Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Chủ đề: ĐO THỂ TÍCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.36 KB, 17 trang )

1


Nội dung
Mục lục
A. Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
B. Nội dung
I. Cơ sở lý luận
II. Thực trạng giảng dạy môn Vật lí 6 hiện nay
III. Một số cách tiếp cận giảng dạy môn Vật lí 6 theo định hướng
phát triển năng lực học sinh
Bước 1: Nội dung chuyên đề
Bước 2: Mục tiêu chuyên đề
Bước 3: Bảng mô tả các mức độ nhận thức cần đạt được
Bước 4.Hệ thống câu hỏi và bài tập trong chủ đề.
Bước 5: Tiến trình bài dạy theo chủ đề.
IV. Đánh giá hiệu quả
C. Kết luận
Tài liệu tham khảo

Trang
3
3
3
4
4
4


4
4
5
5
5
6
7
10
16
16
17

A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì
qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối truyền thụ một chiều” sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất;
2


đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ
sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả
kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để
có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và
giáo dục.
Với xu thế đó giáo viên không chỉ là người mang kiến thức đến cho học sinh
mà cần dạy cho học sinh cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc

tự học suốt đời.
Để học sinh có thể chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, hiệu quả, thì các
em cần phải được hướng dẫn và định hướng một cách hợp lí thông qua các hoạt
động học sáng tạo.
Qua thời gian trực tiếp giảng dạy và nghiên cứu chương trình, sách giáo
khoa Vật lí 6 đặc biệt là chuyên đề “ Đo thể tích” lớp 6 và căn cứ vào tình hình học
tập của học sinh ở cấp Trung học cơ sở khác hẳn ở Tiểu học, việc tiếp nhận các
kiến thức còn bỡ ngỡ, các em còn chưa quen với phương pháp học tập.
Trước vấn đề đặt ra như trên tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: ĐO THỂ
TÍCH.
II. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua tiết học theo phương pháp định hướng phát triển năng lực học
sinh trong chuyên đề giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức một cách hiệu
quả hơn, đồng thời qua đó giúp học sinh hứng thú hơn với môn Vật lí.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Vật lí 6.
VI. Phương pháp nghiên cứu:
Phối hợp nhiều phương pháp trong đó chủ yếu 2 phương pháp:
-Về nghiên cứu lý luận: Tham khảo và đọc tài liệu có liên quan đến đề tài.
-Nghiên cứu thực tiễn: Soạn và thiết kế giáo án theo phương pháp định hướng phát
triển năng lực học sinh tiến hành thực nghiệm tại lớp 6A, 6B.
B. NỘI DUNG

3


I. Cơ sở lý luận:
Truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng, cho học sinh là hai mặt của một vấn
đề, nó không thể tách rời trong quá trình giảng dạy của giáo viên, truyền thụ kiến thức
cơ bản vững chắc là cơ sở cho việc rèn luyện các kỹ năng nhằm củng cố, bổ sung và

mở rộng kiến thức đã học. Cho nên trong mỗi bài giảng giáo viên phải đồng thời làm
hai nhiệm vụ đó một cách nghiêm túc và có kế hoạch cụ thể.
Trong bối cảnh toàn ngành giáo dục và đào tạo đang nỗ lực đổi mới phương
pháp dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong
hoạt động học tập. Điều 24.2 của luật giáo dục đã nêu rõ “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh”như vậy chúng ta có thể thấy định hướng đổi mới phương pháp
dạy học đã được khẳng định, không còn là vấn đề tranh luận.
II. Thực trạng giảng dạy môn Vật lí hiện nay.
Ở cấp Tiểu học, các em đã được làm quen với kiến thức Vật lí qua môn Toán
học và Khoa học Tự nhiên, tuy nhiên chưa có sự định hình rõ ràng về phân môn.
Môn Vật lí là môn học khá mới mẻ với các em, nhất là về phương pháp để tiếp thu
kiến thức. Các em còn lúng túng khi gọi tên các đại lượng Vật lí, cách trình bày kiến
thức theo ngôn ngữ Vật lí, thậm chí là nhầm lẫn. Mà nội dung kiến thức về đại lượng
Vật lí lại là kiến thức nền tảng, giúp các e có thể học tốt Vật lí ở giai đoạn sau.

