Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học loại thông tre lá ngắn (podocarpus pilgeri foxworthy) làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn, phát triển loài tại khu bảo tồn thiên nhiên phía oắc phia đén, huyện nguyên bìn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ ANH DŨNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH
HỌC CỦA LOÀI THÔNG TRE LÁ NGẮN
(PODOCARPUS PILGERI FOXWORTHY)
LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP
BẢO
TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI TẠI KHU BẢO
TỒN THIÊN NHIÊN PHIA OẮC - PHIA ĐÉN,
HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ ANH DŨNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH
HỌC CỦA LOÀI THÔNG TRE LÁ NGẮN
(PODOCARPUS PILGERI FOXWORTHY)
LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP
BẢO
TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI TẠI KHU BẢO
TỒN THIÊN NHIÊN PHIA OẮC - PHIA ĐÉN,


HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành : Lâm
học Mã số: 60620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn khoa học:
GS.TS. ĐẶNG KIM VUI

Thái Nguyên - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực. Chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Vũ Anh Dũng


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên theo chương trình đào tạo cao học, chuyên nghành Lâm học, khóa
20 (2012-2014).
Trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự quan tậm giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa sau đại học và
các thầy, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban giám đốc, cán
bộ Kiểm lâm KBTTN Phia Oắc - Phia Đén. Nhân dịp này tác giả xin cảm ơn

về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo GS.TS
Đặng Kim Vui- người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn
tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn Th.S La Quang Độ đã quan tậm giúp đỡ, động viên
và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong suốt thời gian theo học
cũng như thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn thầy giáo, cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp,
khoa Sau đại học, Ban quản lý KBTTN Phia Oắc - Phia Đén đã tạo điều kiện
giúp đỡ cho tác giả theo học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn bè và người thân
trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành luận văn
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bản luận văn của tác giả còn
những thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè để luận văn này
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Vũ Anh Dũng


3
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH............................................................................vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Đặt vấn đề.....................................................................................................1
2. Mục đích........................................................................................................2
3. Mục tiêu........................................................................................................ 3
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu..............................................3
5. Địa điểm và thời gian tiến hành....................................................................3
6. Ý nghĩa của đề tài..........................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu.................................................................4
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................6
1.2.1. Trên thế giới........................................................................................ 6
1.2.2. Ở Việt Nam........................................................................................13
1.3. Điều kiện tự nhiên - Kinh tế - Xã hội khu vực nghiên cứu....................... 19
1.3.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................19
1.3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội....................................................21
Chương 2: NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................23
2.1. Nội dung nghiên cứu................................................................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................23
2.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu.............................................23
2.2.2. Phương pháp nội nghiệp...................................................................32


Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ........................36
3.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây Thông tre lá
ngắn (Podocarpus pilgeri Foxworthy)..............................................................36
3.1.1. Sự hiểu biết của người dân...............................................................36
3.1.2. Đặc điểm sử dụng.............................................................................37
3.2. Đặc điểm hình thái của loài......................................................................38

3.2.1. Đặc điểm về phân loại của loài trong hệ thống................................38
3.2.2. Đặc điểm hình thái thân cây.............................................................38
3.2.3. Đặc điểm cấu tạo hình thái lá...........................................................39
3.2.4. Đặc điểm cấu tạo hoa, quả................................................................40
3.2.5. Đặc điểm hình thái rễ cây..................................................................41
3.3. Một số đặc điểm sinh thái của loài..........................................................41
3.3.1. Đặc điểm độ tàn che nơi phân bố của loài Thông Tre lá ngắn.........41
3.3.2. Tổ thành tầng cây gỗ.........................................................................42
3.3.3. Đặc điểm về tái sinh của loài.............................................................44
3.3.4. Đặc điểm cây bụi, dây leo, thảm tươi nơi có loài phân bố...............48
3.3.5. Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố................................49
3.3.6. Đặc điểm phân bố của loài................................................................52
3.3.7. Sự tác động của con người và động vật đến khu vực nghiên cứu....53
3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài...............................56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................59
1. Kết luận........................................................................................................59
2. Kiến nghị......................................................................................................60


