Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Sử dụng phương pháp graph trong dạy học chương chất khí vật lí 10 theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

HOÀNG NGỌC ANH

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GRAPH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT
KHÍ” - VẬT LÍ 10 THEO HƯỚNG PHÁT
HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC
CỦA HỌC SINH
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Trọng Rỹ

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học
PGS.TS Vũ Trọng Rỹ đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Đối
với tôi thầy luôn là tấm gương sáng về tinh thần làm việc không mệt mỏi,
lòng hăng say với khoa học, lòng nhiệt tình quan tâm bồi dưỡng thế hệ trẻ.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo cùng toàn
thể các bạn, anh, chị học viên lớp cao học K19 trường đại học Sư phạm Hà
Nội 2 đã tận tình giảng dạy, góp nhiều ý kiến quí báu cho tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo của trường
Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 9 năm 2017


Học viên

Hoàng Ngọc Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa có ai công bố
trong một công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 9 năm 2017
Học viên

Hoàng Ngọc Anh


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT


P

S

P

P

D

T


H

N

H

Đ
C

S
G
V
T
H
P
T
D
H
T
T
T
S
T
T
Q
T
Đ

Phươn
ẳng

g
DANH
MỤC NHỮNG
CHỮ VIẾT TẮT
nhiệt
pháp
dạy
Thự
học
c
Học
nghi
sinh
ệm
Giáo
viên

Trung
học
phổ
thông

phạ

Dạy
học

c

Trạng

thái
Thôn
g số
trạng
thái
Quá
trình
Đẳng
quá
trình
Q
u
á

Q
T

t

Q

r

T

ì

Đ

n


N

h

T
N

đ

m
Thự
nghi
ệm
Đối chứng


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1-a,b là graph vô hướng ........................................................................ 8
Hình 1.2-c,d là graph có hướng ........................................................................ 8
Hình 1.3. Graph nhiều đỉnh .............................................................................. 9
Hình 1.4. Graph đối xứng ................................................................................. 9
Hình 1.5. Graph hình cây ................................................................................. 9
Hình 1.6. Sơ đồ mạng biểu hiện quá trình học tập của sinh viên ................... 10
Hình 1.7. Sơ đồ các bước lý luận dạy học cơ bản của một bài giảng............. 11
Hình 1.8. Quy trình lập graph nội dung.......................................................... 19
Hình 1.9 Mô hình graph hoạt động dạy – học ................................................ 23
Hình 1.10 Quy trình lập graph hoạt động ....................................................... 24
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc lôgic chương “Chất khí” ......................................... 31



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................
1
1. Lí do chọn đề tài ...........................................................................................
1
2. Mục đích của đề tài....................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................
3
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................
3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...................................................................
3
7. Phương pháp nghiên cứu đề tài .................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ..........................................................................................
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC VẬT LÝ
BẰNG GRAPH THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN
THỨC CỦA HỌC SINH .................................................................................. 5
1.1. Một số vấn đề về tính tích cực nhận thức ..................................................
5
1.1.1. Khái niệm tính tích cực nhận thức.......................................................... 5
1.1.2. Phương hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh[24] ........ 6
1.1.3. Phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trong dạy học Vật lí [21]6
1.2. Cơ sở lí luận của việc vận dụng phương pháp graph vào dạy học Vật lí .. 7
1.2.1. Định nghĩa các loại graph[13] ................................................................ 8
1.2.2. Chuyển hóa graph toán học thành graph dạy học................................. 11
1.2.2.1. Cơ sở triết học (cơ sở phương pháp luận) ......................................... 12
1.2.2.2. Cơ sở tâm lí học nhận thức ................................................................

