Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU:................................................................................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM...........2
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
HOA KỲ TRONG THỜI GIAN TỚI......................................................................................................................36
Page 1
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
LỜI MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dệt may là một ngành quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, với kim ngạch xuất
khẩu lớn, tôc độ tăng trưởng bền vững. Trong số các thịt trường xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam, Hoa Kỳ là thị trường có vai trò vô cùng quan trọng. Tuy nhiên xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam nói chung và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa
Kỳ nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, cần đề xuất giải pháp đề giải quyết.
Vì thế, trong đề tài nghiên cứu này em sẽ nêu bật vai trò quan trọng của ngành dệt
may va thực trạng xuất khẩu của ngành dệt may sang thị trường Hoa Kỳ, từ đó đưa ra
các giải pháp giúp cải thiện khó khăn của ngành xuất khẩu dệt may.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề án tập trung nghiên cứu tình hình xuất khẩu của dệt may Việt từ năm 2000 đến
nay.
3. Kết cấu của đề tài: 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu dệt may sang thị trường Hoa Kỳ
trong thời gian tới
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM
I.
Giới thiệu chung ngành dệt may:
Page 2
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
1. Định nghĩa ngành dệt may:
Hàng dệt may là một trong những ngành chủ đạo của công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng, liên quan đến sản xuất các loại vải vóc, quần áo và đồ dùng bằng vải phục vụ
nhu cầu thiết yếu của con người.
Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam có hai bộ phận: ngành dệt và ngành may.
Ngành dệt gồm các khâu: kéo sợi, dệt vải, nhuộm và hoàn tất vải. Kéo sợi là quá
trình sản xuất sợi từ các nguyên liệu thô khác nhau, các mảnh sợi đơn riêng lẻ được xoắn
lại với nhau để tạo thành các sợi dài và chắc. Dệt vải gồm có dệt truyền thống và dệt kim.
Dệt vải truyền thống là sử dụng khung cửi hay máy dệt để kéo căng và định vị các sợi để
đan các sợi theo chiều dọc và ngang vuông góc với nhau; trong khi đó dệt kim là dùng
kim để móc các sợi với nhau tạo thành tấm vải hoặc sản phầm may mặc cuối cùng.
Nhuộm và hoàn tất vải là quá trình xử lí vải thô (vải được dệt từ sợi đơn màu trắng) bằng
hóa chất và bột màu để tạo cho vải các màu sắc, hoa văn hay độ bóng khác nhua nhằm
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Ngành may thiết kế, cắt đo các vải và sử dụng các phụ liệu khác như khuy, ren,
mác… để tạo ra sản phẩm may mặc cuối cùng.
Xơ tổng hợp hóa
học
Xơ nhân tạo tự
nhiên
Nguyên liệu
thô tự nhiên
Kéo sợi
Dệt kim
Dệt khung
Nhuộm vải
In vải
Sơ đồ miểu tả quá trình sản xuất
Hoànhàng
tất vảimay mặc như sau:
Cắt may
Page 3
Sản phẩm tiêu
dùng cuối cùng
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
Sản xuất
nguyên
liệu
Dệt
May
Hai ngành dệt và may có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong khi ngành dệt là
nguyên liệu để làm nên thành phẩm của ngành may thì ngành may là thị trường tiêu thụ
cho ngành dệt.
2. Đặc điểm của ngành dệt may
2.1. Phân loại sản phẩm của ngành:
Ba loại sản phẩm chính của ngành hàng là sợi, vải và hàng may mặc
-
a) Phân loại sản phẩm sợi theo nguồn gốc:
Sợi bông (100% cotton) gồm hai loại: sợi chải kỹ, chỉ số cao và sợi chải thô, chỉ số
-
thấp.
Tơ tằm
Sợi tổng hợp hay nhân tạo (Polyeste, xơ visco) được sản xuất chủ yếu từ phụ
phẩm của ngành hóa dầu
- Sợi pha: sợi pha bông với các thành phần khác như PE, PA, PV…
b) Phân loại sản phẩm vải:
Có thể phân loại theo hai cách:
Page 4
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
-
Phân theo loại sợi cấu thành vải: vải si bông, vải sợi tơ tằm, vải sợi tổng hợp…
Phân theo kiểu dệt: vải dệt thoi, vải dệt kim,
vải không dệt
c) Phân loại hàng may mặc:
Có thể phân theo chất liệu vải của sản phẩm hoặc phân theo mục đích sử dụng như
sau
-
Hàng mặc mùa đông
Quần áo thể thao
Quần âu và sơ mi
Đồ lót
Ngoài ra còn có một số hàng dệt may khác Túi xách, các sản phẩm trang trí nội
thất (áo gối, chăn, ga trải giường…)
2.2. Đặc điểm của ngành dệt may có bốn đặc điểm chính.