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VQG

Vườn quốc gia

ĐDSH

Đa dạng sinh học

KBT


Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên

nhiên OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

UNESCO

United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của liên hợp quốc

CIFOR

Center for International Forestry Research
Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc

tế TFAP


Tropical Forestry Action Plan
Chương trình hành động lâm nghiệp nhiệt

đới ITTA

International Tropical Timber Agreement
Hiệp hội gỗ nhiệt đới quốc tế

IUCN

International Union for Conservation of
Nature Hiệp hội thế giới về bào tồn thiên
nhiên

WWF

World Wide Fund For Nature
Quỹ bảo vệ động vật hoang dã


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thống kê sự hiểu biết của người dân về loài cây Thông Tre

Trang

lá ngắn..............................................................................................36
Bảng 3.2. Đặc điểm sử dụng loài Thông Tre lá ngắn.......................................37
Bảng 3.3. Kích thước thân loài cây Thông Tre lá ngắn tại KBTTN Phia Oắc Phia Đén...........................................................................................38
Bảng 3.4. Kích thước lá loài Thông Tre lá ngắn...............................................40
Bảng 3.5. Đặc điểm độ tàn che nơi có loài cây Thông Tre lá ngắn..................42

Bảng 3.6. Hình thức tái sinh của loài Thông tre lá ngắn.................................45
Bảng 3.7. Mật độ tái sinh của loài Thông Tre tại khu vực điều tra Bảng.........46
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp độ che phủ nơi có cây Thông Tre lá ngắn phân bố 49
Bảng 3.9. Kết quả điều tra đất.........................................................................50
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu hàm lượng dinh dưỡng trong đất tại khu
vực nghiên cứu................................................................................51
Bảng 3.11. Trạng thái rừng nơi có loài Thông Tre lá ngắn phân bố................52
Bảng 3.12. Đặc điểm phân bố theo độ cao.....................................................53
Bảng 3.13. Bảng điều tra sự tác động của con người và động vật đến hệ
thực vật rừng trong KBTTN Phia Oắc - Phia Đén.............................54


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Thân cây Thông Tre lá ngắn tại KBTTN Phia Oắc - Phia Đén............39
Hình 3.2. Đặc điểm lá cây Thông Tre lá ngắn...................................................40
Hình 3.3. Quả non cây Thông Tre lá ngắn........................................................41
Hình 3.4. Đào cây Thông Tre lá ngắn để bán...................................................55


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trên trái đất, các quần xã sinh vật trải qua hàng triệu năm phát
triển đang bị đe dọa bởi các hoạt động của con người. Sự tuyệt chủng
hàng loạt ngày nay có thể so sánh với sự tuyệt chủng của các thời kỳ địa
chất trong quá khứ, trong đó hàng chục ngàn, thậm chí hàng triệu loài bị
tiêu diệt do các thảm họa tự nhiên, có thể là sự va chạm của các thiên
thạch, động đất, hỏa hoạn… nhiều loài đang bị suy giảm một cách nhanh

chóng, thậm chí một số loài đang ở ngưỡng cửa của tuyệt chủng mà
nguyên nhân chủ yếu là do săn bắn quá mức, do sinh cảnh bị phá hủy và
do sự xâm nhập của các loài ngoại lai. Nguy cơ đối với đa dạng sinh học
ngày càng tăng do áp lực dân số tăng lên một cách nhanh chóng cũng như
các tiến bộ về khoa học kỹ thuật. Tình trạng này lại càng trở nên trầm
trọng hơn do việc phân phối của cải trên thế giới không đồng đều, về sự
phân hóa giàu nghèo giữa các nước phát triển và kém phát triển, đặc biệt
đối với các nước nhiệt đới, nơi vốn rất phong phú về loài. Hơn thế nữa, sự
đe dọa đối với đa dạng sinh học do các yếu tố đơn độc chẳng hạn như mưa
axit, khai thác gỗ, săn bắn quá mức… cùng kết hợp với nhau làm cho tình
trạng ngày càng tồi tệ.
Nằm ở khu vực Đông Nam châu Á với tổng diện tích tự nhiên khoảng
2

