Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tập ( đề - đáp án )- hướng dẫn cách làm bài Ngữ văn vào THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.59 KB, 60 trang )

Ngữ Văn 9
CÁCH LÀM BÀI KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10
VÀ MỘT SỐ ĐỀ THI ( ĐÁP ÁN ) VÀO THPT CÁC NĂM
I/. CÁCH LÀM BÀI KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10.
* Cấu tạo đề thi và cách làm bài:
Cấu trúc đề thi thường có 2 phần trắc nghiệm và tự luận
A. Phần trắc nghiệm: Thường có từ 10 đến 12 câu mối câu có giá trị điểm
0,25 điểm.
Khi làm bài các em đừng vội vàng mà nên tiến hành theo các bước sau:
- Đọc kĩ yêu cầu của từng câu hỏi ( phải dành khoảng 5à 7 phút).
- Đọc xem các câu hỏi có nội dung liên đới bắc cầu giữa câu nọ với câu
kia không?
- Xác định ý đúng bước 1 bằng cách dùng bút chì khoang nhẹ vào các ý
đó.
- Dùng phương pháp phân tích loại trừ tình huống để loại các ý trả lời
gây nhiễu.
- Khi thấy chắc chắn thìquyết định lựa chọn.
- Nếu thấy chưa chắc chắn thì tạm dừng và chuyển xang phần tự luận
để làm, làm song phần tự luận quay lại làm tiếp sẽ có quyết định khách quan
hơn.
* Khi đã qua các bước trên, thấy hoàn toàn yên tâm thì mới khoanh
hoặc ghi ý lựa chọn tránh tẩy xoá hoặc đánh dấu gây nhiễu.
B. Phần tự luận: Thường có từ 3 đến 4 câu liên quan tới các kiến thức về
Tiếng Việt, Tập làm văn và Tác phẩm văn học, chiếm khoảng 5 đến 7 điểm.
Câu 1: Thường là chép thuộc lòng một đoạn thơ, một bài thơ đã học trong
chương trình hoặc yêu cầu tóm tắt tiểu sử tác giả hoặc tóm tắt nội dung tác
phẩm văn xuôi.
Khi làm dạng bài tập này, các em phải cần chú ý những điểm sau:
1.1. Với câu hỏi yêu cầu chép thuộc lòng:
- Bình tĩnh hình dung nhớ lại tên bài thơ.
- Xác định xem bài thơ đó của tác giả nào; đoạn thơ đó thuộc bài thơ


nào? Câu thơ đầu của đoạn đó là câu gì? Bài thơ hoặc đoạn thơ đó viết theo
thể thơ gì? để khi chép lại trình bày theo đúng cách trình bày của khổ thơ.
- Chép nháp.
- Đọc lại.
- Kiểm tra chính tả, dấu câu, ở bản nháp.
- Viết vào bài làm.
* Ví dụ 1: Hãy chép thuộc lòng 4 câu thơ đầu của bài thơ Đoàn thuyền đánh
cá của Huy Cận.
Với câu hỏi này các em phải làm đảm bảo yêu cầu sau:
1
Ngữ Văn 9
- Đây là đoạn đầu tiên của bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” của tác giả
Huy Cận vì vậy ta phải chép như sau mới đảm bảo:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi”…
( Đoàn thuyền đánh cá-Huy Cận)
* Ví dụ 2: Hãy chép thuộc lòng 4 câu thơ miêu tả Thuý Vân trong đoạn “ Chị
em Thuý Kiều” của Nguyễn Du
- Ta khẳng định đây là đoạn thơ nằm ở giữa đoạn thơ “Chị em Thuý Kiều”
của Nguyễn Du. Vì vậy ta phải chép lại đoạn thơ đó như sau:
… “ Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”…
(Chị em Thuý Kiều-Truyện Kiều-
Nguyễn Du)
* Ví dụ 3: Hãy chép thuộc lòng 6 câu thơ cuối trong bài thơ tiếng gà trưa
của nhà thơ Xuân Quỳnh.