Một là, các công đoạn của ngành được phân chia rõ rệt, mang tính chuyên sâu. Bởi
mỗi công đoạn rất khác nhau về bản chất và đặc tính kĩ thuật; giai đoạn sản xuất nguyên
liệu thô liên quan đến kĩ thuật trồng bông, nuôi tằm còn giai đoạn khác như kéo sợi, dệt
và cắt may đòi hỏi kĩ năng tay nghề cao về may vá, dệt vải và cần những công cụ lao
động, máy móc chuyên biệt hỗ trợ. Mỗi công đoạn tách bạch nhau, hầu như ít có sự trùng
lắp và mang tính chuyên môn hóa cao.
Đặc điểm thứ hai của ngành là bị ảnh hưởng chi phối nhiều bởi điều kiện tự nhiên,
địa lí. Bởi quá trình sản xuất nguyên liệu thô dựa vào việc trồng trọt chăn nuôi, khí hậu
đất đai thuận lợi sẽ tạo điều kiện phát triển các cây công nghiệp như bông, đay, trồng dâu
nuôi tằm… nên các quốc gia có điều kiện tự nhiên phù hợp mới có thể phát triển được
ngành này với một quy mô lớn và chất lượng ổn định. Nhưng với sự phát triển của khoa
học công nghệ như hiện nay đã nghiên cứu ra các sản phẩm tơ nhân tạo, tơ tổng hợp, sợi
hóa học thì tài nguyên nhiên thiên không phải là nguyên liệu duy nhất quyết định cho sự
phát triển của ngành. Tuy nhiên, nếu xem nhẹ vai trò của điều kiện tự nhiên thì sẽ không
khai thác được đầy đủ lợi thế để thúc đẩy phát triển ngành hoặc khai thác một cách lãng
phí không hiệu quả.
Thứ ba, ngành dệt may có đặc trưng sử dụng nhiều lao động mà không đòi hỏi
trình độ chuyên môn cao nên vốn đầu tư thấp. Bên cạnh đó, đây là ngành có khả năng thu
hồi vốn nhanh nên phù hợp với các nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào, trình
độ thấp và ít vốn.
Page 5
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
Thứ tư, đặc biệt ngành dệt may thể hiện sự phân công lao động cao. Các hoạt động
sử dụng nhiều lao động, ít cần máy móc công nghệ như may thì tập trung ở các nước
đang và kém phát triển; trong khi đó các hoạt động phức tạp, có giá trị cao như sản xuất
loại sợi tổng hợp, tơ nhân tạo thì phân bố ở các nước phát triển có trình độ khoa học kĩ
thuật tiên tiến.
II.
Giới thiệu hoạt động xuất khẩu dệt may:
1. Một số khái niệm về hoạt động xuất khẩu:
Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của ngành ngoại thương, trong đó hàng hóa và dịch
vụ được bán cho các quốc gia khác trên thế giới với phương tiện thanh toán là những
đồng tiền chung hoặc những đồng tiền mạnh trên thế giới.
Hoạt động xuất khẩu chính là sự phản ánh các mối quan hệ giữa các quốc gia và
sự phân công lao động quốc tế, chuyên môn hóa sản xuất dựa trên lợi thế so sánh của
từng quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu cho thấy mối liên hệ chặc chẽ giữa các quốc gia, do đó
không chỉ mỗi quốc gia phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong nước mà
các quốc gia riêng biệt cũng cần có sự phối hợp này.
2. Các hình thức xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam:
2.1. Xuất khẩu trực tiếp:
a) Khái niệm:
Là hình thức trao đổi hàng hóa trực tiếp với nước ngoài, có thể đàm
phán thông qua hình thức điện thoại, e-mail, fax… để thỏa thuận về hợp
đồng.
Hình thức của xuất khẩu trực tiếp là tham gia đấu thầu cung cấp
hàng hóa, dịch vụ, đàm phán kí kết hợp đồng trực tiếp với bạn hàng, trao
đổi hàng hóa…
b) Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm:
- Giảm được chi phí trung gian, tăng thêm lợi nhuận
- Ít xảy ra hiểu lầm sai sót do trao đổi, đàm phán trực tiếp
- Doanh nghiệp chủ động trong việc thâm nhập vào thị trường thế
giới và kịp nắm bắt các thay đổi thị trường để có biện pháp đối phó
kịp thời
Page 6
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
Nhược điểm:
-
Đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có
kiến thức chuyên môn về nghiệp vụ ngoại thương và có khả năng
-
giao tiếp tốt
Doanh nghiệp phải có nguồn vốn đủ lớn
Doanh nghiệp phải có đội ngũ marketing giỏi, mạnh, biết nắm bắt
thông tin thị trường tiêu thụ nhanh nhạy, và giúp công ty để ra các
2.2.
giải pháp và sản xuất sản phẩm phù hợp nhu cầu thị trường.
Xuất khẩu gián tiếp:
a) Khái niệm:
Là hình thức bán hàng hóa ra nước ngoài thông qua một bên trung
gian thứ ba như đại lý môi giới, hay người trung gian.
Hình thức của xuất khẩu gián tiếp này thể hiện qua việc mua bán qua
các trung tâm thương mại, sở giao dịch hàng hóa, tham gia đấu giá…
b) Ưu và nhược điểm
Ưu điểm:
- Nhờ có bên trung gian thứ ba nên doanh nghiệp có thể tránh được
rủi ro về biến động của nền kinh tế hay về việc không am hiểu thị
-
trường.
