Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Giáo án môn GDCD Bài 5 Quyền bình đẳng giữa các dân tộc tôn giáo (2 tiết)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.03 KB, 15 trang )

Tuần: 12( Từ ngày 12- 17/11/2018)
Tiết: 12
Ngày soạn: 07/11/2018
Ngày dạy tiết đầu: /11/2017
Bài 5
QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO
( Tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Về kiến thức

- Nêu được các khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân
tộc.
- Hiểu được ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
2.Về kĩ năng
- Phân biệt được những việc làm đúng và sai trong việc thực hiện quyền
bình đẳng giữa các dân tộc.
- Biết xử sự phù hợp với quy định của quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
3.Về thái độ
- Ung hộ chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về bình đẳng giữa
các dân tộc.
- Xây dựng cho mình ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng,
đoàn kết giữa các dân tộc; đấu tranh với những hành vi kì thị, chia rẽ dân đi
ngược lại lợi ích của dân tộc, của nhân dân.
4. Định hướng phát triển năng lực
Năng lực nhận thức, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giao tiếp và ngôn ngữ,
năng lực khai thác và sử dụng công nghệ thông tin.
5. Các nội dung tích hợp
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về những tình hình thực hiện bình đẳng
giữa các dân tộc.
- Kĩ năng tư duy phê phán những trường hợp vi pham quyền bình đẳng giữa các
dân tộc.


- Kĩ năng hợp tác tìm hiểu nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Kĩ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định trong tình huống bình đẳng giữa
các dân tộc.
C. TIẾN TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Trình bày nội dung bình đẳng trong kinh doanh?
3. Dẫn vào bài mới
Đảng ta ngay từ khi mới ra đời đã xác định vấn đề dân tộc, tôn giáo là vấn
đề chiến lược có tầm quan trọng đặc biệt. Đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách như thế
nào về dân tộc và tôn giáo?


4. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: GV sử dụng phương I. Bình đẳng giữa các dân tộc
pháp đàm thoại để tìm hiểu khái 1. Thế nào là bình đẳng giữa các dân
niệm bình đẳng gữa các dân tộc.
tộc?
* Mục tiêu:
- HS nêu được khái niệm bình đẳng
gữa các dân tộc.
- Rèn luyện năng lực nhận thức cho
HS.
* Cách tiến hành
Trong câu: Đại gia đình dân tộc Việt
Nam thống nhất hiện có 54 dân tộc
anh em, vì sao nói “Đại gia đình dân

tộc Việt Nam” và “54 dân tộc anh
em”?
Vì sao khi đô hộ nước ta, thực dân
Pháp lại sử dụng chính sách chia để
trị?
Ngày nay, trên các đường phố Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đều có
các phố mang tên các vị anh hùng
dân tộc thiểu số như Hoàng Văn Thụ,
Tôn Đản, Nơ Trang Long. Điều đó
có ý nghĩa gì?
HS nêu các ý kiến của mình.
GV nhận xét, bổ sung
GV đưa ra các câu hỏi để HS thảo
luận:
Khi nói chuyện với đồng bào và cán
bộ tỉnh Cao Bằng ngày 21/02/1961,
Chủ tịch Hồ Chí minh nói: “Đồng
bào tất cả các dân tộc, không phân
biệt lớn nhỏ, phải yêu thương, giúp
đỡ lẫn nhau, phải đoàn kết chặt chẽ
như anh em một nhà để cùng nhau
xây dựng Tổ quốc, xây dựng CNXH
làm cho tất cả các dân tộc được hạnh
phúc, ấm no”. Bình đẳng giữa các
dân tộc được thể hiện như thế nào
trong câu nói của Bác?
GV tổng hợp các ý kiến, giảng mở
rộng:
+ Hiến pháp của nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi rõ
"nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống


nhất của các dân tộc cùng sinh sống
trên đất nước Việt Nam". Đại hội IX
của Đảng (4/2001) đã nêu lên
nguyên tắc cơ bản của Đảng về chính
sách dân tộc là: “bình đẳng, đoàn
kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát
triển…”. Có bình đẳng thì mới thực
hiện được đoàn kết dân tộc; có đoàn
kết giúp nhau cùng phát triển thì mới
thực hiện được bình đẳng dân tộc.
* GV nêu khái niệm quyền bình
đẳng giữa các dân tộc:
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc
được hiểu là các dân tộc trong một
quốc gia không phân biệt đa số hay
thiểu số, trình độ văn hoá cao hay
thấp, không phân biệt chủng tộc, màu
da…đều được Nhà nước và pháp luật
tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện phát
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm tìm triển.
hiểu nội dung quyền bình đẳng 2. Nội dung quyền bình đẳng giữa
các dân tộc.
giữa các dân tộc.
* Mục tiêu:
- HS hiểu được nội dung quyền bình

đẳng giữa các dân tộc về kinh tế,
chính trị, văn hóa - xã hội.
- Rèn luyện các năng lực: tư duy
sáng tạo, ngôn ngữ và giao tiếp, năng
lực khai thác và xử lý thông tin,
* Cách tiến hành:
GV đặt ra các câu hỏi để HS thảo
luận theo từng nhóm. Các nhóm ghi
ý kiến của mình vào giấy và cử đại
diện báo cáo.
- Quy định thời gian thảo luận: 5
phút.
Các câu hỏi dành cho các nhóm
Nhóm 1: Em hãy cho biết nội dung
quyền bình đẳng về chính trị giữa
các dân tộc ở Việt Nam?
Theo em, việc nhà nước bảo đảm tỉ
lệ thích hợp người dân tộc thiểu số
trong các cơ quan quyền lực nhà


nước ở Trung ương và địa phương có
ý nghĩa gì?
Nhóm 2: Em hãy cho biết nội dung
bình đẳng về kinh tế giữa các dân tộc
ở Việt Nam?
Em hãy kể tên các chính sách của
nhà nước ban hành nhằm phát triển
kinh tế ở vùng dân tộc thiểu số?
Nhóm 3: Em hãy cho biết nội dung

bình đẳng về chính trị giữa các dân
tộc ở Việt Nam?
Nêu một số chính sách của Nhà nước
nhằm khuyến khích trẻ em các dân
tộc đến trường?
- Hết thời gian thảo luận, các nhóm
lần lượt phát biểu nội dung:
- Các nhóm khác bổ sung ý kiến .
GV nhận xét, điều chỉnh, bổ sung
các ý kiến của HS .
GV giảng :
+ Tuyên bố quyền bình đẳng của các
DT trong Hiến pháp là sự ghi nhận
về mặt pháp lý, đồng thời cũng là sự
khẳng định nhà nước ta là nhà nước
của tất cả các DT sinh sống trên đất
nước Việt Nam. Toàn thể bộ máy NN
và các cơ quan trong bộ máy NN đều
được tổ chức và hoạt động dựa trên
nguyên tắc bình đẳng giữa các DT.
+ Trong lĩnh vực chính trị: bình
đẳng giữa các dân tộc được thể hiện:
a. Các dân tộc ở Việt Nam đều được
bình đẳng về chính trị
Các dân tộc đều có quyền tham gia
quản lí nhà nước và xã hội, tham gia
vào bộ máy nhà nước, tham gia thảo
luận, góp ý các vấn đề chung của đất
nước. Quyền này được thực hiện theo
hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân

+ Trong lĩnh vực kinh tế: để quyền chủ gián tiếp.
bình đẳng giữa các dân tộc được b. Các dân tộc ở Việt Nam đều bình
thực hiện trên thực tế, Đảng và NN đẳng về kinh tế
đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế xã hội ở miền
núi, vùng đồng bảo dân tộc nhằm tạo