- Ta khẳng định đây là đoạn cuối cùng của bài thơ tiếng gà trưa vì vậy
ta phải chép như sau:
... “Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi cũng vì Bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ”
(Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh)
1.2. Với câu hỏi thuộc dạng tóm tắt tiểu sử tác giả hoặc tóm tắt nội dung
tác phẩm văn xuôi.
Khi làm các câu hỏi thuộc dạng này các em cần viết thành một đoạn văn
hoàn chỉnh, có câu chủ đề và các ý triển khai.
Về tiểu sử tác giả nên theo các bước sau:
-Tên thật, tên hiệu, tên chữ, các bút danh khác (nếu có)
-Năm sinh, năm mất (nếu có)
-Khái quát sự nghiệp văn chương theo từng chặng
2
Ngữ Văn 9
-Khái quát phong cách nghệ thuật độc đáo hoặc nét riêng đặc sắc
-Các tác phẩm chính (kể tên ít nhất 2 tác phẩm)
* Ví dụ 1: Tóm tắt tiểu sử nhà thơ Chế Lan Viên
Chế Lan Viên (1920-1989) tên thật là Phan Ngọc Hoan, quê ở huyện
Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị nhưng lớn lên ở Bình Định.
Trước Cách mạng tháng Tám 1945, Chế Lan Viên đã nổi tiếng trong
phong trào Thơ mới với một hồn thơ “kỳ dị” (Hoài Thanh).
Sau Cách mạng ông tiếp tục có nhiều tìm tòi sáng tạo, trở thành một
trong những tên tuổi hàng đầu của nền thơ Việt Nam thế kỷ XX.
Thơ Chế Lan Viên mang tính trí tuệ và triết lý sâu sắc.
Năm 1996, ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về

văn học nghệ thuật.
Các tập thơ chính: Điêu tàn (1937), Hoa ngày thường – Chim báo bão
(1967)…
Lưu ý, khi làm bài, nếu không nhớ tác giả quê ở huyện, xã nào thì chỉ viết
tên tỉnh cũng được.
Đối với bài tập yêu cầu tóm tắt tác phẩm văn xuôi, các em nên tóm
tắt theo nhân vật chính với các chi tiết quan trọng (tránh sa vào những chi
tiết vụn vặt, tản mạn).
* Ví dụ: Nhân vật kể chuyện trong Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn
Quang Sáng là ông Ba nhưng khi tóm tắt nên theo nhân vật chính là anh Sáu,
cha bé Thu.
Câu 2 . Có 2 dạng:
2.1. Thường yêu cầu viết một đoạn văn từ 8-10 câu theo một trong các
phương pháp viết đoạn văn (diễn dịch, quy nạp…), bình luận về một câu
nói, trong đó có thành phần biệt lập, khởi ngữ hoặc sử dụng phép liên kết đã
học.
Khi làm những dạng bài tập này các em nên tập trung viết đoạn văn
hoàn chỉnh trước rồi sau đó thêm thành phần biệt lập, khởi ngữ hoặc phép
liên kết sau.
Khi đã hoàn thành, một yêu cầu bắt buộc là các em phải chỉ ra cụ thể,
đâu là câu chủ đề, đâu là các thành phần mà đề tài yêu cầu.
Đề bài thường ra những câu tục ngữ hoặc danh ngôn mang tính triết lý
như “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”, “ Không thầy đố mày làm nên”, “Không có
việc gì khó – Chỉ sợ lòng không bền – Đào núi và lấp biển – Quyết chí ắt
làm nên”…
Khi bình luận những câu như vậy, các em nên theo các bước sau:
-Giới thiệu câu tục ngữ, danh ngôn (trích nguyên văn)
-Giải thích
-Đánh giá đúng sai
-Bình luận mở rộng: liên hệ thực tế, liên hệ bản thân…