Hoạt động của doanh nghiệp trong quá trình xuất khẩu được giảm
nhẹ bớt
Nhược điểm:
-
Giảm lợi nhuận do mất chi phí hoa hồng cho bên trung gian thứ ba
Do không liên hệ trực tiếp với thị trường tiêu thụ nên chậm nắm bắt
thông tin thị trường dẫn đến thích ứng chậm với các thay đổi, và
2.3.
không có biện pháp kịp thời cho biến động thị trường.
Xuất khẩu tại chỗ:
a) Khái niệm:
Là hình thức xuất khẩu mà hàng hóa không ra khỏi lãnh thổ quốc gia
mà thường là xuất khẩu vào khu vực kinh doanh dành riêng cho các công
ty kinh doanh, người nước ngoài.
b) Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm:
- Giảm chi phí đáng kể vì không mất chi phí vận tải, thuê phương tiện
-
và các loại phí bảo hiểm và rủi ro khác. Nhờ đó lợi nhuận cao
Thu hồi vốn nhanh.
Page 7
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
Nhược điểm:
2.4.
- Doanh nghiệp ít chủ động trong tìm kiếm đối tác
Buôn bán đối lưu:
a) Khái niệm:
Là hình thức kinh doanh hai bên trao đổi hàng hóa có giá trị tương
đương với nhau. Trong đó, hoạt động xuất khẩu gắn liền với hoạt động
nhập khẩu và người bán còn đóng vai trò là người mua.
b) Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm:
- Vì tiền tệ không được dùng để thanh toán mà đem ra làm vật ngang
-
giá chung nên ít bị rủi ro của tỷ giá hối đoái
Giúp cho quá trình chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh mẻ
Nhược điểm:
-
Phức tạp trong việc xác định giá trị tương đương của hàng hóa hay
dịch vụ.
-
Hạn chế quá trình trao đổi hàng hóa.
-
Việc giao nhận hàng hóa khó tiến hành thuận lợi.
-
Các công ty có thể nhận những sản phẩm mà mình không quen
thuộc từ phía đối tác.
-
Diễn ra trong thời gian dài nên khó tránh khỏi những rủi ro về biến
động giá cả.
2.5.
Tạm nhập tái xuất:
a) Khái niệm:
Là hình thức xuất khẩu những hàng hóa đã nhập khẩu mà những
hàng hóa đó chưa qua một khâu chế biến nào ở nước tái xuất
Mục đích của phương thức này là nhằm vào sự chênh lệch giá chứ
không nhằm vào giá trị sử dụng cảu hàng nhập khẩu.
b) Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm:
- Thu được lợi nhuận cao mà không cần phải tổ chức sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Hàng hóa không phải chịu loại thế trong nhập khẩu và xuất khẩu
Page 8
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
Nhược điểm:
-
2.6.
Đòi hỏi doanh nghiệp phải thật sự nhạy bén và nắm vững các kiến
thức về thị trường.
- Chịu tác động mạnh của biến động thị trường.
Gia công quốc tế:
a) Khái niệm:
Là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một
phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện
một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên
đặt gia công để hưởng thù lao. Bên đặt gia công thường là những nước
phát triển và bên nhận gia công thường là những nước đang phát triển có
nguồn lao động dồi dào
Gia công trong thương mại quốc tế gắn liền với hoạt động sản xuất,
hoạt động công nghiệp – nhất là trong ngành sử dụng nhiều lao động. Vì
thế gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ và thường
phát triển trong các ngành công nghiệp khó cơ giới hóa, tự động hóa. Bên
cạnh đó, hoạt động gia công quốc tế còn cho phép phát triển hoạt động sản
xuất của bên nhận gia công, nhất là ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao
động.
b) Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm:
- Cả hai bên tham gia vào hoạt động này đều có lợi. Đối với bên đặt
gia công thì họ có thể tìm kiếm được nguồn lao động giá rẻ cũng
như những ưu đãi về đầu tư tại các nước đang phát triển. Đối với
bên nhận gia công thì họ có thể giải quyết được việc làm cho lao
-
động phổ thông cũng như được hỗ trợ trong chuyển giao công nghệ
Giúp hoàn thiện hơn quá trình phân công lao động quốc tế.