điều kiện để các DT thiểu số vươn
lên, tiến kịp trình độ chung của cả
nước. Nhiều chính sách, chương
trình, dự án đầu tư đã được NN đã
triển khai thực hiện làm cho kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội và đời sống
nhân dân ở nhiều vùng đồng bào dân
tộc được cải thiện rõ rệt..
Các chính sách pt kinh tế của nhà
nước: 135,136...
Trong chính sách phát triển kinh tế,
không có sự phân biệt giữa các dân tộc
đa số và thiểu số. Nhà nước luôn quan
tâm đầu tư phát triển kinh tế đối với tất
cả các vùng, đặc biệt ở những vùng
+ Trong lĩnh văn hóa, giáo dục sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc thiểu số.
được thể hiện:
c. Các dân tộc ở Việt Nam đều bình
đẳng về văn hoá, giáo dục
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói,
chữ viết của mình. Những phong tục,

tập quán, truyền thống văn hoá tốt đẹp
của từng dân tộc được giữ gìn, khôi
phục, phát huy.
Các dân tộc ở Việt Nam có quyền
GV giảng thêm: Nhà nước dành hưởng thụ một nền giáo dục của nước
nguồn đầu tư tài chính mở mang hệ nhà.
thống trường, lớp ở vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc và miền
núi , có chính sách học bổng và ưu
tiên con em đồng bào dân tộc và
miền núi vào học các trường chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học...
Chính sách học bổng Vừ A Dính...
Hoạt động 3: Đàm thoại tìm hiểu
ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các
dân tộc.
3. Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các
* Mục tiêu:
dân tộc
- HS biết được ý nghĩa quyền bình
đẳng giữa các dân tộc.
- Rèn luyện năng lực nhận thức cho
HS
* Cách tiến hành:


- GV đặt câu hỏi:
Việc thực hiện bình đẳng giữa các
dân tộc trên đất nước ta có ý nghĩa gì
đối với sự phát triển đất nước?

- HS phát biểu ý kiến cá nhân
- các học sinh khác bổ sung ý kiến
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận:
- Bình đẳng giữa các dân tộc là đoàn
kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết
toàn dân tộc.
- Thực Phiện tốt chính sách các dân tộc
bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp
nhau cùng phát triển là sức mạnh đảm
GV hướng dẫn HS đọc thêm mục bảo sự phát triển bền vững của đất
chính sách của Đảng và pháp luật nước.
của Nhà nước về quyền bình đẳng 4. Chính sách của Đảng và pháp luật
giữa các dân tộc
của Nhà nước về quyền bình đẳng
giữa các dân tộc (giáo viên cho học
sinh đọc thêm trong SGK)
5. Củng cố và hướng dẫn về nhà
* Củng cố: GV cho HS làm phiếu học tập để củng cố kiến thức
PHIẾU HỌC TẬP
( Thời gian: 5 pút)
Câu 1. Dân tộc được hiểu theo nghĩa:
A. Một dân tộc ít người
B. Một dân tộc thiểu số
C. Một bộ phận dân cư của một quốc gia
D. Một cộng đồng có chung
lãnh thổ
Câu 2. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được hiểu là:
A. Là các dân tộc được nhà nước và pháp luật tôn trọng và bảo vệ
B. Là các dân tộc được nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện
phát triển

C. Là các dân tộc được nhà nước bảo đảm quyền bình đẳng
D. Là các dân tộc thiểu số được tạo điều kiện phát triển
Câu 3. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc bao gồm:
A. Bình đẳng về kinh tế, chính trị
B. Bình đẳng về chính trị, văn hóa, giáo dục
C. Bình đẳng về kinh tế, chính trị, giáo dục
D. Bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hóa-giáo dục
Câu 4. Thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của……………giữa các
dân dộc và……………..toàn dân tộc:
A. Đoàn kết/đại đoàn kết
B. Đoàn kết/phát huy sức mạnh
C. Bình đẳng/đoàn kết
D. Đại đoàn kết/ phát huy sức mạnh.
Câu 5. Trong lĩnh vực kinh tế, quyền bình đẳng của các dân tộc được hiểu là:


A. Nhà nước phải bảo đảm để công dân của tất cả các dân tộc đều có mức sống
như nhau
B. Đảng và Nhà nước có chính sách phát triển kinh tế bình đẳng, không có sự
phân biệt giữa dân tộc thiểu số và dân tộc đa số
C. Mỗi dân tộc đều phải tự phát triển theo khả năng của mình
D. Nhà nước phải bảo đảm để không có sự chên lệch về trình độ phát triển kinh
tế giữa các vùng miền, giữa các dân tộc
Câu 6. Trong lĩnh vực chính trị, quyền bình đẳng giữa các dân tộc được thể hiện
ở
A. Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội.
B. Xây dựng quy ước, hương ước của thôn, bản.
C. Quyền được giữ gìn các phong tục, tập quán của địa phương.
D. Quyền được giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Câu 7. H và Q yêu nhau nhưng bị hai gia đình ngăn cản vì hai bên không cùng

dân tộc. Trong trường họp này, gia đình H và Q đã xâm phạm đến quyền nào
dưới đây ?
A. Tự do cá nhân.
B. Tự do yêu đương.
C. Bình đẳng giữa các dân tộc.
D. Bình đẳng giữa các gia đình.
Câu 8. Ở nước ta bao giờ cũng có người dân tộc thiểu số đại diện cho quyền lợi
của các dân tộc ít người tham gia làm đại biểu Quốc hội. Điều này thể hiện
A. Bình đẳng giữa các vùng miền.
B. Bình đẳng giữa nhân dân miền núi và miền xuôi.
C. Bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực chính trị.
D. Bình đẳng giữa các thành phần dân cư.
Câu 9. Việc Nhà nước có chính sách học bổng và ưu tiên học sinh người dân
tộc thiểu số vào các trường cao đẳng, đại học là nhằm thực hiện bình đẳng
A. giữa miền ngược với miền xuôi.
B. giữa các dân tộc.
C. giữa các thành phần dân cư.
D. giữa các trường học.
Câu 10. Xã Q là một xã miền núi có đồng bảo thuộc các dân tộc khác nhau.
Nhà nước đã quan tâm, tạo điều kiện ưu đãi để các daonh nghiệp đóng trên địa
bàn xã Q kinh doanh tốt, nhờ đó mà kinh tế phát triển. Đây là biểu hiện bình
đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực nào dưới đây ?
A. Bình đẳng về chủ trương
B. Bình đẳng về điều kiện kinh doanh.
C. Bình đẳng về điều kiện kinh tế.
D. Bình đẳng về cơ hội kinh doanh.
ĐÁP ÁN
1C

2B


3D

4A

5B

6A

7C

8C

9B

10C


* Hướng dẫn về nhà.
- Về nhà học bài cũ.
- Xem trước bài 5 tiết 2.
6. Bổ sung sau khi dạy
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

Tuần: 13( Từ ngày 13/11 - 18.11/2017)


Tiết: 13

Ngày soạn: 09/11/2017
Ngày dạy tiết đầu:

/11/2017
Bài 5

QUYÊN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO
(Tiết 2)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1.Về kiến thức
Nêu được các khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các tôn
giáo.
2.Về kĩ năng
- Phân biệt được những việc làm đúng và sai trong việc thực hiện quyền bình
đẳng giữa các tôn giáo.
- Biết xử sự phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các
tôn giáo.
3.Về thái độ
- Ủng hộ chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng
giữa các tôn giáo.
- Xây dựng cho mình ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng,
đoàn kết giữa các tôn giáo; đấu tranh với những hành vi kì thị, chia rẽ hoặc lợi
dụng tôn giáo đi ngược lại lợi ích của dân tộc, của nhân dân.
4. Định hướng phát triển năng lực.
Năng lực độc lập suy nghĩ, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy phê phán.
5. Các nội dung tích hợp.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về tình hình thực hiện bình đẳng giữa
các dân tộc, tôn giáo.
- Kĩ năng tư duy phê phán những trường hợp vi phạm quyền bình đẳng giữa các

dân tộc, tôn giáo.
- Kĩ năng hợp tác tìm hiểu nội dung quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
- Kĩ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định trong tình huống bình đẳng giữa
các tôn giáo.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC.
1. Giáo viên
- Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực
quan,…
- Phương tiện: Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to Có thể sử dụng vi tính, máy
chiếu.
2. Học sinh
SGK, vở ghi, bút, thước, đồ dùng có liên quan đến bài học, nội dung bài học.
C. TIẾN TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp: Kt sĩ số và sơ đồ lớp