4


III. Một số cách tiếp cận giảng dạy môn Vật lí 6 theo định hướng phát
triển năng lực học sinh
Những năm gần đây, việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới
kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã trở thành một đòn
bẩy mạnh mẽ làm thay đổi đáng kể chất lương học tập của học sinh, học sinh tích cực
chủ động hơn trong học tập, qua đó bản thân tôi rút ra những giải pháp cơ bản sau:
Khi tổ chức dạy học phải phân hóa theo năng lực học sinh dựa trên tài liệu
chuẩn kiến thức kỹ năng, bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng để thiết kế bài giảng, giúp
học sinh trung bình trở lên hiểu và thực hiện tốt các yêu cầu của chuẩn. Đối với học

sinh khá giỏi ta nên khai thác sâu kiến thức kỹ năng để phù hợp với khả năng tiếp thu
và vận dụng của học sinh. Giáo viên cần sử dụng câu hỏi hợp lý theo từng đối tượng
học sinh.
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, người học chiếm lĩnh được kiến thức
thông qua các hoạt động học như làm thí nghiệm, thu thập thông tin, quan sát hiện
tượng trong thực tế, thông qua đó hình thành được những kỹ năng và kiến thức.
Việc sử dụng SGK hợp lý khắc phục tình trạng dạy theo lối đọc chép, phải
xuất phát từ từng đối tượng cụ thể, ở từng lớp, khả năng nhận thức của học sinh mà
tìm biện pháp phát triển.
Sử dụng hợp lý công nghệ thông tin trong bài giảng, khai thác tối đa thiết bị
dạy học.
Tổ chức thực hiện: Xây dựng kế hoạch dạy học minh họa theo chủ đề

5


KẾ HOẠCH BÀI HỌC MINH HỌA
Chuyên đề: Đo thể tích.
Bước 1: Trong chương trình Vật lí 6, chủ đề đo thể tích gồm 2 nội dung sau:
1. Nội dung 1: Đo thể tích chất lỏng.
2. Nội dung 2: Đo thể tích vật rắn không thấm nước.
Bước 2: Mục tiêu
1. Kiến thức
- Biết được các dụng cụ đo thể tích chất lỏng.
- Biết cách đo thể tích chất lỏng.
- Biết cách đo thể tích vật rắn không thấm nước.
2. Kĩ năng
- Đo được thể tích của chất lỏng bằng dụng cụ đo.
- Xác định được GHĐ và ĐCNN của dụng cụ đo thể tích.
- Đo được thể tích vật rắn không thấm nước.

3. Thái độ
- Tính cẩn thận, ý thức hợp tác trong làm việc nhóm.
- Hứng thú trong học tập, tìm hiểu khoa học.
4. Phát triển năng lực
- Hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải
quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, tính toán, năng lực tìm hiểu tự
nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, tin học, năng lực thẩm mỹ, thể chất. Cụ
thể như sau:
- Năng lực tự học, đọc hiểu: Đọc SGK, tài liệu, phiểu học tập, ghi chép…
- Năng lực hợp tác nhóm: làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả
thí nghiệm.
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo: .....như thế nào? Tại sao lại như vậy?
- Năng lực tính toán, năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và cách bố trí
thí nghiệm, an toàn khi làm thí nghiệm…
Bước 3. Bảng mô tả các mức độ nhận thức cần đạt được.
Nội
dung
1. Đo
thể
tích
chất

Nhận biết

Thông hiểu

Biết cách lựa
chọn dụng cụ
đo ( bình chia
độ) có GHĐ và


- Biết cách ghi kết
quả đo theo
ĐCNN.

6

Vận dụng cấp
độ thấp
- Đo được thể
tích của chất
lỏng bằng các
dụng cụ có sẵn

Vận dụng cấp
độ cao
- Đo và lấy ra
được một lượng
thể tích nhất
định theo yêu


lỏng.

ĐCNN thích
hợp.

- Đo được thể
tích của vật rắn
2. Đo

không thấm
thể
nước và chìm
tích
trong nước với
vật rắn
các dụng cụ
không
trong phòng thí
thấm
nghiệm.
nước

-Biết cách đo thể
tích của vật rắn
không thấm nước
và ghi kết quả đo
chính xác.

trong cuộc sống
hàng ngày.

cầu.