14
1.2.2.3. Cơ sở lí luận dạy học .........................................................................
17


1.2.3. Các loại graph trong dạy học ................................................................
18
1.2.3.1. Graph nội dung ..................................................................................
19
1.2.3.2. Graph hoạt động ................................................................................ 21
1.2.3.3. Mối quan hệ giữa graph nội dung và graph hoạt động ......................
25


1.3. Thực trạng dạy học chương “Chất khí” - Vật lí 10 ở trường phổ thông . 26
1.3.1. Mục đích khảo sát................................................................................. 26
1.3.2. Nội dung khảo sát .................................................................................
26
1.3.3. Đối tượng địa bàn, phương pháp khảo sát ............................................ 27
1.3.4. Kết quả khảo sát ................................................................................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................... 29
CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GRAPH THIẾT KẾ TIẾN
TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” - VẬT
LÍ 10 ............................................................................................................... 30
2.1. Phân tích nội dung chương “Chất khí”.................................................... 30
2.1.1. Mục tiêu dạy học chương “Chất khí” ................................................... 30
2.1.2. Lôgic nội dung chương “Chất khí” ...................................................... 31
2.2. Xây dựng tiến trình dạy học một số bài chương “Chất khí” - Vật lí 10
THPT bằng phương pháp graph. .................................................................... 32
2.2.1.Tiến trình dạy học bài “Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôilơ-Ma riốt”

........................................................................................................................ 32
2.2.2.Tiến trình dạy học bài “Quá trình đẳng tích. Định luật Sáclơ” ............. 39
2.2.3. Tiến trình dạy học bài “Phương trình trạng thái”. ................................ 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................... 56
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 57
3.1. Khái quát về thực nghiệm sư phạm (TNSP)............................................ 57
3.1.1. Mục đíchthực nghiệm ...........................................................................
57
3.1.2. Nội dung thực nghiệm ..........................................................................
57
3.1.3. Đối tượng thực nghiệm......................................................................... 57
3.1.4. Tiến trình thực nghiệm .........................................................................
57
3.2. Kết quả thực nghiệm................................................................................ 58
3.2.1. Đánh giá định tính ................................................................................ 58


3.2.2. Đánh giá định lượng ............................................................................. 59
3.2.3. Kiểm định giả thuyết thống kê ............................................................. 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................... 67
KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 69
PHỤ LỤC 1 PHIẾU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN VẬT LÍ
PHỤ LỤC 2 ĐỀ KIỂM TRA


1


2


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp giáo dục là một trong những vấn đề cấp thiết để
phát triển nền giáo dục của nước ta hiện nay. Tại mục 2 Điều 4 Luật Giáo dục
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định về phương pháp giáo dục
như sau: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê
học tập và ý chí vươn lên”[18].
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 nêu ra 8 giải pháp trong đó
có nêu: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập,
rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và
năng lực tự học của người học…”[4].
Chuyển từ phương pháp dạy học (PPDH) truyền thống sang phương pháp
tích cực hóa nhận thức, thực chất là tiến hành một cuộc cách mạng trong giáo
dục, đào tạo; làm thay đổi mối quan hệ thầy-trò vẫn diễn ra trong các hoạt
động giáo dục từ xưa đến nay. Từ chỗ thầy giữ vị trí trung tâm “cung cấp”
thông tin cho trò, chuyển sang lấy trò làm trung tâm, chủ thể nhận thức; từ độc
thoại sang đối thoại; từ học kiến thức làm trọng tâm sang học phương pháp
chiếm lĩnh kiến thức; từ học “giáp mặt” đến tự học… Muốn vậy, thầy phải tự
nguyện từ bỏ vai trò “ban phát” kiến thức, làm thay sự nhận thức của trò; lạm
dụng các phương pháp giảng dạy, thuyết trình, độc thoại; chuyển sang vai trò
nhà đạo diễn và thiết kế, người tổ chức - kích thích, người trọng tài - cố vấn
trong dạy học…, trả lại vai trò chủ thể nhận thức, làm cho trò không còn thụ
động mà học tích cực bằng hành động của chính mình, nhằm tham gia vào các
khâu giáo dục qua đó hình thành và hoàn thiện nhân cách. Với tình hình đó đòi
hỏi việc nghiên cứu lý luận dạy học đại cương và bộ môn về cải tiến PPDH
phải đi trước một bước để tìm tòi giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học theo
hướng tích cực quá hoạt động nhận