2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Trình bày nội dung bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực văn hóa
và giáo dục? Lấy ví dụ chứng minh?
3. Dẫn vào bài mới
Tiết trước chúng ta tìm hiểu quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giờ này chúng ta
tìm hiểu quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
4. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức cần nắm vững
Hoạt động 1: GV sử dụng phương II. Bình đẳng giữa các tôn giáo
pháp đàm thoại kết hợp nêu vấn đề 1. Khái niệm bình đẳng giữa các
giúp HS tìm hiểu khái niệm bình tôn giáo
đẳng giữa các tôn giáo.
* Mục tiêu:

- HS biết khái niệm bình đẳng giữa các
tôn giáo.
- Rèn luyện các năng lực nhận thức cho
HS.
* Cách tiến hành:
GV đặt một số câu hỏi
Người có đạo có phải là người có tín
ngưỡng không? Vì sao?
Thờ cúng tổ tiên là hiện tượng tôn giáo
hay tín ngưỡng?
Tôn giáo và tín ngưỡng giống nhau và
khác nhau như thế nào?
Tín ngưỡng, tôn giáo có khác với mê
tín dị đoan không? Tại sao phải chống
mê tín dị đoan?
- HS trong lớp trả lời ý kiến cá nhân.
GV nhận xét, bổ sung và giảng mở
rộng:
Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội
gồm những quan niệm dựa trên cơ sở
tin và sùng bái những lực lượng siêu tự
nhiên, cho rằng có những lực lượng
siêu tự nhiên quyết định số phận con
người, con người phải phục tùng và tôn
thờ.
Về mặt tổ chức, tôn giáo hình thành,
phát triển từ tín ngưỡng, tức niềm tin
vào một lực lượng siêu nhiên nào đó.
Tín ngưỡng trở thành tôn giáo đòi hỏi
phải có giáo lí, giáo lễ, giáo luật, giáo

đường, và tất nhiên phải có giáo dân.
Việt Nam là nước đa tôn giáo, các tôn


giáo không phân biệt lớn, nhỏ đều được
tự do hoạt động trong khuôn khổ pháp
luật, bình đẳng trước pháp luật. Hiện
nay trong cả nước có tới 20 triệu tín đồ
của 6 tôn giáo lớn là đạo Phật, Công
giáo, Tin lành, Hoà Hảo, Cao Đài và
Hồi giáo. 20 triệu tín đồ tôn giáo là một
tỉ lệ rất đáng kể trong hơn 80 triệu dân
cả nước. Khoảng 60.000 chức sắc tôn
giáo với hơn 30.000 nơi thờ tự .
“Công dân có quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo
một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình
đẳng trước pháp luật” là một nguyên tắc
hiến định được ghi nhận tại Điều 70 của
Hiến pháp 1992.
* GV kết luận:
Quyền bình đẳng giữa các tôn
giáo được thể hiện là các tôn giáo
ở Việt Nam đều có quyền hoạt động
tôn giáo trong khuôn khổ của pháp
luật; đều bình đẳng trước pháp
luật; những nơi thờ tự tín ngưỡng,
tôn giáo được pháp luật bảo hộ.
Hoạt động 2: GV cho HS thảo luận 2. Nội dung quyền bình đẳng giữa
lớp tìm hiểu nội dung quyền bình các tôn giáo.

đẳng giữa các tôn giáo.
* Mục tiêu:
- HS hiểu nội dung quyền bình đẳng
giữa các tôn giáo.
- Rèn luyện các năng lực:
* Cách tiến hành
- GV đặt một số câu hỏi
1. Em hãy lấy ví dụ chứng minh các tôn
giáo ở Việt Nam được bình đẳng trước
pháp luật?
2. Theo em đồng bào theo đạo và các
chức sắc tôn giáo có quyền và nghĩa vụ
gì trong hoạt động tôn giáo?
3. Những hoạt động tín ngưỡng, tôn
giáo nào được nhà nước bảo đảm.
- HS trong lớp suy nghĩ và phát biểu
ý kiến cá nhân.
- GV gọi các HS khác nhận xét, bổ
sung.