Đẩy mạnh quá trình chuyển giao công nghệ
Nhược điểm:
-
Thù lao gia công tương đối thấp
Page 9
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
-
Quá trịnh chuyển giao công nghệ có thể mang tính tiêu cực. Nếu
không quy định luật rõ ràng thì bên nhận gia công có thể nhận thiết
bị rác, hoặc thiết bị cũ kỹ lạc hậu từ nước đặt gia công
3. Vai trò xuất khẩu hàng dệt may đối với Việt Nam
Dệt may là một ngành thiết yếu đã xuất hiện lâu đời và phát triển ở các nước châu
Âu. Nhờ sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, các biện pháp kĩ thuật hiện đại
được áp dụng đã khiến ngành dệt may châu Âu đạt được bước nhảy vọt cả về số lượng và
chất lượng. Tuy nhiên chi phí trả lương cho công nhân cao khiến cho ngành dệt may dịch
chuyển sang các nước có nguồn lao động giá rẻ. Ở các nước ở châu Á Thái Bình dương,
ngành dệt may là khởi đầu cho công cuộc hiện đại hóa đất nước bởi ngành đòi hỏi công
nghệ đơn giản, nguồn nhân lực không cần có trình độ cao đã giúp cho các nước này từng
bước nâng cao nền kinh tế, tiêu biểu là các nước NICs, Trung Quốc…
Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
nhằm thúc đầy nền kinh tế khỏi tình trạng lạc hậu, nghèo nàn. Tận dụng lợi thế có nguồn
lao động dồi dào mà giá rẻ, Việt Nam đã chú trọng vào phát triển ngành dệt may; nhờ đó
đã tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đẩy lùi tình trạng thất nghiệp cao,
tạo ra nguồn thu chính đáng và nâng cao đời sống cho người dân.
Thứ hai, xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho nhà nước, tạo nguồn vốn
cho hoạt động nhập khẩu. Để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cần phải tiếp thu và
ứng dụng những tiến bộ trong khoa học kĩ thuật của các nước khác trên thế giới. Vì thế
nguồn vốn cần cho nhập khẩu là rất quan trọng, đặc biệt là đối với những nước đang phát
triển có nhu cầu nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình sản
xuất như Việt Nam. Có thể nói rằng xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng trưởng
của nhập khẩu.
Thứ ba, xuất khẩu phát triển kéo theo sự phát triển của một số ngành khác. Vì sản
xuất là một chuỗi các quá trình có mối liên hệ mắc xích, cho nên sự phát triển của ngành
này sẽ kéo theo sự phát triển của ngành khác. Xuất khẩu hàng dệt may phát triển sẽ kéo
theo sự phát triển của một số ngành phụ trợ như: trồng bông, nuôi tằm, nhuộm, sản xuất
bao bì,…
Page 10
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
Thứ tư, xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm khai thác tối đa
năng lực sản xuất trong nước để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Thứ năm, xuất khẩu làm đặt ngành sản xuất trong nước trong quan hệ cạnh tranh
với thị trường quốc tế nhằm phát huy lợi thế so sánh, và buộc các nhà sản xuất trong
nước phải luôn đổi mới về mẫu mã, công nghệ, kĩ thuật để nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Thứ sáu, xuất khẩu giúp Việt Nam tiếp thu và tích lũy được nhiều kiến thức và
kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh quốc tế.
Nhìn chung hoạt động xuất khẩu dệt may nhưng đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế nên Việt Nam chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu dệt may để khai
thác tối đa lợi ích từ hoạt động này.
Page 11
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẢU DỆT MAY SANG
THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kì
1.1. Kim ngạch xuất khẩu
a) Kim ngạch xuất khẩu chung:
Ngành dệt may có vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam khi vừa đáp ứng
đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước, vừa thu hút nhiều lao động và quan trọng hơn, đem
lại nguồn thu ngoại tệ lớn thông qua hoạt động xuất khẩu. Ngành dệt may hiện nay đã trở
thành một trong những ngành trọng điểm của nền công nghệp Việt Nam.
Nhìn chung, qua nhiều năm phát triển, ngành Dệt may Việt Nam hiện có nhiều lợi
thế như: chủng loại đa dạng, phong phú, thị trường xuất khẩu tương đối rộng lớn, đặc biệt
là những thị trường có tiềm năng lớn và vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới như
Mỹ, Liên minh châu Âu (EU), Nhật Bản,… kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam tăng nhanh qua các năm và tốc độ tăng ngày càng nhanh.
Năm
Kinh ngạch
chung
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
5,9
7,8
9,2
9
11,2
14,04
15,09
20,1
Kim ngạch xuất khẩu chung của hàng dệt may Việt Nam (tỷ USD)
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Ta vẽ được biểu đồ như hình:
Page 12
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
Biểu đồ kinh ngạch xuất khẩu chung dệt may của Việt Nam (2006-2013)
Kim ngạch xuất khẩu chung hàng dệt may của Việt Nam tăng đáng kể trong các năm qua.
Nhất là 3 năm gần đây 2011-2013, mức xuất khẩu dệt may ở trên mức 14 tỷ USD và xuất
khẩu nhiều nhất vào năm 2013 đạt 17,95 tỷ USD.
Dựa vào bảng số liệu trên ta có được tốc độ tăng tưởng của xuất khẩu hàng dệt
may như sau:
Năm
Tốc độ tăng
tưởng
200
6
-
2007
2008
32,2% 17,9%
2009
2,2%
2010
24,4%
2011
25,35
%
2012
2013
7.47%
33,2%
Trung
bình
19,76%
Tốc độ tăng trưởng của kinh ngạch xuất khẩu chung hàng dệt may Việt Nam
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam tăng khá nhanh với tốc
độ trung bình đạt 19.76%/năm, đạt tối ưu vào năm 2013 với tốc độ tăng 33,2% so với
năm 2012.
Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng năm 2009 là -2,2% do tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp đối mặt với tình trạng không có đơn đặt hàng
Page 13
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
hoặc giá trị đơn đặt hàng bị giảm sút. Nhưng mức âm 2,2% là không đáng kể, ngành dệt
may luôn nổ lực cố gắng và đạt được mức tăng trưởng 24, 4% năm 2010.
b) Kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ:
Ngành dệt may Việt Nam xuất khẩu hàng sang Hoa Kỳ có hai mốc quan trọng:
+ Thời điểm kí kết hiệp định thương mại Việt Mỹ: 10/12/2001
+ Thời điểm Việt Nam chính thức làm thành viên WTO đầu năm 2007
Trước năm 2001:
Từ sau 3/2/1994, việc Hoa Kỳ thực hiện lệnh bãi bỏ cấm vận với Việt Nam đã khiến
cho một số nhà sản xuất may mặc Việt Nam chú ý đến thị trường Mỹ. Tuy nhiên do thời
kỳ này thuế suất còn cao nên mặc hàng dệt may khó cạnh tranh với các đối thủ khác ở thị
trường Mỹ nên kim ngạch xuất khảu sang Mỹ còn thấp, không đáng kể.
Sau khi thiết lập quan hệ thương mại:
Sự kiện hiệp định thương mại Việt Mỹ được kí kết ngày 10/12/2001 đã đánh dấu một
mốc quan trọng trong mối quan hệ hai nước cũng như trong ngành xuất khẩu dệt may
sang thị trường Mỹ. Mỹ đã giảm mức thuế cho các mặt hàng Việt Nam từ 40%-80%
xuống chỉ còn 3%, làm tăng khả năng cạnh tranh của Việt Nam so với các nước khác
đồng thời nâng vị thế nước ta lên sánh ngang các nhà xuất khẩu lớn ở Hoa Kỳ. Vì thế,
kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ tăng rõ rệt.
Năm
Kim ngạch xuất
khẩu vào mỹ
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
50
45
951
1973
2474
2603
3183
Kim ngạch xuất khẩu dệt may sang Mỹ giai đoạn 2000-2006 (triệu USD)
Nguồn: Tổng cục thôn kê Việt Nam
Page 14
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
Dựa vào biểu đồ, ta tính được tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam vào thị trường Mỹ như sau:
Năm
Tốc độ tăng
tưởng
2000
2001
-
-10%
2002
2003
2004
2013
107.46
25.39
%
%
%
2005
2006
Trung bình
5.21%
22.28%
360.55%
Tốc độ tăng trưởng kinh ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ 2000-2006
Theo số liệu thống kê, năm 2000 và 2001 kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam
sang thị trường Mỹ chỉ đạt trung bình dưới 50 triệu USD, mức xuất khẩu rất thấp. Đến
năm 2002 khi hiệp định thương mại được kí kết, kim ngạch xuất khẩu tăng vọt lên 951
triệu USD, tăng 2013% so với năm trước, đánh dấu bước tăng trưởng vượt bậc của kim
ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ với tốc độ tăng trưởng bình quân 360,55% trong
giai đoạn này.
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên WTO:
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức WTO đầu năm 2007, Mỹ đã xóa bỏ
hạn ngạch hàng may mặc của Việt Nam vào thị trường Mỹ thì hàng may mặc Việt Nam
xuất khẩu vào Mỹ tăng mạnh. Thể hiện qua số liệu thông kê sau:
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Page 15
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
Kim ngạch xuất
khẩu vào Mỹ
4400
5100
4900
6118
6880
7460
8610
Kim ngạch xuất khẩu dệt may vào Mỹ giai đoạn 2007-2013 (triệu USD)
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ 2007-2013
Giai đoạn 2007-2013, kim ngạch xuất khẩu tăng đều qua các năm, ngoại trừ năm
2009 giảm nhẹ do cuộc khoảng kinh tế. Năm 2013, mức xuất khẩu dệt may sang Mỹ đạt
mức cao nhất 8610 triệu USD.
Dựa vào biểu đồ, ta tính được tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam vào thị trường Mỹ như sau:
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Tốc độ
tăng
Page 16
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
TB
Tốc độ
tăng
-
38,23% 15,9%
trưởng
3,92%
24,85% 12,45% 8,43% 15,42% 15,91%
Tốc độ tăng trưởng kinh ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ 2007-2013
Trong giai đoạn này tốc độ tăng trưởng trung bình là 15,91%. Năm 2007, năm đầu
tiên Việt Nam thực hiện cam kết WTO, hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ có mức tăng ấn
tượng 38,23% so với năm 2006, là mức tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn sau 2007.
Mức tăng trưởng cao thứ hai là năm 2010 tăng thêm 24,85% so với 2009 cho thấy nổ lực
đáng tuyên dương của ngành dệt may sau cuộc khủng hoảng kinh tế vào năm trước làm
kim ngạch xuất khẩu giảm gần 4%. Với mức giảm này, Việt Nam vẫn có lợi thế hơn so
với các nước xuất khẩu khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan có mức giảm
từ 10%-25%. Trên thực tế do đơn giá trung bình giảm 10%-15% nên tổng kim ngạch xuất
khẩu giảm nhưng số lượng xuất khẩu vẫn tăng so với 2008.