330.541 km Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao
trên thế giới, với vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa của Bắc
bán cầu, đã góp phần tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái và các loài sinh
vật. Về mặt địa lý, Việt Nam là nơi giao thoa của hệ động thực vật vùng Ấn
Độ- Miến Điện, Nam Trung Quốc và Inđô- Malaixia, đã giúp hệ động thực vật
của nước ta rất phong phú, theo các nhà khoa học dự đoán Việt Nam có
khoảng trên 12.680 loài thực vật, 276 loài thú, 828 loài chim, 258 loài bò
sát, 5000 loài côn trùng, 82 loài ếch nhái, 3.109 loài cá… Nhưng hiện nay do
nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên ĐDSH đã và đang


suy giảm.

2



Việt Nam được công nhận là một trong những điểm nóng về đa
dạng sinh học. Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diện tích và
nhiều taxon bậc loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt
chủng trong tương lai gần. Nhận thấy tầm quan trọng phải bảo vệ và phát
triển rừng, Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã thành lập các vườn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên mục tiêu là đảm bảo các giá trị cảnh quan
được gìn giữ, đa dạng sinh học sẽ được bảo tồn. Hiện nay cả nước có
khoảng 128 khu bảo tồn nhằm gìn giữ nguồn gen của địa phương, là cơ sở
quyết định cho sự phát triển hệ sinh thái nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp đa dạng và bền vững. Cũng như các khu bảo tồn khác, khu bảo tồn
thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén là nơi lưu giữ những nguồn gen và các loài
động thực vật có giá trị, đặc biệt là một số loài thực vật quý hiếm như:
Nghiến, Sến mật, Thông tre, Giảo cổ lam... Tuy nhiên việc nghiên cứu về
các loài thực vật này còn rất hạn chế đặc biệt là loài cây Thông Tre lá ngắn.
Để có thể bảo tồn và phát triển loài cây Thông Tre lá ngắn này tôi tiến
hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp nhằm: “Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học của loài Thông Tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri Foxworthy), làm
cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn, phát triển loài tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng".
2. Mục đích
Điều tra và đánh giá được thực trạng, tình hình phân bố và khả năng
tái sinh của loài Thông Tre lá ngắn tại xã Ca Thành, Khu bảo tồn thiên
nhiên Phia Oắc - Phia Đén. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ
và phát triển loài thực vật đó, bảo vệ nguồn gen của chúng.
3. Mục tiêu
- Tìm hiểu sự hiểu biết của người dân địa phương về loài Thông Tre lá
ngắn có trong khu vực nghiên cứu.
- Xác định hiện trạng, tình hình phân bố, tái sinh tự nhiên của loài
Thông Tre lá ngắn trong khu vực nghiên cứu.



- Tìm hiểu tác động của con người và động vật tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp để bảo tồn và phát triển loài cây Thông Tre lá
ngắn tại khu vực nghiên cứu.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Loài Thông tre lá ngắn(Podocarpus pilgeri Foxworthy)
phân bố tự nhiên tại xã Ca Thành, KBTTN Phia Oắc - Phia Đén, Huyện
Nguyên Bình, Tỉnh Cao Bằng.
- Phạm vi: Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài cây Thông
Tre lá ngắn tại Xã Ca Thành, KBTTN Phia Oắc - Phia Đén, Huyện Nguyên
Bình, Tỉnh Cao Bằng. Tìm hiểu hiện trạng của loài từ đó đề xuất một số biện
pháp bảo tồn loài thực vật quý, hiếm này.
5. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Xã Ca Thành, KBTTN Phia Oắc - Phia Đén, Huyện Nguyên
Bình, Tỉnh Cao Bằng.
- Thời gian tiến hành: Từ tháng 6 năm 2013 đền tháng 8 năm 2014.
6. Ý nghĩa của đề tài
+ Ý nghĩa trong hoc tập và nghiên cứu khoa học
- Kết quả đề tài luận văn bổ sung dữ liệu thông tin về sự phân bố tái
sinh của loài cây quý hiếm trong hệ sinh thái rừng núi cao phía bắc nước ta.
- Tác giả luận văn thông qua nghiên cứu thực tiễn bổ sung kiến thức
thực tế về rừng, về ĐDSH, nâng cao khả năng làm nghiên cứu.
+ Ý nghĩa thực tiễn
- Thấy được sự đa dạng của các loài thực vật quý hiếm tại khu vực
nghiên cứu, và sự suy giảm của các loài thực vật trong những năm qua. Từ
đó đánh giá được sự tác động của con người đối với tài nguyên rừng.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm bảo tồn các loài thực vật quý hiếm
nói chung và loài cây Thông Tre lá ngắn nói riêng.
- Đây là tài liệu tham khảo cho mọi người có nhu cầu tìm hiểu về các