- GV nhận xét, bổ sung, giảng thêm:
“...Các tôn giáo đều bình đẳng trước
pháp luật” là một nguyên tắc hiến định
được ghi nhận tại Điều 70 của Hiến
pháp 1992. ( Điều 24- HP 2013)
Đây là nguyên tắc cơ bản trong
chính sách tôn giáo của Nhà nước ta.
Bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ
được hiểu là người theo TG, người

không theo TG hoặc người theo các tôn
giáo khác nhau đều bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ CD theo quy định của PL.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy
Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
IX xác định : “Tín ngưỡng, tôn giáo là
nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân
dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta”.
GV tổ chức cho HS chia sẻ với nhau
những thông tin mà các em biết về các
hoạt động lợi dụng tôn giáo của các thế
lực thù địch.
* GV kết luận:
* Các tôn giáo được Nhà nước
công nhận đều bình đẳng trước
pháp luật, có quyền hoạt động tôn
giáo theo quy định của pháp luật.
Công dân thuộc các tôn giáo
khác nhau, người có tôn giáo hoặc
không có tôn giáo đều bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ công dân, không
phân biệt đối xử vì lí do tôn giáo.
Đồng bào theo đạo và các chức
sắc tôn giáo có trách nhiệm sống tốt
đời, đẹp đạo, giáo dục cho tín đồ
lòng yêu nước, phát huy những giá
trị văn hoá đạo đức tốt đẹp của tôn
giáo, thực hiện quyền, nghĩa vụ

công dân và ý thức chấp hành pháp
luật.
* Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo
theo quy định của pháp luật được
Nhà nước bảo đảm; các cơ sở tôn
giáo hợp pháp được pháp luật bảo


hộ.
- Quyền hoạt động tín ngưỡng, tôn
giáo của công dân trên tinh thần tôn
trọng pháp luật, phát huy giá trị văn
hoá, đạo đức tôn giáo được Nhà
nước đảm bảo.
- Các cơ sở tôn giáo như: chùa, nhà
thờ, thánh đường, thánh thất, trụ sở,
các cơ sở đào tạo, …được pháp luật
bảo hộ; nghiêm cấm việc xâm
phạm các tài sản đó.
Hoạt động 3: GV sử dụng phương 3. Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa
pháp đàm thoại tìm hiểu ý nghĩa các tôn giáo.
quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
* Mục tiêu:
- HS biết được ý nghĩa quyền bình đẳng
giữa các tôn giáo.
- Rèn luyện năng lực nhận thức cho HS.
* Cách tiến hành
- GV nêu câu hỏi để HS trả lời.
Em hãy cho biết Nhà nước thừa nhận
quyền bình đẳng giữa các tôn giáo điều

đó có ý nghĩa gì?
- HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi của GV
- Các HS khác nhận xét, bổ sung ý kiến.
* GV nhận xét và kết luận:
Quyền bình đẳng giữa các tôn
1.
giáo là cơ sở, tiền đề quan trọng
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
thúc đẩy tình đoàn kết keo sơn gắn
bó nhân dân Việt Nam, tạo thành
sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc
ta trong công cuộc xây dựng đất
nước.
GV hướng dẫn học sinh đọc thêm 4. Chính sách của Đảng và pháp
Chính sách của Đảng và pháp luật của luật của Nhà nước về quyền bình
Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các đẳng giữa các tôn giáo (GV cho
tôn giáo.
học sinh đọc thêm SGK )
5 Củng cố và hướng dẫn về nhà.
* Củng cố:
1. Thực hiện bình đẳng giữa các tôn giáo có ý nghĩa như thế nào trong việc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa?