1.2.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu
a) Cơ cấu thị trường xuất khẩu của ngành dệt may giai đoạn 2006-2013:
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011
được thể hiện trong bảng sau
Thị trường
Tổng
Mỹ
EU
Nhật Bản
Khác
2006
5.834
3.183
1.243
628
919
2007
7.794
4.465
1.489
704
1.136
2008
9.182
5.116
1.704
820
1.442
2009
9.070
4.995
1.700
955
1.420
2010
11.172
6.117
1.883
1.154
2.018
2011
14.042
6.880
2.600
1.700
2.942
2012
15.090
7.460
2.500
2.000
3.130
2013
20.096
8.610
2.730
2.380
6.373
Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam (triệu USD).
Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam
Page 17
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
Qua bảng số liệu ta thấy, Hoa Kỳ luôn là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng dệt
may của Việt Nam với kim ngạch đạt 8.61 tỷ USD vào năm 2013, chiếm 42,79% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may cả nước. Trong các năm, cả ba thị trường Hoa Kỳ,
Nhật Bản và EU đều có mức nhập khẩu tăng, trong đó thị trưởng Hoa Kỳ tăng mạnh
nhất, còn hai thị trường Nhật Bản và EU tăng nhẹ và đồng đều hơn.
Ngoài ra, nhìn vào cơ cấu thị trường xuất khẩu vào các năm gần đây, ngành dệt
may Việt Nam bắt đầu mở rộng xuất khẩu ra nhiều thị trường khác trên thế giới. Nhất là
năm 2013 mức xuất khẩu sang các thị trường khác cao nhất đạt khoảng 6.3 tỷ USD, hơn
gấp đôi so với năm 2012.
b) Cơ cấu thị trường xuất khẩu của ngành dệt may 9 tháng đầu năm 2014:
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước sang các thị
trường trong tháng 9/2014 đạt 1,94 tỷ USD, giảm 9,4% so với tháng 8/2014. Tuy nhiên
mức xuất khẩu dệt may trong 9 tháng đầu năm 2014 đạt 15,51 tỷ USD, tăng 18,7% so
với cùng kỳ năm ngoái.
Nhìn vào bảng số liệu dưới, ta thấy các thị trường chính nhập khẩu hàng dệt may
trong 9 tháng qua là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc... Trong đó, xuất khẩu sang thị
trường Hoa Kỳ đạt kim ngạch lớn nhất với 7,35 tỷ USD, chiếm 47,4% tổng kim ngạch
xuất khẩu toàn ngành, tăng 15,0% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ 2 về kim ngạch
Page 18
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
tiếp tục là thị trường Nhật Bản với 1,92 tỷ USD, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm 2013,
chiếm 12,4% tổng kim ngạch. Hàn Quốc là thị trường có kim ngạch xuất khẩu đứng thứ 3
trong 9 tháng đàu năm 2014 với 1,54 tỷ USD, tăng 41,1% so với cùng kỳ năm trước và
chiếm 9,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng dệt may trong ba quí đầu năm.
Thị trường xuất khẩu dệt may tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2014
ĐVT: USD
So 9T/2014
So T9/2014 với
Thị trường xuất khẩu
T9/2014
T8/2014 (% +/-
9T/2014
KN)
Tổng kim ngạch
với cùng kỳ
2013 (% +/KN)
1.941.720.179
-9,4
15.519.669.418
18,7
Hoa Kỳ
872.242.030
-9,4
7.356.674.922
15,0
Nhật Bản
245.364.224
-9,4
1.924.562.667
10,5
Hàn Quốc
328.026.204
10,0
1.541.094.548
41,1
Đức
47.111.401
-33,3
570.094.281
22,9
Tây Ban Nha
48.666.059
-35,8
519.391.557
40,4
Anh
49.974.235
-9,4
428.626.945
22,1
Canada
37.742.160
-23,8
364.845.180
29,9
Trung Quốc
45.733.108
-3,7
346.885.265
38,0
Hà Lan
26.746.228
-16,0
266.632.070
42,7
Đài Loan
23.207.995
-4,2
153.523.193
5,3
Bỉ
12.948.879
-27,8
142.779.486
19,1
Italy
11.559.113
-32,1
138.283.684
33,7
Pháp
11.476.106
-22,9
132.557.621
1,1
Page 19
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
Hồng Kông
15.377.781
-7,0
127.735.482
31,9
Nga
7.910.481
26,3
106.644.863
8,8
Campuchia
10.986.479
-19,3
106.100.492
2,0
Australia
10.740.815
-17,6
97.317.438
46,3
UAE
10.382.711
27,2
84.796.911
55,6
Mexico
9.670.063
-1,5
81.969.666
33,7
Chi Lê
8.692.645
-27,4
74.380.417
265,9
Đan Mạch
5.916.985
-30,2
62.633.472
-8,4
Indonesia
6.757.724
-7,5
61.697.710
-5,6
Thụy Điển
6.016.450
-4,7
57.494.506
8,2
Thổ Nhĩ Kỳ
311.182
-96,6
52.049.165
4,4
Brazil
5.088.734
-26,2
49.895.995
35,6
Malaysia
5.785.498
21,6
43.728.121
16,0
Ả Rập Xê Út
5.016.344
7,6