-Rút ra ý nghĩa của câu danh ngôn, tục ngữ
3
Ngữ Văn 9
* Ví dụ: Viết một đoạn văn ngắn (8-10 câu) nêu suy nghĩ của em về lời dạy
của Bác Hồ: “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời”. Trong đó có 2
thành phần biệt lập, 1 phép liên kết đã học.
Bài làm:
Hồ Chủ Tịch, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, đã để lại nhiều câu
nói nổi tiếng có giá trị như những lời răn dạy. Có lẽ không ai là không biết
câu: “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời”. Học hỏi có nghĩa là tiếp
thu tri thức mà nhân loại từ sách vở, từ cuộc sống, từ những người xung
quanh ta. Học hỏi là một quá trình lâu dài chứ không thể trong một thời gian
ngắn bởi vậy Bác Hồ nói đó là việc phải tiếp tục suốt đời, không ngừng
nghỉ, không mệt mỏi. Tri thức nhân loại thì vô tận và mỗi giây mỗi phút trôi
qua là bao tri thức mới được ra đời. Nếu không liên tục học hỏi thì chúng ta
sẽ nhanh chóng bị lạc hậu. Học phải đi đôi với hỏi để hiểu sâu sắc kiến thức,
biến tri thức thành của mình chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động. Câu
nói của Bác ra đời đã lâu nhưng đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Mỗi người
Việt Nam phải học theo lời dạy của Người để không ngừng tiến bộ. Và bản
thân Hồ Chủ Tịch cũng là tấm gương sáng ngời của một con người suốt đời
học hỏi.
Sau đó phải ghi rõ:
vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam: là thành phần biệt lập, thành phần phụ
chú.
có lẽ: thành phần biệt lập, thành phần tình thái
và: phép liên kết, phép nối
2.2. Phân tich giá trị sử dụng của các phép tu từ, từ loại trong đoạn văn
hoặc đoạn thơ.
Khi làm đề này các em cần:
- Đọc kĩ đoạn thơ đó, nhớ, và ghi vào bài làm: Đoạn thơ đó năm ở bài

thơ nào? của tác giả nảo? nội dung của bài thơ đó nói về vấn đề gì? nghệ
thuật chủ đạo của bài thơ là gì?
- Ghi ra nháp các tín hiệu nghệ thuật sử dụng trong các câu thơ đó, xác
định xem phép tu từ hoặc từ loại nào là chủ công làm toát lên nội dung của
đoạn thơ đó.
- Ghi rõ các từ ngữ biểu hiện các phép tu từ đó
- Tác dụng của các phép tu từ, từ loại, cách hiệp vần trong các câu thơ
đó là gì đối với cảnh, nhân vật trữ tình và với toàn bộ bài thơ và trong việc
thể hiện cảm xúc của tác giả
- Đọc lại nháp nếu thấy yên tâm và tin tưởng thì chép vào bài làm. Còn
nếu chưa yên tâm thì tạm dừng ở mức làm nháp. chuyển sang làm các phần
tiếp theo và sẽ làm tiếp sau khi đã hoàn thành các phần khác của bài làm.
* Ví dụ: Nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
4
Ngữ Văn 9
Sè sè nấm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
Chúng ta phải làm như sau:
-Đây là 4 câu thơ trong đoạn “Cảnh ngày xuân” trích truyện Kiều của
Nguyễn Du. 4 câu thơ đã sử dụng các từ láy như: nao nao, nho nhỏ, sè sè,
rầu rầu. trong đó các từ láy “nao nao, rầu rầu” là các từ láy góp phần quan
trọng tạo nên sắc thái cảnh vật và tâm trạng con người.
- Việc sử dụng từ láy đó có tác dụng trong đoạn thơ, cụ thể là:
+ Các từ láy nao nao, rầu rầu là những từ láy vốn thường được dùng
để diễn tả tâm trạng con người.
+ Trong đoạn thơ, các từ láy nao nao, rầu rầu chẳng những biểu đạt
được sắc thái cảnh vật (từ nao nao: góp phần diễn tả bức tranh mùa xuân
thanh nhẹ với dòng nước lững lờ trôi xuôi trong bóng chiều tà; từ rầu rầu:

gợi sự ảm đạm, màu sắc úa tàn của cỏ trên nấm mộ Đạm Tiên) mà còn biểu
lộ rõ nét tâm trạng con người (từ nao nao: thể hiện tâm trạng bâng khuâng,
luyến tiếc, xao xuyến về một buổi du xuân, sự linh cảm về những điều sắp
xảy ra - Kiều sẽ gặp nấm mộ Đạm Tiên, gặp Kim Trọng; từ rầu rầu: thể hiện
nét buồn, sự thương cảm của Kiều khi đứng trước nấm mồ vô chủ).
+ Được đảo lên đầu câu thơ, các từ láy trên có tác dụng nhấn mạnh
tâm trạng con người - dụng ý của nhà thơ. Các từ láy nao nao, rầu rầu đã
làm bật lên nghệ thuật tả cảnh đặc sắc trong đoạn thơ: cảnh vật được miêu tả
qua tâm trạng con người, nhuốm màu sắc tâm trạng con người.
Câu 3 ( 5 điểm ): Thường yêu cầu phân tích thơ hoặc phân tích nhân vật
trong tác phẩm văn xuôi.
Yêu cầu bắt buộc là trước khi thi, các em phải đọc kỹ SGK
Đọc Kết quả cần đạt để biết những đơn vị kiến thức cần nắm
Đọc kỹ văn bản tác phẩm: đối với thơ, yêu cầu thuộc lòng, với văn
xuôi thì phải nhớ
các chi tiết và tóm tắt lại được.
Đọc chú thích để hiểu về tác giả và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm.
Đọc chú thích để hiểu từ khó (đặc biệt là điển tích, điển cố, từ khó
trong văn học cổ, những từ địa phương…)
Xem lại Đọc – hiểu văn bản và trả lời lại các câu hỏi.
Nhớ kỹ phần ghi nhớ.
Đối với dạng bài phân tích một đoạn thơ hoặc một đoạn trích thì phải
nhắc lại vị trí của đoạn, khi phân tích phải đặt trong chỉnh thể tác phẩm để
hiểu hơn đoạn trích.
Khi đề bài yêu cầu phân tích nhân vật hoặc những vấn đề liên quan đến
nội dung, các em cũng phải nhắc đến những yếu tố nghệ thuật mà tác giả sử
dụng để chuyển tải nội dung (nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, nghệ
thuật miêu tả nhân vật…)
5
Ngữ Văn 9

Về thời gian làm bài, các em cần phân bố thời gian hợp lý cho các câu.
Không nên mất quá nhiểu thời gian cho câu ít điểm, đến khi làm câu nhiều
điểm hơn lại không còn thời gian.
Tránh tình trạng làm bài “đầu voi, đuôi chuột” sự phân bố thời gian
không hợp lý.
Sự cẩu thả trong một bài văn rất dễ đem lại sự phản cảm cho người
chấm, dù bài làm tốt.
Vì vậy, chữ các em có thể không đẹp nhưng phải dễ nhìn và trình bày
sạch sẽ.
Nên làm dàn ý trước khi viết bài để bài làm không bị lộn xộn, thiếu ý.
Hãy viết văn giản dị, trong sáng. Tránh diễn đạt quá cầu kỳ, hoa mỹ bởi
rất dễ sa vào sáo rỗng.
6
Ngữ Văn 9
MỘT SỐ ĐỀ THI ( ĐÁP ÁN ) VÀO THPT CÁC NĂM
ĐỀ SỐ 1.
SỞ GD-ĐT KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
THỪA THIÊN HUẾ Môn: NGỮ VĂN
ĐỀ CHÍNH THỨC Khóa ngày 12.7. 2007
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1: (2 điểm)
1.1 Hãy kể tên các kiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn trung học cơ
sở.
1.2 Ở lớp 9, em đã học các văn bản nghị luận nào? (Nêu tên văn bản và
tác giả)
Câu 2: (3 điểm)
Cho đoạn văn sau:
“ Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé
nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan
xuống mặt đất (...). Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu

yếm đón lấy nhữ iọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu
mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã
mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh
lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa
thơm trái ngọt.”
( Tiếng mưa - Nguyễn Thị Thu Trang)
2.1 Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng
được dùng trong đoạn văn trên.
2.2 Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn.
Câu 3: (5 điểm)
3.1 Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang
Sáng) trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9 bằng một đoạn văn dài không quá
mười hai dòng giấy thi.
3.2 Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu.
Từ câu chuyện, em rút ra được cho mình bài học gì?
7
Ngữ Văn 9
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: (2 điểm)
1.1 Kể tên các kiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở:
(1 điểm)
- Văn bản tự sự
- Văn bản miêu tả
- Văn bản biểu cảm
- Văn bản thuyết minh
- Văn bản nghị luận
- Văn bản điều hành (hành chính - công vụ)
* Cho điểm:
+ HS kể đủ 6 kiểu văn bản : 1 điểm
+ HS kể 4-5 kiểu văn bản : 0,75 điểm