vấn đề nêu trong đề tài.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài
nguyên ĐDSH trên thế giới cũng như của Việt Nam đã và đang bị suy giảm.
Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon
loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương
lai gần. Yêu cầu đặt ra là phải tìm hiểu, nghiên cứu các đặc điểm sinh học
của các loài động thực vật để từ đó có thể đề xuất các giải pháp nhằm
bảo tồn chúng một cách có hiệu quả.
∗ Về cơ sở sinh học
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan
trọng, đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động,
thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường... là cơ sở khoa học xây
dựng mối quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên.
∗ Về cơ sở bảo tồn
Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện
pháp, cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài
nguyên ĐDSH của đất nước. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề
liên quan đến bảo tồn ĐDSH cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn
và phát triển bền vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn
ĐDSH .v.v.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài được đưa vào sách
đỏ thế giới [12], chính phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam [5],
để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên.
Đây cũng là tài liệu khoa học được sử dụng vào việc soạn thảo và ban hành

các qui định, luật pháp của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên
nhiên, tính đa dạng sinh học và môi trường sinh thái. Các loài được xếp


vào 9 bậc theo


các tiêu chí về mức độ đe dọa tuyệt chủng như tốc độ suy thoái (rate
of decline), kích thước quần thể (population size), phạm vi phân bố (area of
geographic distribution), và mức độ phân tách quần thể và khu phân bố (degree
of population and distribution fragmentation).
+ Tuyệt chủng (EX): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật được quy
định trong Sách đỏ IUCN. Một loài hoặc dưới loài bị coi là tuyệt chủng khi có
những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết.
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên (EW): là một trạng thái bảo tồn của sinh
vật. Một loài hoặc dưới loài bị coi là tuyệt chủng trong tự nhiên khi các cuộc
khảo sát kỹ lưỡng ở sinh cảnh đã biết và hoặc sinh cảnh dự đoán, vào
những thời gian thích hợp (theo ngày, mùa, năm) xuyên suốt vùng phân bố
lịch sử của loài đều không ghi nhận được cá thể nào. Các khảo sát nên
vượt khung thời gian thích hợp cho vòng sống và dạng sống của đơn vị phân
loại đó. Các cá thể của loài này chỉ còn được tìm thấy với số lượng rất ít
trong sinh cảnh nhân tạo và phụ thuộc hoàn toàn vào chăm sóc của con
người.
+ Cực kì nguy cấp (CR): là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một
loài hoặc nòi được coi là cực kỳ nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ
tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao trong một tương lai rất gần.
+ Nguy cấp (EN): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài bị coi
là Nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên
rất cao trong một tương lai rất gần nhưng kém hơn mức cực kỳ nguy cấp.
+ Sắp nguy cấp (VU): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài hoặc

nòi bị đánh giá là sắp nguy cấp khi nó không nằm trong 2 bậc CR và Nguy cấp
(EN) nhưng phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên cao trong
một tương lai không xa.
+ Sắp bị đe dọa: là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài hoặc
nòi bị đánh giá là Sắp bị đe dọa khi nó sắp phải đối mặt với nguy cơ tuyệt
chủng trong tự nhiên cao trong một tương lai không xa.