41.012.154
-18,2
Ba Lan
4.633.774
-8,8
37.165.595
47,1
Singapore
4.244.463
34,8
33.733.269
17,8
Pilippine
5.363.571
8,6
31.986.374
46,8
Thái Lan
3.260.768
-24,4
31.018.705
-12,1
Băng La dest
2.205.847
-13,4
19.524.521
18,6
Na Uy
1.758.419
-19,2
16.710.988
1,5
Nam Phi
1.515.991
19,8
16.064.878
18,0
Nigieria
144.456
*
14.966.342
39,5
1.156.148
-45,4
14.943.611
-9,1
Ấn Độ
Page 20
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
Panama
1.242.939
127,0
14.456.648
-39,3
506.264
*
13.427.557
-37,2
Phần Lan
1.342.210
-26,3
12.407.878
35,3
Áo
1.377.679
-43,3
11.881.170
-46,4
Israen
1.348.276
45,2
11.610.046
-3,5
Achentina
1.187.525
115,5
11.437.136
-3,0
New Zealand
1.539.279
-32,3
10.607.976
9,3
Myanmar
1.033.544
-0,2
10.460.257
12,2
Thụy Sỹ
1.130.436
-29,2
10.048.806
-3,8
Ăng gola
1.525.817
33,0
9.191.802
-20,9
Lào
1.914.884
111,5
7.640.521
27,9
Hungaria
406.079
-10,3
6.276.165
-9,2
Ucraina
128.598
-74,5
5.218.874
-44,3
Hy Lạp
593.973
-34,8
4.581.037
-31,9
Ai Cập
456.778
37,0
4.101.698
-6,6
Slovakia
383.397
122,8
3.834.706
-61,3
*
323.563
-90,2
Séc
Gana
(Nguồn số liệu: Tổng cục hải quan)
1.3.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Page 21
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
Mẫu mã, chủng loại là một trong những yếu tố cấu thành quan trọng nên mặt hàng
dệt may.Cùng với quá trình phát triển của ngành dệt may xuất khẩu, các chủng loại của
mặt hàng dệt may càng trở nên phong phú và đa dạng.
Trước đây, ngành may mặc chỉ tập trung vào các mặt hàng dễ làm do công nghệ
sản xuất còn lạc hậu. Ngày nay, khi thị trường ngày càng được mở rộng và nhằm thực
hiện được các nhu cầu đặt ra của thị trường nhập khẩu, các doanh nghiệp xuất khẩu dệt
may Việt Nam đã không ngừng mở rộng chủng loại mặt hàng dệt may xuất khẩu, số
lượng xuất khẩu các mặt hàng cao cấp ngày càng tăng mạnh. Rất nhiều mặt hàng được
sản xuất và xuất khẩu trên khắp các thị trường thế giới. Có thể nói, hàng dệt may Việt
Nam đáp ứng được nhu cầu rất đa dạng của khách hàng trên thế giới. Các mặt hàng như:
áo thun, quần dài, quần short, áo jacket, váy có kim ngạch xuất khẩu cao, tốc độ tăng
trưởng kim ngạch của các mặt hàng này cũng khá lớn
Chủng loại và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ 7 tháng
2014 (USD)
Page 22
Chủng loại
7 tháng đầu
So với 2013 So với 2013
Cơ cấu (%) % gia tăng
(%) trạng và giải pháp đẩy mạnh
Xuất khẩu hàng dệt may2014
Việt Nam sang (USD)
thị trường Hoa Kỳ-Thực
xuất khẩu trong những năm tới
Áo thun
1,536,251,469 125,389,146
8.89
27.62
18.45
Quần
990,800,887
142,002,744
16.73
17.81
20.90
Áo jacket
723,331,713
158,151,991
27.98
13.00
23.27
Váy
544,302,540
77,434,529
16.59
9.78
11.39
Quần áo trẻ em
403,602,694
98,102,646
32.11
7.26
14.44
Quần short
325,325,820
19,417,686
6.35
5.85
2.86
Áo sơ mi
278,738,835
24,395,574
9.59
5.01
3.59
Đồ lót
232,177,385
9,540,734
4.29
4.17
1.40
Áo
222,249,814
-29,306,855
-11.65
4.00
-4.31
Quần áo ngủ
50,815,541
20,079,642
65.33
0.91
2.95
Quần áo bơi
45,731,886
3,033,157
7.10
0.82
0.45
Găng tay
43,991,136
5,328,644
13.78
0.79
0.78
Quần áo vest
40,583,848
537,417
1.34
0.73
0.08
Quần áo BHLD
27,281,476
13,158,723
93.17
0.49
1.94
Quần jean
27,125,046
-1,354,396
-4.76
0.49
-0.20
Vải
11,141,454
3,379,714
43.54
0.20
0.50
Áo Ghi lê
10,723,259
2,089,247
24.20
0.19
0.31
Áo y tế
10,208,485
3,594,097
54.34
0.18
0.53
Áo len
9,547,609
5,544,521
138.51
0.17
0.82
Hàng may mặc
8,509,356
2,026,426
31.26
0.15
0.30
Áo lễ hội
4,930,030
-1,641,022
-24.97
0.09
-0.24
Bít tất
4,159,462
-666,728
-13.81
0.07
-0.10
3,923,137
359,311
10.08
0.07
0.05
Page 23
2,421,721
-1,039,087
-30.02
0.04
-0.15
Quần áo các
loại
Khăn bông
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
Qua bảng số liệu có thể thấy áo thun là mặt hàng xuất khẩu vào thị trường Mỹ
nhiều nhất, chiếm 27,62% so với tổng số mặt hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ. Các mặt
hàng được xuất khẩu nhiều tiếp theo là quần và áo jacket, chiếm lần lượt 17,81% và 13%
trong tổng cơ cấu.
