
+ anhidrit axit: tan ngay khi mới đun
+ este: chỉ tan khi đun sôi mà không giải phóng amoniac
+ amit: cũng tan khi đun sôi, đồng thời giải phóng khí NH3 làm quỳ hóa xanh
11. Este:
* Dùng phản ứng thủy phân và nhận biết sản phẩm tạo thành
* Phân biệt este và axit bằng phản ứng với kim loại
* Chỉ có axit, phenol, este phản ứng với kiềm tạo ra muối. Este phản ứng chậm và phải đun nóng
* Este fomiat HCOOR đc nhận biết bằng phản ứng tráng bạc
12. Glucozơ và fructozơ:
* Phản ứng với dd AgNO3/NH3 tạo Ag kết tủa
* Phản ứng với Cu(OH)2 tạo dd xanh thẫm, đun nóng cho Cu2O kết tủa đỏ gạch
* Để phân biệt glucozơ và fructozơ người ta thử với dung dịch brom, sau đó thử tiếp với dung dịch

FeCl3, chỉ có glucozơ tạo kết tủa màu vàng xanh
13. Saccarozơ và mantozơ:
* Dùng dung dịch vôi sữa cho dung dịch saccarat canxi trong suốt
* Phân biệt saccarozo và mantozo bằng phản ứng tráng gương (saccarozo không phản ứng)
14. Tinh bột:
* Nhận biết hồ tinh bột bằng dung dịch I2 cho sản phẩm màu xanh, khi đun nóng bị mất màu, sau khi
để nguội lại xuất hiện màu xanh
15. Protit:
* HNO3 làm protit chuyển sang màu vàng
* Cu(OH)2 chuyển sang màu xanh tím



×