+ Ít lo ngại (Least Concern) - Ic: Bao gồm các taxon không được coi là
phụ thuộc bảo tồn hoặc sắp bị đe dọa.
+ Thiếu dẫn liệu (Data Deficient) - DD: Một taxon được coi là thiếu
dẫn liệu khi chưa đủ thông tin để có thể đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp
về nguy cơ tuyệt chủng, căn cứ trên sự phân bố và tình trạng quần thể.
+ Không được đánh giá (Not Evaluated) - NE: Một taxon được coi là
không đánh giá khi chưa được đối chiếu với các tiêu chuẩn phân hạng.
Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN và các tài liệu
kế thừa của Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén cho thấy: Tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén tồn tại rất nhiều loài động, thực
vật được xếp vào các cấp bảo tồn CR, EN, VU… cần được bảo tồn nhằm gìn
giữ nguồn gen quý giá cho đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới
nói chung. Cho nên việc nghiên cứu một số loài thực vật quý hiếm đặc biệt là
loài cây Thông Tre lá ngắn tại Xã Ca Thành và đề xuất các phương thức bảo
tồn các loài thực vật quý hiếm nói chung và loài Thông Tre lá ngắn nói
riêng, nhằm tránh khỏi sự mai một của các loài thực vật quý, hiếm và nguồn
gen của chúng là điều hết sức cần thiết. Đây là cơ sở khoa học đầu tiên
giúp tôi tiến đến nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Để công tác bảo tồn có thể đạt được kết quả cao với một loài nào đó
thì việc đi tìm hiểu kỹ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp
thiết nhất. Ở xã Ca Thành, Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, tôi
đi tìm hiểu một số đặc điểm sinh học loài Thông Tre lá ngắn, thống kê số

lượng, tình hình sinh trưởng và đặc điểm sinh thái học của loài tại địa bàn
nghiên cứu. Đây là cơ sở thứ hai để tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, do những nguyên nhân
khác nhau, nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc bị đe dọa tuyệt
chủng, các


nguồn tài nguyên sinh học không ngừng bị suy giảm. Để nâng cao nhận thức
trong xã hội và toàn cộng đồng về tính cấp thiết của việc bảo tồn đa dạng
sinh học và tạo cứ liệu quan trọng cho công tác bảo tồn, từ năm 1964, hiệp
hội bảo tồn thiên nhiên thế giới, đã cho xuất bản các bộ sách đỏ nhằm
cung cấp một cách khoa học và có hệ thống danh sách về tình trạng bảo tồn
và đa dạng của các loài động vật và thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng
trên thế giới. Năm 1994, IUCN [12] đã đề xuất những thứ hạng và tiêu chuẩn
mới cho việc phân hạng tình trạng các loài động vật, thực vật bị đe doạ
trên thế giới. Các thứ hạng và tiêu chuẩn của IUCN được cụ thể hoá như
sau: Loài tuyệt chủng (EX), loài rất nguy cấp (CR), loài nguy cấp (EN), loài sẽ
nguy cấp (VU)… Năm 2004 Sách đỏ IUCN công bố văn bản đánh giá các loài
động thực vật gọi là (Sách đỏ 2004) vào ngày 17 tháng 11 năm 2004. Văn
bản này đã đánh giá tất cả 38.047 loài, cùng với 2.140 phân loài, giống, chi
và quần thể. Trong đó,
15.503 loài nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng gồm 7.180 loài động
vật, 8.321 loài thực vật và 2 loài nấm.
Danh sách cũng công bố 784 loài tuyệt chủng được ghi nhận từ
năm 1500. Như vậy là đã có thêm 18 loài tuyệt chủng so với bản danh
sách năm 2000. Mỗi năm một số ít các loài tuyệt chủng lại được phát hiện
và sắp xếp vào nhóm DD. Ví dụ, trong năm 2002 danh sách tuyệt chủng đã
giảm xuống 759 trước khi tăng lên như hiện nay.