- Đo được thể
tích của các vật
rắn trong đời
sống hàng ngày
với các dụng cụ
đo thông thường.


- Đo được thể
tích của vật rắn
thấm nước và
không
chìm
trong nước.

Bước 4.Hệ thống câu hỏi và bài tập trong chủ đề.
a. Mức độ nhận biết
1. Bình chia độ ở hình 3.1 có GHĐ và ĐCNN là:
A. 100
và 10
.
B. 100
và 5
.
C. 100
và 2
.
D. 100
và 1
.

2. Hãy xác định GHĐ và ĐCNN của các bình chia độ ở hình 3.2.
3. Đọc giá trị của thể tích nước chứa trong bình (H.3.4) theo cách nào sau đây là
đúng?
A. Đặt mắt ngang theo mức a.
B. Đặt mắt ngang theo mức b.
C. Đặt mắt ngang theo mức nằm giữa a và b.

D. Lấy trung bình cộng của các giá trị đọc ngang theo mức a và mức b.

7


4. Khi

sử dụng bình tràn, bình chứa để đo thể thích của vật rắn không thấm nước,
thì thể tích của vật bằng:
A. thể tích bình tràn
B. thể tích bình chứa.
C. thể tích phần nước tràn ra từ bình tràn sang bình chứa.
D. thể tích nước còn lại trong bình tràn.
5. Để đo thể tích của vật rắn không thấm nước và có thể chìm hoàn toàn trong
nước chỉ cần
A. một bình chia độ bất kì.
B. một bình tràn.
C. một bình chia độ có kích thước sao cho vật rắn có thể bỏ lọt vào bình.
D. một ca đong.
b. Mức độ thông hiểu
1. Các kết quả đo thể tích trong hai bản báo cáo kết quả thực hành được ghi như
sau:

Hãy cho biết độ chia nhỏ nhất của bình chia độ dùng trong mỗi bài thực hành. Biết
rằng, trong phòng thí nghiệm chỉ có các bình chia độ có ĐCNN là 0,1
, 0,2
và 0,5 .
2. Câu nào sau đây là đúng nhất ?
Nếu trên can nhựa chỉ thấy ghi 3 lít, thì có nghĩa là:
A. can chỉ nên dùng đựng tối đa 3 lít.

B. ĐCNN của can là 3 lít.
C. GHĐ của can là 3 lít.
D. Cả ba phương án A,B,C đều đúng.

8


3. Một học sinh dùng bình chia độ vẽ ở hình 3.3 để đo thể tích chất lỏng. Kết quả
đo nào sau đây được ghi đúng?
A. 36
B. 40
C. 35
D. 30

4. Người ta dùng một bình chia độ ghi tới cm 3 chứa 55cm3 nước để đo thể tích của
một hòn đá. Khi thả hòn đá chìm hẳn vào bình, mực nước trong bình dâng lên tới
vạch 86cm3. Hỏi các kết quả ghi sau đây, kết quả nào đúng?
A. V =

86cm3

B. V= 55cm 3
C. V= 31cm 3
D. V= 141cm 3
5.Khi thả một quả cam vào một bình tràn chứa đầy nước thì nước tràn từ bình vào
một bình chia độ có GHĐ 300cm 3 và ĐCNN 5cm3. Nước trong bình chia độ lên
tới vạch số 215. Thể tích của quả cam bằng bao nhiêu?
A. 215cm3
B. 85 cm 3
C. 300 cm 3

D. Cả 3 phương án đều sai.
6. Bình chia độ trong phòng thí nghiệm đo thể tích của vật rắn không thấm nước
và không bỏ lọt vào bình chia độ, dùng để đo thể tích của