Ba mặt hàng trên cũng có tốc độ tăng trưởng lớn nhất với tốc độ tăng trung bình
của cả ba mặt hàng là khoảng trên 20%. Xếp thứ hai là các mặt hàng váy và quần áo trẻ
em, có tốc độ tăng trưởng khoảng 13%.
Các mặt hàng khác có tốc độ tăng trưởng rất chậm, nhiều mặt hàng còn bị sụt
giảm số lượng xuất khẩu so với 2013 như quần jean, áo lễ hội, bít tất, khăn bông…
Các kết quả trên cho thấy, Việt Nam đã chú trọng đến việc đa dạng hóa các sản
phẩm xuất khẩu. Điều này giúp cho giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
có thể tăng cao trong những năm tới nhờ việc đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu nhằm
phục vụ nhu cầu đông đảo của khách hàng.
Tuy nhiên, cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam vẫn mất sự cân đối, chủ
yếu là xuất khẩu hàng may mặc (chiếm trên 90% kim ngạch xuất khẩu), hàng dệt xuất
khẩu chiếm tỷ lệ rất thấp. Các mặt hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam chất lượng còn
chưa cao,yêu cầu kỹ thuật còn thấp.
1.4.
Phương thức xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa
Kỳ:
Hàng dệt may Việt Nam có thể thâm nhập vào thị trường Hoa kỳ qua 4 hình thức
sau:
Thứ nhất: Các doanh nghiệp tiếp cận khách hàng một cách trực tiếp để bán sản
phẩm. Phương thức này được nhiều doanh nghiệp sử dụng thành công trong thời gian qua
như: Công ty may Thăng Long, Dệt Việt Thắng, Dệt may Hà Nội…
Thứ hai xuất khẩu vào Hoa Kỳ thông qua nước thứ ba như Đài Loan, Hàn Quốc,
Singapore…
Thứ ba: liên doanh, liên kết, hợp tác quốc tế trong việc thiết kế mẫu mã, cung cấp
nguyên phụ liệu, tạo uy tín trên thị trường…
Thứ tư: thông qua doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài để đưa những sản phẩm có
xuất xứ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ.
Page 24
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới
Sơ đồ: Kênh phân phối hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
(2)
Nhà sản xuất Việt
Nam
(3)
Quốc gia thứ ba (Đài Loan,
Hàn Quốc, Singapore…)
Nhà sản xuất Mỹ
(3a)
Công ty bán lẻ và cửa
hàng nhỏ ở Mỹ
(3b)
(1)
Người tiêu dùng
Mỹkênh 1 và 2 rất ít, chủ yếu sử dụng kênh
Hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu qua
thứ 3 là qua nước thứ ba. Các doanh nghiệp thứ ba có nhiệm vụ giúp doanh nghiệp Việt
Nam tìm đối tác và bạn hàng mới, đồng thời tư vấn và cung cấp thông tin về thị trường
Hoa Kỳ cho các doanh nghiệp.
Hiện nay ít có doanh nghiệp có thể xuất khẩu trực tiếp vì chủ yếu các doanh
nghiệp gia công xuất khẩu, làm các đơn đặt hàng đã được đặt trước mà Hoa Kỳ lại chủ
yếu giao dịch theo điều kiện FOB. Do đó, chính phủ Việt Nam luôn có chính sách hỗ trợ
cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm của mình, không
phải thông qua bên thứ ba làm giảm lợi nhuận vì phải tốn phí hoa hồng cho nước thứ ba.
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
2.1. Các nhân tố bên ngoài:
a) Kinh tế:
Muốn tiến hành hoạt động xuất khẩu thì các doanh nghiệp phải có những kiến
thức nhất định về kinh tế. Điều này giúp cho doanh nghiệp biết được những ảnh hưởng
của mình đến nền kinh tế cũng như thấy được những tác động của các chính sách kinh tế
của các quốc gia trên thế giới đến mình. Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế
thế giới cũng như các chính sách kinh tế của các quốc gia có tác động trực tiếp đến hiệu
quả của hoạt động xuất khẩu hàng hóa nói chung cũng như hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói riêng. Các yếu tố của môi trường kinh
tế bao gồm:
Page 25