Để có thể bảo tồn các loài động thực vật nói chung và các loài động
thực vật quý hiếm nói riêng trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã đưa ra
các hoạt động hướng tới phát triển bền vững và bảo tồn Đa dạng sinh học
đặc biệt là ở các khu vực vùng núi đá vôi, nơi giàu Đa dạng sinh học và
khó khăn trong công tác bảo tồn. Ở các vùng đá vôi ở Việt Nam cũng như
ở nhiều nơi khác trên thế giới hiện còn gặp nhiều khó khăn do những mâu
thuẫn về lợi ích đến từ nhiều phía. Những vùng này thường có phong cảnh
đẹp, hữu tình, truyền thống văn hoá dân tộc giàu bản sắc, tài nguyên rừng


phong phú, nhất là các


sinh vật quý hiếm mà chỉ có ở vùng núi đá vôi, hệ sinh thái rừng trên núi đá
vôi,v.v. Nhưng công cuộc phát triển kinh tế-xã hội ở đó chủ yếu mới chỉ chú
trọng đến tăng trưởng kinh tế mà chưa chú ý đúng mức đến bảo vệ
môi trường, bảo tồn các loài động thực vật nhất là các loài quý hiếm v.v. Tổ
chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO)Văn
phòng UNESCO Hà Nội, 2005 [18].
CIFOR (Centrer for Internationl Forestry Resarch) Trung tâm nghiên
cứu lâm nghiệp quốc tế thành lập năm 1993, trụ sở chính tại Bogor,
Indonesia với hoạt động chính là hướng tới một thế giới mà ở đó rừng
được trú trọng trong các định hướng chính sách, và con người nhận thức
được giá trị thực sự của rừng trong việc bảo đảm sinh kế và các dịch vụ từ
rừng.
Ở một số nước đã tiến hành nhiều nghiên cứu nhằm đưa mối quan
hệ giữa con người lên một mức độ khác. Qua đó con người có những tác
động tích cực vào rừng đem lại hiệu quả về mặt quản lí, rừng không bị suy
giảm, con người được hưởng lợi nhiều từ rừng. Trong các chương trình
các nước quy định quyền sử dụng đất của người dân. Tại Ấn Độ, nhà nước

chỉ giao đất không có rừng cho các cộng đồng địa phương, đất Lâm nghiệp
do nhà nước quản lý hoặc theo hình thức cộng quản. Hiện nay
Philippines, Thái Lan, Trung Quốc đã cấp giấy phép sử dụng đất cho các cá
nhân theo các chương trình lâm nghiệp xã hội.
Các tổ chức hợp tác bảo vệ rừng như chương trình hợp tác của TFAP
(Tropical Forestry Action Plan), kế hoạch hành động bảo vệ rừng nhiệt đới và
ITTA (International Tropical Timber Agreement) Hiệp ước quốc tế về gỗ
nhiệt đới. Các công ước quốc tế đã được ký kết nhằm mục đích bảo vệ
tài nguyên rừng và bảo tồn đa dạng sinh học như: công ước Cites 1973,
IUCN (International Union for Conservation of Nature and Natural Resources)
- liên minh quốc tế về bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nghị định
Thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng Ozon (1987). Tháng 9 năm


1991, hội


nghị lâm nghiệp thế giới lần thứ X tại Pari đã vạch ra chiến lược toàn cầu hóa
về bảo vệ rừng. Năm 1991, Hiệp hội thế giới về bảo vệ thiên nhiên (IUCN) và
quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF) đã đưa ra đề xuất tăng diện tích
rừng được bảo vệ lên 10% vào thế kỷ XXI. Những công ước quốc tế đã được
kí kết nhằm mục đích bảo vệ tài nguyên rừng và bảo tồn đa dạng sinh học
trên thế giới như: Công ước bảo vệ di sản văn hóa thế giới (1973), Công ước
về buôn bán các loài đang có nguy cơ tuyệt chủng (Công ước Cites, 1973),
Công ước bảo vệ các vùng đất ướt Ramar, Nghị định thư montreal về các
chất làm suy giảm tầng Ozone (1987), ngày 5/6/1992 Công ước đa dạng
sinh học được kí kết và có 170 nước tham gia.
Các nghiên cứu trên thế giới về ngành Thông và loài cây Thông tre
Ngành Thông (danh pháp khoa học: Pinophyta) nhiều tài liệu tiếng
việt cũ còn gọi là ngành Hạt trần (Gymnospermae), gồm các loài cây thân gỗ