9


A. nước trong bình tràn khi chưa thả vật rắn vào
B. nước còn lại trong bình tràn sau khi đã thả vật rắn vào
C. nước tràn vào bình chứa
D. nước còn lại trong bình tràn sau khi đã thả vật rắn vào và nước tràn vào bình
chứa.
7. Một bình tràn chỉ có thể chứa được nhiều nhất là 100cm 3 nước, đang đựng
60cm3 nước. Thả một vật rắn không thấm nước vào bình thì thấy thể tích nước
tràn ra khỏi bình là 30cm3. Thể tích của vật rắn là bao nhiêu?
A. 40cm3
B. 90cm3
V. 70cm3
D. 30cm3
c. Vận dụng thấp
1. Hãy kể tên những dụng cụ đo thể tích chất lỏng mà em biết. Những dụng cụ đó
thường được dùng ở đâu ?
2. Hãy dùng dụng cụ đo thể tích mà em có thể đo dung tích (sức chứa) của một đồ
dùng đựng nước trong gia đình em.
c. Vận dụng cao
1.Có ba chiếc can, can thứ nhất ghi 10 lít và chứa 10 lít nước, can thứ hai ghi 8 lít,
can thứ ba ghi 5 lít. Làm thế nào để trong can thứ nhất chỉ còn 7 lít nước?
2. Cho một cái ca hình trụ ( hoặc vỏ hộp sữa đã bỏ nắp), một thước chia tới tới
mm, một bình chia độ ghi 100 cm3, chia tới 2 cm3. Hãy tìm ba cách đổ nước vào
tới mức nửa chai.

Bước 5: Tiến trình bài dạy theo chủ đề.
I. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Bình chia độ, bình tràn, ca đong, cốc, can...
- Những thiết bị, học liệu khác cần cho bài học…
- Phiếu học tập.
- Túi zip đựng vật rắn và sợi dây.
2. Học sinh
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp...
- Mỗi nhóm ấm, ca, can, cốc...
- Những nhiệm vụ khác do GVphân công liên quan đến bài học…
II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH
1. Hướng dẫn chung
10


Từ tình huống xuất phát, vấn đề nảy sinh trong thực tế, …
Học sinh được giao nhiệm vụ tìm tòi khám phá giải quyết vấn đề, được tự học
cá nhân, thảo luận nhóm, báo cáo kết quả học tập, ghi chép thông tin… được tương
tác thầy với trò, trò với trò, trò với thiết bị, phương tiện và học liệu (môi trường học
tập).
Bài học được thiết kế theo chuỗi các hoạt động học: Tình huống xuất phát/
Nhiệm vụ mở đầu – Hình thành kiến thức – Hệ thống hóa kiến thức và luyện tập –
Vận dụng vào thực tiễn – Tìm tòi mở rộng.
Dự kiến chuỗi hoạt động học như sau:

Các bước

Nội dung hoạt động


Thời
lượng
dự kiến

Tình huống xuất phát/ Tạo tình huống, vấn đề cần giải quyết về đo
8 phút
Nhiệm vụ mở đầu
thể tích.
- Khái niệm thể tích, đơn vị đo.
Hình thành kiến thức
- Cách xác định thể tích của chất lỏng, của 25 phút
vật rắn...
Hệ thống hóa kiến thức - Hệ thống hóa kiến thức.
và Luyện tập

12 phút

Vận dụng vào thực tiễn

Áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế,
Ở nhà
giải bài tập liên hệ thực tiễn.

Tìm tòi mở rộng

- Xác định thể tích của những vật rắn có
hình dạng bất kỳ, vật rắn thấm nước, vật
Ở nhà,
không chìm trong nước...
- Tự chế tạo được dụng cụ đo thể tích.


2. Tổ chức từng hoạt động
Chia lớp thành 6 nhóm
Hoạt động 1: (Tạo tình huống xuất phát/ Nhiệm vụ mở đầu)
a) Mục tiêu:
- Tạo ra tình huống có vấn đề cần giải quyết.
- Tìm hiểu về khái niệm thể tích, đơn vị thể tích.
b) Nội dung:
- Tìm hiểu về khái niệm thể tích, đơn vị thể tích.
c) Tổ chức hoạt động:
- GV phát cho các nhóm ( mỗi nhóm HS 1 vật dụng (ví dụ như chai nước, túi
sữa...) yêu cầu Hs quan sát số ghi thể tích trên các bao bì đó
        ­ HS tìm thể tích của các vật dụng hàng ngày: chai nước khoáng, chai dầu gội
đầu, túi sữa…