+ HS kể 3 kiểu văn bản : 0,5 điểm
+ HS kể 1-2 kiểu văn bản : 0,25 điểm
1.2 Nêu tên các văn bản nghị luận đã học ở lớp 9 (có tên tác giả):
(1 điểm)
- Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)
- Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi)
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới (Vũ Khoan)
- Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten (Hi-pô-lit Ten)
* Cho điểm: Tính điểm riêng cho tên văn bản (0,5 điểm) và tên tác giả
(0,5 điểm); không tính điểm nếu gán nhầm lẫn tên tác giả cho văn bản :
+ HS nêu đúng 4 tên : 0,5 điểm
+ HS nêu đúng 1-3 tên : 0,25 điểm
Câu 2: (3 điểm)
2.1 Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng:
(1,5 điểm)
- Phép nhân hóa (0,25 điểm) làm cho các yếu tố thiên nhiên (mưa, đất trời,
cây cỏ)(0,25 điểm) trở nên có sinh khí, có tâm hồn.(0,25 điểm)
- Phép so sánh (0,25 điểm ) làm cho chi tiết, hình ảnh (những hạt mưa)
(0,25 điểm) trở nên cụ thể, gợi cảm.(0,25 điểm)
2.2 Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn:
(1,5 điểm)
- Liên kết nội dung:(0,75 điểm)
+ Các câu trong đoạn cùng phục vụ chủ đề của đoạn (0,25 điểm) là: miêu
tả mưa mùa xuân và sự hồi sinh của đất trời. (0,25 điểm)
+ Các câu trong đoạn được sắp xếp theo một trình tự hợp lý. (0,25 điểm)
- Liên kết hình thức: (0,75 điểm)
+ Phép lặp: mưa mùa xuân, mưa, mặt đất
8
Ngữ Văn 9
+ Phép đồng nghĩa, liên tưởng: mưa, hạt mưa, giọt mưa; mặt đất, đất

trời; cây cỏ, cây, nhánh lá mầm non, hoa thơm trái ngọt
+ Phép thế: cây cỏ - chúng
+ Phép nối: và
* Cho điểm:
+ HS xác định đúng, có dẫn chứng 4 phép liên kết : 0,75 điểm
+ HS xác định đúng, có dẫn chứng 2-3 phép liên kết : 0,5 điểm
+ HS xác định đúng, có dẫn chứng 1 phép liên kết : 0,25 điểm
Câu 3: (5 điểm)
3.1.Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lược ngà”(Nguyễn Quang
Sáng) (1 điểm)
- Hình thức: Đoạn văn dài không quá 12 dòng giấy thi. (0,25 điểm)
- Nội dung: Nêu được cốt truyện, nhân vật và các tình tiết chính (0,75
điểm)
3.2. Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu, từ đó rút ra bài
học: (4 điểm)
■ Yêu cầu về kỹ năng:
- Bài làm có đủ ba phần: Mở - Thân - Kết.
- Bài làm thể hiện kỹ năng nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn
học.
- Bố cục chặt chẽ; luận điểm mạch lạc, lý lẽ xác đáng, dẫn chứng chính
xác, chọn lọc; suy nghĩ chân thành; diễn đạt trôi chảy, bài sạch sẽ, chữ rõ
ràng.
■ Yêu cầu về kiến thức:
● Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu: (3,5 điểm)
- Có thể phân tích vấn đề theo hai nhân vật chính (Ông Sáu và bé Thu).
- Cũng có thể phân tích theo hai tình huống truyện (Cuộc gặp gỡ sau 8 năm
xa cách của hai cha con và sự kiện ông Sáu làm chiếc lược ngà ở khu căn
cứ).
- Sau đây là các ý trọng tâm cần làm rõ:
+ Sự bộc lộ tình cảm mạnh mẽ, nồng nhiệt của bé Thu đối với cha, mặc