lớn hoặc nhỡ, ít khi là cây bụi hoặc dây leo thân gỗ. Lá hình vảy, hình kim,
hình dải, ít khi hình quạt, hình trái xoan hoặc hình lông chim.
Cơ quan sinh sản thường đơn tính, có cấu tạo nón khác với cấu tạo
hoa, gồm các lá bào tử xếp xoắn ốc hoặc xếp vòng trên một trục ngắn có
dạng nón. Thụ phấn nhờ gió, ít khi nhờ côn trùng. Lá noãn mở không bao
hạt, mang một đến nhiều lá noãn ở nách hoặc mép. Hạt có phôi thẳng,
mang một đến nhiều lá mầm. Gỗ tương đối mềm, chỉ có quản bào chưa có
mạch gỗ và sợi gỗ.
Trong 60 năm trở lại đây có chỉ có 4 chi được phát hiện mới cho khoa
học thuộc về lớp Thông là: Metasequoia Hu & C. Cheng được phát hiện từ
miền Trung của Trung Quốc vào năm 1948; Cathaya Chun & Kuang cũng
được phát hiện từ miền Trung của Trung Quốc vào năm 1958; Wollemia
W.G. Jones et al. Được phát hiện từ vườn Quốc gia Wollemi tại Úc vào năm
1995 (Farjon A). Và Xanthocyparis Farjon & Hiep là chi thứ tư được tìm thấy
ở khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang của
Việt Nam và được chính thức công bố vào năm 2002.


Trong năm 1999 - 2011, nhiều đợt nghiên cứu của dự án Bảo tồn
thực vật Việt Nam thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật và Vườn Thực
vật Mit-xu-ri, Hoa Kỳ kết hợp với chuyên gia thực vật Liên bang Nga đã tổ
chức nhiều đợt nghiên cứu tại các khu bảo tồn thiên nhiên, trong quá trình
nghiên cứu, các nhà thực vật Việt Nam và nước ngoài đã công bố nhiều
loài lớp Thông, Lan và thực vật có hoa cho khoa học và cho hệ thực vật Việt
Nam.
Họ Thông tre tên khoa học là Dopocarpaceae là một họ của thực vật
hạt trần. Họ này ở Việt Nam xuất hiện nhiều loài Kim giao (thuộc chi nageia)
nên trong văn bản người ta thường gọi là họ Kim giao, họ này có khoảng
18-19 chi với 170-200 loài. Phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt
đới nam bán cầu. Chi podocarpus phát tích từ các vùng thuộc lục địa cổ

Gondwana, người ta tìm thấy hóa thạch của các loài thực vật thuộc chi
podocarpus có niên đại từ 45-105 triệu năm trước ở nhiều vùng của Châu
Phi, Nam Mỹ, Ân Độ, Úc, New Guinea, New Caledonia, New Zealand. Chi
này có 2 loài chi podocarpus và Foliolatus.
Đặc điểm chung
Chủ yếu là các cây gỗ lớn, gỗ nhỡ, gỗ nhỏ, cây bụi. Cành mọc gần vòng.
Lá hình trái xoan, hình dải, hình ngọn giáo, hoặc hình vảy, mọc xoắn ốc hoặc
gần đối, thường vặn cuống và cùng với cành tạo thành mặt phẳng.
Thường là nón đơn tính khác gốc. Nón đực mọc lẻ hoặc mọc cụm ở
nách lá gần đầu cành, nhị nhiều, xếp xoắn ốc, mỗi nhị mang 2 bao phấn.
Nón cái thường mọc lẻ ở nách lá gần đầu cành ngắn, lá noãn trên cùng
mang 1 noãn đảo, các lá noãn khác tự teo ở dạng vảy hoặc dính lại thành đế
mập. Quả nón 1 hạt, dạng quả kiên hoặc quả hạch, hạt thường có vỏ giả
khô hoặc mập bao bọc. Các lá noãn phía dưới bất thụ tạo thành đế mập
hoặc vảy lợp cuống quả. Phôi có 2 lá mầm, nảy mầm trên đất.
Phân bố
Phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới nam bán cầu.