11


- sau khi HS quan sát nhanh, Gv có thể cầm 1 vật (vd Chai nước khoáng còn
nguyên) chỉ vào số đo thể tích: Thể tích thực: 500ml và đặt câu hỏi:
? số 500ml đó có nghĩa là gì?
? 500 ml là thể tích của nước trong chai hay là toàn bộ các chai?
Vậy: Thể tích là gì? Người ta đo thể tích bằng đơn vị nào?.
- Yêu cầu HS thảo luận xác định vấn đề nghiên cứu.
- GV tiếp tục đưa ra một số vật dụng khác có đơn vị khác, vd như cc, cm 3 ... và
hướng dẫn HS về các đơn vị đo thể tích, cách đổi đơn vị.
- Tiếp theo, GV đưa ra 1 chai nước ( vd 500ml) yêu cầu chia đếu lượng nước đó
cho các thành viên trong nhóm?
- HS có thể tính toán: ( chia xem mỗi bạn được bao nhiêu ml),
. Vậy: chúng ta đo thể tích như thế nào?

d) Sản phẩm: Ý kiến của HS
- Khái niệm thể tích
- Đơn vị đo thể tích.
Hoạt động 2 (Hình thành kiến thức)
I. ĐO THỂ TÍCH CHẤT LỎNG
a) Mục tiêu:
+ Biết cách đo thể tích chất lỏng.
b) Nội dung:
- GV đưa cho mỗi nhóm một lượng chất lỏng như nhau, yêu cầu các nhóm xác
định thể tích của lượng chất lỏng đó bằng 3 dụng cụ đo khác nhau.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, các nhóm thực hiện theo những yêu cầu sau:
+ Lựa chọn dụng cụ đo?.
+ Trao đổi cùng nhau về cách đo, cách đặt mắt, cách đọc kết quả?
c) Tổ chức hoạt động:
Thông báo nội quy và lưu ý với dụng cụ đo( do dụng cụ là thủy tinh) để đảm
bảo an toàn.
Yêu cầu nhóm trưởng lên nhận dụng cụ thí nghiệm.
GV đã chuẩn bị sẵn dụng cụ thí nghiệm để trong các khay, có 6 khay, thì cứ 2
khay sẽ có dụng cụ thí nghiệm giống nhau ( tức có 3 cặp); trong mỗi khay sẽ có 2
dụng cụ đo: 1 dụng cụ có chia độ và 1 dụng cụ không có vạch chia.
- GV chuyển giao nhiệm vụ:
HS có thời gian làm việc với mỗi khay dụng cụ là 2-3 phút, sau đó đổi dụng cụ
cho nhóm bên cạnh.
Vậy các e sẽ được đo cùng 1 lượng chất lỏng với 3 dụng cụ đo khác nhau.( vd:
ống đong, bình chia độ A, bình tam giác...), ghi kết quả đo vào phiếu học tập.
- Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh làm thí nghiệm,tự
học, thảo luận, trợ giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc
của cá nhân hoặc nhóm học sinh.
- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả và thảo luận để hoàn thành nhiệm vụ
học tập. ( Có thể dán phiếu học tập lên bảng để HS thảo luận, nhận xét)


12


?Tại sao các em lại chọn dụng cụ đo đó?
? tại sao kết quả ở các lần đo lại khác nhau?
. Vậy: Khi chọn dụng cụ đo, phải lưu ý cái gì?
Từ đó GV chốt được kiến thức về dụng cụ đo, cách đo, cách đặt mắt, cách ghi
kết quả...
d) Sản phẩm: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung ghi trên phiếu học tập
của HS.
+ về cách chọn dụng cụ đo có GHĐ và ĐCNN thích hợp.
+ Quy trình đo thể tích .
e) Đánh giá:
- GV theo dõi cá nhân và các nhóm học sinh, quan sát vở ghi để phát hiện khó
khăn của HS trong quá trình học tập, ghi vào sổ theo dõi những trường hợp cần lưu
ý (nếu cần).
- GV có thể tổ chức cho HS đánh giá lẫn nhau thông qua các tiêu chí trong quá
trình báo cáo kết quả hoạt động (thời gian thực hiện, số lượng ý kiến, mức độ hoàn
thành, ghi chép).
- Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến bộ
của HS, đánh giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực tiễn.
II. ĐO THỂ TÍCH VẬT RẮN KHÔNG THẤM NƯỚC.
a) Mục tiêu:
- Biết cách đo và đo được thể tích của vật rắn không thấm nước.
- b) Nội dung:
- Dựa vào các đo thể tích chất lỏng, xác định thể tích của vật rắn không thấm
nước có hình dạng bất kì.
c) Tổ chức hoạt động:
Đề nghị HS kể lại câu chuyện “ Con quạ thông minh” mà các e đã học ở