thức của học sinh (HS).
Trong vài thập niên trở lại đây, trên thế giới đã có những tác giả áp
dụng tiếp cận chuyển hóa các phương pháp khoa học, các thành tựu của kỹ
thuật tiên tiến và công nghệ mới thành PPDH đặc thù. Trong đó, tiếp cận chuyển hóa lý thuyết graph toán học thành PPDH là một trong những hướng
có nhiều triển vọng.
Về mặt nhận thức luận, có thể xem graph toán học là một phương pháp
khoa học có tính khái quát cao, có tính ổn định vững chắc và vì vậy nó được
ứng dụng rất rộng trong nhiều lĩnh vực: khoa học, kỹ thuật, kinh tế học, điều
khiển học, vật trù học, vật lí học, hóa học, tâm lý học, giáo dục học, xây dựng,
giao thông, quản lý, nghiên cứu khoa học, thiết kế dự án…
Dạy học là một hoạt động phức tạp. lý thuyết graph có thể giúp giáo
viên quy hoạch được quá trình dạy học trong toàn bộ cũng như từng mặt của
nó, bằng cách đó có thể tiến đến chỗ công nghệ hóa một cách hiện đại quá
trình dạy học trong nhà trường.
Dạy học bằng graph (hay dạy học graph hóa) được xem như một tiếp
cận mới, đã phát huy tác dụng tốt trong nhiều lĩnh vực của tâm lý học, lý luận
dạy học.
Graph dạy học ngày nay đã trở thành một phương pháp ổn định, cụ thể,
khái quát, có thể áp dụng cho nhiều bộ môn như Sinh học, Hóa Học, Địa lí,
Toán học, Vật lí…
Những nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy graph toán học là đồ thị
biểu diễn quan hệ mang tính hệ thống giữa các đối tượng được mô tả, mà
trong cấu trúc nội dung các môn học các thành phần kiến thức dạy học trong
một giáo trình, một chương, một bài cũng được sắp xếp thành hệ thống kiến
thức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau; nếu vận dụng lý thuyết graph trong
dạy học để mô hình hóa các mối quan hệ, chuyển thành PPDH đặc thù, sẽ


nâng cao được hiệu quả dạy học, nâng cao tính tích cực của HS trong học tập.

Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, có tính logic khái quát cao,
các đối tượng được nghiên cứu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Chính vì những lý do trên cho nên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Sử dụng phương pháp graph trong dạy học chương “Chất khí”- Vật lí
10 theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh”.
2. Mục đích của đề tài
Thiết kế được tiến trình dạy học bằng phương pháp graph chương
“Chất khí”, vật lí lớp 10 theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức ở học
sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học chương “Chất khí” - Vật lí 10 bằng phương pháp
graph.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng phương pháp graph để thiết kế các tiến trình dạy học vật lí
chương “Chất khí” - Vật lí 10 thì sẽ phát huy tính tích cực của HS.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, chúng tôi chỉ nghiên cứu
xây dựng tiến trình dạy học một số bài phần “Chất khí” Vật lý 10 tại trường
THPT Đồng Đậu, Yên Lạc, Vĩnh Phúc.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lí luận của tính tích cực của HS trong học tập và
nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học bằng graph.
Điều tra khảo sát thực tế việc học chương “Chất khí” - Vật lí 10 THPT.
Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Chất khí” - Vật
lí 10 THPT.
Tổ chức thực nghiệm sư phạm.