Chi Thông tre (danh pháp khoa học: Podocarpus, từ tiếng Hy Lạp
podos có nghĩa là chân và karpos có nghĩa là quả, tức là chỉ những cây mà
quả có chân đế rõ ràng - một đặc trưng điển hình của chi thực vật này).
Trong tiếng Việt gọi tên chi là Thông tre để lấy theo tên loài thực vật phổ biến
của chi này ở Việt Nam là loài Thông tre. Có khoảng 105 loài trong chi này.
Dạng sống chủ yếu của thực vật trong chi này là cây gỗ thường xanh và cây
bụi. Thân của các loài trong chi có chiều cao 1-25m, có thể lên tới 40m.
Trong thân thường có nhựa mủ. Lá kim thường là thon dài như hình
liềm hoặc gần như lá tre trúc, dài từ 0,5-15 cm. Trong hệ gân có 1 gân
chính đặc biệt chạy dọc lá.
Chi Podocarpus phát tích từ các vùng đất thuộc siêu lục địa cổ

Gondwana, người ta tìm thấy hóa thạch của các loài thực vật thuộc chi
Podocarpus có niên đại từ 45-105 triệu năm trước ở nhiều vùng của châu
Phi, Nam Mỹ, Ấn Độ, Úc, New Guinea, New Zealand, New Caledonia.
Phân loại
Chi này có 2 phân chi là Podocarpus và Foliolatus
Phân chi Podocarpus. Thường thấy ở các khu rừng thuộc Tasmania, New
Zealand, nam Chile, một vài loài (nhưng hiếm thấy) ở vùng cao nguyên nhiệt
đới châu Phi và châu Mỹ.
Phân chi Foliolatus. Thường thấy phân bố tự nhiên ở châu Á và châu Úc.
Loài: Phân chi Podocarpus
- Đoạn Podocarpus (đông và nam châu Phi)
+ Podocarpus elongatus
- Đoạn Scytopodium (Madagascar, Đông Phi)
+ Podocarpus capuronii
- Đoạn Australis (đông nam Australia, New Zealand, New
Caledonia, nam Chile)
+ Podocarpus acutifolius


- Đoạn Crassiformis (đông bắc Queensland)
+ Podocarpus smithii
- Đoạn Capitulatis (trung Chile, nam Brasil, dãy núi Andes từ bắc
Argentina tới Ecuador)
+ Podocarpus glomeratus
- Đoạn Pratensis (đông nam Mexico tới Guyana và Peru)
+ Podocarpus oleifolius
- Đoạn Lanceolatis (nam Mexico, Puerto Rico, Tiểu
Antille, Venezuela tới vùng cao nguyên Bolivia)
+ Podocarpus coriaceus
- Đoạn Pumilis (miền nam quần đảo Caribe và cao nguyên Guyana)

+ Podocarpus angustifolius
- Đoạn Nemoralis (trung và bắc Nam Mỹ, về phía nam tới Bolivia)
+ Podocarpus brasiliensis
Phân chi Foliolatus
- Đoạn Foliolatus (Nepal tới Sumatra, Philippines, và New Guinea tới tonga)
+ Podocarpus neriifolius - Thông tre; Thông trúc đào; Thông tre nam
- Đoạn Acuminatus (bắc Queensland, New Guinea, New
Britain, Borneo)
+ Podocarpus dispermus
- Đoạn Globulus (Đài Loan tới Việt Nam, Sumatra và Borneo,
New Caledonia)
+ Podocarpus globulus
- Đoạn Longifoliolatus (Sumatra và Borneo, về phía đông tới Fiji)
+ Podocarpus atjehensis
-

Đoạn Gracilis (nam Trung Quốc, qua Malesia tới Fiji)

+ Podocarpus pilgeri - thông tre lá ngắn
- Đoạn Macrostachyus (Đông Nam Á tới New Guinea)


×