2. Anh Nguyễn Văn T yêu chị Trần Thị H. Hai người quyết định kết hôn nhưng
bố chị H không đồng ý, vì anh T và chị H không cùng đạo. Cho biết ý kiến của
em về việc này.
- Nếu còn thời gian, GV có thể cho HS làm phiếu học tập để củng cố kiến thức
Câu 1. Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là:
A. Các tôn giáo đều có thể hoạt động theo ý muốn của mình

B. Các tôn giáo đều có quyền hoạt động trong khuôn khổ pháp luật
C. Các tôn giáo được nhà nước đối xử khác nhau tùy theo quy mô hoạt động và
ảnh hưởng của mình
D. Nhà nước phải đáp ứng yêu cầu của các tôn giáo
Câu 2. Ở Việt Nam tôn giáo được coi là Quốc giáo?
A. Đạo Phật
B. Đạo Thiên Chúa
C. Đạo Phật và Đạo Thiên Chúa
D. Không có tôn giáo nào
Câu 3. Bình đẳng giữa các tôn giáo là cơ sở của khối………toàn dân tộc, tạo
thành………..tổng hợp của dân tộc trong công cuộc xây dựng đất nước.
A.Đoàn kết/đại đoàn kết
B. Đoàn kết/ sức mạnh
C. Đoàn kết/bộ phận
D. Đại đoàn kết/ sức mạnh
Câu 4. Khẩu hiệu nào sau đây phản ánh không đúng trách nhiệm của công
dân có tín ngưỡng, tôn giáo đối với đạo pháp và đất nước?
A. Kính chúa yêu nước
B. Buôn thần bán thánh
C. Tốt đời đẹp đạo
D. Đạo pháp dân tộc
Câu 5. Việt Nam là quốc gia có:
A. Có một tôn giáo hoạt động
B. Đa tôn giáo
C. Không có tôn giáo nào hoạt động
D. Chỉ có Đạo Phật và Thiên Chúa giáo
Câu 6. Tôn giáo nào ra đời tại Việt Nam?
A. Đạo Phật.
B. Đạo Thiên Chúa.
C. Đạo Cao Đài.

D. Đạo Cao Đài và Hòa Hảo.
Câu 7. Bố chị T không cho Chị T kết hôn với anh A vì anh A là người theo
đạo Thiên Chúa. Trong trường hợp này, bố chị T đã vi phạm nội dung
quyền bình đẳng trong lĩnh vực nào?
A. Kinh tế.
B. Chính trị.
C. Tôn giáo.
D. Văn hóa.
Câu 8. Ở địa phương em xuất hiện một số người lạ mặt cho tiền và vận
động mọi người tham gia một tôn giáo lạ. Trong trường hợp này, em sẽ xử
sự như thế nào cho đúng với quy định của pháp luật?
A. Nhận tiền và vận động mọi người cùng tham gia.
B. Không nhận tiền và báo chính quyền địa phương.
C. Không quan tâm cũng không nhận tiền.
D. Nhận tiền nhưng không tham gia.
Câu 9. Gia đình ông X ngăn cản việc con trai mình kết hôn với chị Y vì lí do
hai người không cùng tôn giáo. Nếu là con trai ông X, em sẽ xử sự như thế
nào cho phù hợp với pháp luật?
A. Nghe theo lời bố và chia tay người yêu đường ai nấy đi.


B. Giả vờ chia tay với người yêu rồi âm thầm đăng kí kết hôn để sống với nhau.
C. Đưa nhau đi trốn thật xa để được sống với nhau.
D. Giải thích cho bố hiểu việc ngăn cản kết hôn vì lí do tôn giáo là trái pháp
luật.
Câu 10. Nếu thấy những hành động phá hoại trụ sở Phật giáo ở địa phương
em. Em sẽ lựa chọn cách xử sự nào dưới đây để đúng với quy định của
pháp luật?
A. Báo với chính quyền địa phương để xử lí.
B. Tự mình ngăn cản những hoạt động đó.

C. Ủng hộ, cổ vũ những hoạt động đó.
D. Coi như không biết vì mình không theo tôn gi
1B

2D

3D

4B

ĐÁP ÁN
5B
6D

7C

8B

9D

10A

* Hướng dẫn về nhà
- Làm bài tập trong SGK.
- Sưu tầm các tư liệu có liên quan đến bài (hình ảnh, bài viết,..)
- Đọc trước bài 6.
6. Bổ sung sau bài dạy
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................




×