Tiểu học.
- GV chuyển giao nhiệm vụ:
- GV phát cho mỗi nhóm HS 1 túi zip, trong đựng 2 vật rắn ( 1 vật thả lọt bình
chia độ và 1 vật có kích thước lớn hơn, không bỏ lọt bình chia độ), 2 sợi dây.
Nhiệm vụ của HS là tìm cách đo được thể tích của vật rắn đó.
HS sẽ dễ dàng đo được thể tích của vật rắn bỏ lọt bình chia độ, còn với vật rắn
không bỏ lọt bình chia độ, sẽ nảy sinh vấn đề: cần thêm dụng cụ đo-> GV phát và
giới thiệu bình tràn
- HS thực hành tự tìm cách đo -> Rút ra kết luận về cách đo thể tích vật rắn và
các lưu ý khi tiến hành đo.
d) Sản phẩm:
- Cách đo thể tích vật rắn không thấm nước.
e) Đánh giá:
- GV theo dõi cá nhân và các nhóm học sinh, quan sát vở ghi để phát hiện khó
khăn của HS trong quá trình học tập, ghi vào sổ theo dõi những trường hợp cần lưu
ý (nếu cần).

13


- GV có thể tổ chức cho HS đánh giá lẫn nhau thông qua các tiêu chí trong quá
trình báo cáo kết quả hoạt động (thời gian thực hiện, số lượng ý kiến, mức độ hoàn
thành, ghi chép).
- Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến bộ
của HS, đánh giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực tiễn.
Hoạt động 3 (Hệ thống hóa kiến thức và Luyện tập)
a) Mục tiêu: Hệ thống hóa kiến thức và vận dụng giải bài tập cơ bản
b) Nội dung:
- Học sinh làm việc nhóm, tóm tắt kiến thức
- Học sinh làm việc nhóm, trả lời các câu hỏi và bài tập cơ bản .

c) Tổ chức hoạt động:
- GV chuyển giao nhiệm vụ. HS ghi nhiệm vụ vào vở.
- Yêu cầu làm việc nhóm, nêu ra phương pháp chung để xác định thể tích của
vật.
- Học sinh giới thiệu sản phẩm của nhóm trước lớp và thảo luận.
- GV tổng kết, chuẩn hóa kiến thức.
d) Sản phẩm:
- Bảng báo cáo của nhóm và các phương án trả lời của học sinh.
e) Đánh giá:
- GV theo dõi cá nhân và các nhóm học sinh, quan sát vở ghi để phát hiện khó
khăn của HS trong quá trình học tập, ghi vào sổ theo dõi những trường hợp cần lưu
ý (nếu cần).
- GV có thể tổ chức cho HS đánh giá lẫn nhau thông qua các tiêu chí trong quá
trình báo cáo kết quả hoạt động (thời gian thực hiện, số lượng ý kiến, mức độ hoàn
thành, ghi chép).
- Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến bộ
của HS, đánh giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực tiễn.
Hoạt động 4 (Vận dụng vào thực tiễn):
a) Mục tiêu:
- Xác định được thể tích của lượng chất lỏng bất kì, của các đồ vật mà các em
gặp trong đời sống hàng ngày ( bao gồm vật rắn có hình dạng bất kì hoặc dung tích
có thể chứa được của 1 vật dụng).
b) Nội dung
- Biết số đo thể tích, xác định được thể tích của các vật dụng trong đời sống hàng
ngày.
- Đo được thể tích trong đời sống hàng ngày.
c) Tổ chức hoạt động:
- GV chuyển giao nhiệm vụ. HS ghi nhiệm vụ vào vở.
- HS thực hiện ở nhà, nộp báo cáo kết quả.
d) Sản phẩm:

- Bài giải của học sinh.
e) Đánh giá:
14


- GV đánh giá cá nhân qua vở ghi, sản phẩm học tập.
- GV có thể tổ chức cho HS đánh giá lẫn nhau.
- Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến bộ
của HS, đánh giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực tiễn.
Hoạt động 5 (Tìm tòi mở rộng):
a) Mục tiêu:
Hs đo được thể tích của các vật rắn bất kỳ, vật nổi, vật thấm nước...
b) Nội dung:
c) Tổ chức hoạt động:
- GV đặt vấn đề chuyển giao nhiệm vụ để thực hiện ngoài lớp học.
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở. Sau đó về nhà tìm hiểu để thực
hiện về nhiệm vụ này.
- HS báo cáo kết quả và thảo luận về nhiệm vụ được giao.
- GV tổng kết, chuẩn hóa kiến thức.
d) Sản phầm: Bài làm của học sinh.
e) Đánh giá:
Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến
bộ của HS, đánh giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực tiễn.

Phiếu học tập
1. Đo thể tích lượng chất lỏng được phát
Lần đo

Dụng cụ


Kết quả đo

1
2
3
2. Hãy mô tả cách đo thể tích của một vật rắn không thấm nước (không bỏ lọt
bình chia độ) bằng bình chia độ, bình tràn và bình chứa theo dàn ý sau:
a. cách bố trí dụng cụ thí nghiệm:
b. Các bước làm thí nghiệm:
3.

Cho một bình chia độ, một quả trứng ( không bỏ lọt bình chia độ), một cái bát,
một cái đĩa và nước. Hãy tìm cách xác định thể tích quả trứng.

15


4.Hãy dùng bình chia độ của em và tìm các cách để đo thể tích của một quả bóng
bàn ( hoặc một quả cam, chanh…)
5.em hãy tự làm 1 bình chia độ.

IV. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
Trong giờ dạy thực nghiệm học sinh có hứng thú học tập hơn, do học sinh
được tham gia nhiều hoạt động tích cực trong giờ học, không khí học sôi nổi bài
học thực sự mang lại cho các em kiến thức bổ ích, kích thích sang tạo, tìm tòi của
học sinh.
Kết quả thực nghiệm chứng tỏ việc áp dụng dạy học theo hướng phát triển
năng lực giúp học sinh tăng cường mức độ hoạt động trong giờ học, tích cực tham
gia vào tiến trình bài học một cách tự giác. Nâng cao tính chủ động của học sinh
trong quá trình học tập, góp phần tạo sự cộng tác chặt chẽ giữa giáo viên và học

sinh, giữa các học sinh trong giờ học. Tăng cường khả năng chú ý của học sinh với
tiến trình bài học, tăng cường khả năng chú ý của học sinh trong giờ học.
B. KẾT LUẬN
Sau khi kết thúc các tiết thực nghiệm dạy học theo định hướng phát triển
năng lực tôi nhận thấy:

16


Dạy học theo định hướng phát triển năng lực, các em đã phát huy tốt khả
năng tự học, chủ động, sáng tạo trong quá trình kiếm tìm tri thức.
Học sinh đã hiểu ý nghĩa của các chủ đề, hơn nữa các em có thể khám phá ý
tưởng theo sở thích, nguyện vọng của cá nhân cũng như các thành viên trong một
nhóm.
Đối với giáo viên: đổi mới phương pháp dạy học đang là vấn đề cần quan
tâm. Hiện nay có rất nhiều phương pháp dạy học mới có thể giúp học sinh bước
vào một tâm thế mới, có những năng lực và kỹ năng mới cho hành trình tìm kiếm
tri thức của bản than. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là một lựa chọn
mà các giáo viên nên vận dụng.
Lập Thạch, ngày

tháng

năm 2018

Người thực hiện

Đỗ Thị Thanh Vân

TÀI LIỆU THAM KHẢO

-----------------1) Tài liệu tập huấn: Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và
hướng dẫn HS tự học
2) Tài liệu tập huấn TTCM (20.12.2017)
3) Tài liệu tập huấn : Xây dựng kế hoạch bài học.
4) Vũ Quang – Bùi Phương Thịnh – Nguyễn Phương Hồng, Sách giáo khoa Vật lí
6 ,NXB Giáo dục, năm 2012.
5) Bùi Gia Thịnh – Nguyễn Phương Hồng – Vũ Quang, Sách bài tập Vật lí 6 ,
NXB Giáo dục, năm 2018.

17



×