7. Phương pháp nghiên cứu đề tài
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Nghiên cứu các tài liệu, văn bản liên quan đến đề tài để tổng quan tình
hình nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý thuyết của việc chuyển hóa graph toán
học thành graph dạy học chương “Chất khí” - Vật lí 10.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra giáo dục: Sử dụng phiếu điều tra (Anket) để trưng cầu ý kiến
của giáo viên và học sinh về thực trạng dạy và học chương “Chất khí” lớp 10
THPT.
Quan sát sư phạm: Dự giờ, thăm lớp.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để kiểm chứng giả thuyết của đề
tài.
7.4. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục
Nghiên cứu giáo án của GV, nghiên cứu bài làm của HS sau khi học
xong chương “Chất khí”.
7.5. Phương pháp thống kê toán học
Các số liệu trong thực nghiệm sư phạm được xử lí thống kê bằng phần
mềm Miscrosoft Excel, xác định các tham số đặc trưng mang tính khách quan
(được trình bày chi tiết trong chương 3).
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu kết luận, nội dung chính của luận văn được trình
bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học vật lí bằng graph
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
Chương 2: Sử dụng phương pháp graph thiết kế tiến trình dạy học một
số kiến thức chương “Chất khí” -Vật lí 10
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC
VẬT LÝ BẰNG GRAPH THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH

CỰC NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
1.1. Một số vấn đề về tính tích cực nhận thức
1.1.1. Khái niệm tính tích cực nhận thức
Tính tích cực nhận thức là khái niệm biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi
tương tác với đối tượng [26].
Theo Kharlamov: Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của
HS, đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá
trình nắm vững kiến thức [11]. Tính tích cực nhận thức biểu hiện ở chỗ huy
động mức độ cao các chức năng tâm lý, đặc biệt là chức năng tư duy. Còn
V.Ôkôn quan niệm tính tích cực là lòng mong muốn không chủ định và gây
nên những biểu hiện bên ngoài hoặc bên trong của sự hoạt động.
Có tác giả quan niệm rằng tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của
chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng
tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề học tập nhận thức.
Như vậy, tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người; là sự nỗ
lực cao của hoạt động trí tuệ, sự huy động ở mức độ cao của ý chí nhằm tìm
tòi, khám phá, chủ động cải biến môi trường tự nhiên để phục vụ cho con
người.
Tóm lại, tính tích cực nhận thức là một phẩm chất rất quan trọng của
con người, được hình thành từ rất nhiều lĩnh vực, nhiều nhân tố, có quan hệ
rất nhiều phẩm chất khác của nhân cách và với môi trường, điều kiện mà chủ
thể hoạt động và tồn tại. Là một trong những vấn đề quan trong nhất của giáo
dục hiện đại.


1.1.2. Phương hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh[21]
Phát huy tính tích cực nhận thức của HS không phải là vấn đề mới. Từ
thời cổ đại người ta đã từng nói lên phướng pháp phát vấn ơristic như một
biện pháp nâng cao tính tích cực nhận thức.
Trong chuyên đề tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, GS.PTS

Đặng Vũ Hoạt đã nêu lên 6 phương hướng sau:
 Một là, giáo dục động cơ, thái độ học tập trên cơ sở thấm nhuần
mục
đích học tập, động viên khuyến khích kịp thời dựa vào tính tự nguyện của HS.
 Hai là, thực hiện dạy học nêu vấn đề coi là phương hướng cơ
bản


nhất.
 Ba là, tiến hành so sánh các sự vật hiện tượng, tiến hành hệ
thống
hóa, khái quát hóa các tri thức.
 Bốn là, vận dụng tri thức vào nhiều hoàn cảnh khác nhau, giải
bài tập, giải quyết các vấn đề bằng nhiều cách khác nhau.
 Năm là, gắn liền lý luận với thực tiễn, khai thác vốn sống của HS.
 Sáu là, phát triển ý thức tự kiểm tra, tự đánh giá của HS.
Một số tác giả khác đã đưa ra phương hướng:
 Phân hóa các yếu tố của quá trình dạy học dựa trên đặc điểm
tâm lí nhận thức của HS.
 Hình thành và duy trì cảm xúc học tập tích cực của HS trong suốt
giờ
học.
 Sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học từ thô sơ đến hiện đại.
 Khai thác và sử dụng kinh nghiệm sống của HS trong học tập.
1.1.3. Phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trong dạy học Vật lí
[23]
Tích cực hóa được hiểu là một tập hợp các hoạt động nhằm làm chuyển
biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri



thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức nâng cao hiệu quả học tập.
Phát huy tính tích cực nhận thức có nghĩa là đánh giá tính tích cực tiềm
ẩn trong mỗi con người. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của
HS trong giờ học được hiểu là các biện pháp nhằm huy động tối đa những khả
năng của mỗi HS vào quá trình nhận thức, hay nói cụ thể hơn là vào quá trình
lĩnh hội, hiểu, nắm vững và vận dụng tri thức.
Tiếp cận vấn đề từ góc độ lý luận dạy học, các biện pháp chủ yếu nâng
cao tính tích cực nhận thức của HS trong dạy học Vật lí có thể là:
-Sử dụng các PPDH đa dạng (nêu vấn đề, thí nghiệm, trực quan và thực
hành… và phối hợp chúng với nhau).
-Sử dụng các phương tiện dạy học.
-Tăng cường công tác độc lập của HS trong giờ học; sử dụng kinh
nghiệm sống của HS.
-Luyện tập dưới các hình thức khác nhau; vận dụng kiến thức và thực
tiễn và các tình huống mới.
-Thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng và kỉ luật kịp thời, đúng


mức.
-Kích thích thính tích cực qua thái độ, cách ứng xử giữa thầy giáo và
HS, nêu cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác.
-Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập.
1.2. Cơ sở lí luận của việc vận dụng phương pháp graph vào dạy học Vật

Khái niệm graph trong toán học:
Trong toán học, lí thuyết graph là một lí thuyết khoa học độc lập,
trưởng thành, có rất nhiều ứng dụng trong khoa học và thực tiễn.
Trong việc chuyển hóa graph toán học thành phương pháp graph dạy
học, ta chỉ căn cứ và vận dụng tư tưởng cơ bản của lí thuyết graph - đó là



nguyên lí về cấu trúc của graph mà thôi.
1.2.1. Định nghĩa các loại graph[13]
-Graph bao gồm một tập hợp không rỗng (≠ Ø) E những yếu tố gọi là
đỉnh và một tập hợp A những yếu tố gọi là cạnh. Mỗi yếu tố của A là một cặp
(Không hoặc có xếp theo thứ tự) những yếu tố rõ rệt của E.
-Có hai loại graph:
+ Graph vô hướng: là graph mà mỗi yếu tố của A là một cặp (không
xếp theo thứ tự) những yếu tố rõ rệt của E.

a,

b,
Hình 1.1-a,b là graph vô hướng

+ Graph có hướng (định hướng): là graph mà mỗi yếu tố của A là
những cặp có hướng gọi là cung. Một đôi hay cặp có thể được lựa chọn hơn
một lần.
o

o
o

o

o

o

o


o
c,

d,

Hình 1.2-c,d là graph có hướng

o


-Có nhiều dạng graph:
+Graph nhiều đỉnh:

x1
o


x5

o

o x2
o x3
o x4
Hình 1.3. Graph nhiều đỉnh

+Graph đối xứng:

o x2


o

ox
3

x1

Hình 1.4. Graph đối xứng

+Graph hình cây:

o x0
o x0
o x0

o x0

o x0
o x0

o x0

Hình 1.5. Graph hình cây

o x0


+Graph mạng (sơ đồ hình mạng): là một trong những dạng phức hợp
thông tin của các thao tác tương hỗ mà chúng được biểu diễn dưới dạng một

mạng. Mạng của một phức hệ như vậy là một sơ đồ định hướng hữu hạn, nó
phản ảnh quan hệ giữa các thao tác.
-Sơ đồ mạng biểu hiện quá trình học tập của sinh viên:
1
2

0

6
3

4

5

0- Thao tác xuất phát – tri thức sinh viên
1- Thao tác tiếp thu tri thức trên giảng đường
2- Luyện tập
3- Tư học
4- Kiểm tra và tự kiểm tra
5- Khái quát hóa, ôn tập
6- Thao tác kết thúc – thi (lên lớp hoặc tốt nghiệp)
Hình 1.6. Sơ đồ mạng biểu hiện quá trình học tập của sinh viên


-Sơ đồ các bước lý luận dạy học cơ bản của một bài giảng (bài lên lớp).


×