dù trước đó em cố tình xa cách, cứng đầu, ương ngạnh.(1,25 điểm )
+ Sự thể hiện tình cảm sâu sắc, thiết tha của ông Sáu đối với con, đặc
biệt qua kỷ vật “chiếc lược ngà”- biểu hiện của tình cha con cao đẹp.(1,75
điểm)
+ Để diễn tả tình cha con sâu nặng, xúc động, thiêng liêng trong hoàn
cảnh éo le của chiến tranh, Nguyễn Quang Sáng đã xây dựng thành công:
tình huống truyện bất ngờ, hợp lý; hệ thống nhân vật chân thực, tự nhiên;
ngôn ngữ tác phẩm đặc sắc, đậm chất Nam bộ.(0,5 điểm)
● Bài học rút ra từ câu chuyện: (0,5 điểm)
Học sinh có thể nêu nhiều bài học khác nhau, trong đó các ý cơ bản là:
9
Ngữ Văn 9
+ Tình cảm cha con nói riêng, tình cảm gia đình nói chung là tình cảm
quý báu, mỗi người cần biết trân trọng, giữ gìn, phát huy.
+ Con người phải sống và làm việc sao cho xứng đáng với các tình cảm
cao quý đó.
+ Đây cũng là truyền thống đạo lý của dân tộc, cần kế thừa và gìn giữ.
...
♦ Chú ý: - Giám khảo cho điểm các ý về yêu cầu nội dung kiến thức trên cơ
sở gắn liền với yêu cầu về kỹ năng.
- Trong phần“Phân tích tình cảm cha con...”, giám khảo không cho
quá 0,5 điểm nếu học sinh sa vào kể chuyện.
10
Ng Vn 9
S 2.
Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT
Môn thi : Ngữ văn
Năm học 2008 - 2009
Thời gian làm bài: 120 phút(không kể thời gian giao đề)


I. Phần trắc nghiệm: (Mỗi câu đúng 0,25 điểm, tổng 3,0 điểm)
Ghi lại chữ cái của câu trả lời đúng nhất:
1. Tác phẩm Làng của nhà văn Kim Lân đợc viết theo thể loại nào?
A. Tiểu thuyết C. Hồi kí
B. Truyện ngắn D. Tuỳ bút
2. Truyện ngắn Làng viết theo đề tài gì?
A. Ngời trí thức C. Ngời nông dân
B. Ngời phụ nữ D. Ngời lính
3.Tác giả đã đặt ông Hai vào một tình huống nh thế nào để ông tự bộc lộ tính
cách của mình?
A. Ông Hai không biết chữ, phải đi nghe, nhờ ngời khác đọc.
B. Tin làng ông theo giặc mà tình cờ ông nghe đợc từ những ngời tản c.
C. Bà chủ nhà hay nhòm ngó, nói bóng gió vợ chồng ông Hai.
D. Ông Hai lúc nào cũng nhớ tha thiết cái làng Chợ Dầu của mình.
4. Mục đích của việc ông Hai trò chuyện với đứa con út là gì?
A. Để tỏ lòng yêu thơng một cách đặc biệt đứa con út của mình.
B. Để cho bớt cô đơn và buồn chán vì không có ai để nói chuyện.
C. Để thổ lộ nỗi lòng và làm vơi bớt nỗi buồn khổ
D. Để mong con hiểu nỗi lòng ông.
5. Dòng nào dới đây nói đầy đủ nhất về tính cách của ông Hai trong tác phẩm.
A. Yêu và tự hào về làng quê của mình.
B. Căm thù giặc Tây và những kẻ theo Tây làm Việt gian.
C. Thuỷ chung với kháng chiến, với cách mạng và lãnh tụ.
D. Cả A,B, C đều đúng.
6. Tâm lý của nhân vật chính trong tác phẩm đợc tác giả miêu tả bằng cách
nào?
A. Bằng hành động, cử chỉ B. Bằng những lời nói độc thoại
C. Bằng những lời nói đối thoại D. Cả A, B, C đều đúng.
7. Nhận định nào nói đúng nhất các loại ngôn ngữ đợc sử dụng trong truyện
Làng?

A. Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật.
B. Ngôn ngữ độc thoại và độc thoại nội tâm của nhân vật.
C. Ngôn ngữ trần thuật
D. Cả A, B, C đều đúng.
8. Đoạn văn: Nhìn lũ con, tủi thân, nớc mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó
cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ? Chúng nó cũng bị ngời ta rẻ rúng hắt hủi
đấy ? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu sử dụng hình thức nghệ thuật nào?
11
Ng Vn 9
A. Đối thoại C. Độc thoại nội tâm
B. Độc thoại D. Không sử dụng hình thức nào trên.
9. Dòng nào nêu đúng các từ địa phơng đợc dùng trong truyện Làng:
A. Bực cửa, thầy, (chẳng có gì) sất, trầu
B. Bực của, trầu, thầy
C. Trầu, bực cửa, thầy
D. Thầy, bực cửa, (chẳng có gì) sất, trầu
10. Dòng nào nêu nhận xét không phù hợp với những nét đặc sắc nghệ thuật
của tác phẩm?
A. Xây dựng tình huống tâm lý đặc sắc.
B. Miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng nhân vật.
C. Sử dụng chính xác ngôn ngữ nhân vật quần chúng.
D. Giọng văn giàu màu sắc trữ tình, biểu cảm.
11. Câu nào sau đây là lời đối thoại:
A. Cha mẹ tiên s nhà chúng nó!
B. Hà, nắng gớm, về nào
C. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy
D. Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng.
12. Qua truyện ngắn Làng có thể thấy nhà văn Kim Lân là ngời nh thế nào?
A. Am hiểu sâu sắc con ngời và thế giới tinh thần của con ngời, đặc biệt là
ngời nông dân.

B. Yêu thiết tha làng quê đất nớc, thuỷ chung với kháng chiến và cách mạng.
C. Căm thù giặc Pháp và những kẻ làm Việt gian.
D. Cả A, B, C đều đúng.
II. Phần tự luận: (7 điểm).
Trình bày những cảm nhận của mình về tình cảm cha con sâu sắc trong hoàn
cảnh éo le của hai nhân vật Ông Sáu và bé Thu qua đoạn trích đã học trong
truyện ngắn Chiếc lợc ngà của nhà văn nguyễn Quang Sáng.
Hớng dẫn chấm

I. Phần trắc nghiệm: ( 3 điểm) Mỗi câu 0,25 điểm.
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Đáp án B C C C D D D C D D B D
II. Phần tự luận: (7 điểm)
12
Ng Vn 9
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Đúng phơng pháp tạo lập một văn bản nghị luận về tác phẩm truyện.
- Hiểu đúng yêu cầu của đề bài: Trình bày những cảm nhận của mình về tình
cảm cha con sâu sắc trong hoàn cảnh éo le của hai nhân vật Ông Sáu và bé
Thu qua đoạn trích đã học trong truyện ngắn Chiếc lợc ngà của nhà văn
nguyễn Quang Sáng.
- Những cảm nhận của thí sinh cần phải xuất phát từ cốt truyện, nhân vật chi
tiết tình tiết
- Kĩ năng hành văn cách cảm thụ tác phẩm.
2. Yêu cầu về nội dung:
Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt miễn là đảm bảo những nội dung
sau:
* Nói qua về nội dung của tác phẩm và chỉ rõ hai tình huống:
- Tình huống thứ nhất: Ông Sáu khát khao về gặp con nhng bé Thu kiên
quyết không nhận cha.Khi gặp thì cha đã đi.

- Tình huống thứ hai: Ông Sáu làm Lợc ngà tặng con, nhng ông đã hi sinh
khi cha kịp trao cho con.
* Những biểu hiện của tình cha con:
- Nhân vật Thu là những cử chỉ lời nói khi gặp cha và khi nhận cha(chọn
những chi tiết tiêu biểu xúc động)
- Nhân vật ông Sáu: tâm trạng, thái độ, hành động với con.
* Thí sinh cảm nhận đợc tình cha con cảm động trong hoàn cảnh eo le của
thời kì chiến tranh. Tình huống đa ra rất phù hợp, hấp dẫn. Từ câu chuyện này
rút ra bài học cho bản thân.
3. Đáp án biểu điểm:
- Điểm 5- 6: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, diễn đạt tốt có cảm nhận sâu
sắc. Còn một vài sai xót trong diễn đạt.
- Điểm 4-3: Đáp ứng 2/3 yêu cầu trên, diễn đạt còn một vài sai xót.

S 3.
S GD V T TUYN SINH VO LP 10 THPT
TP H NI MễN: NG VN
NM HC 2007-2008
Thời gian làm bài: 120 phút(không kể thời gian giao đề)
13
Ngữ Văn 9
Phần I: ( 7 điểm )
Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cảm hứng vô tận cho sáng tạo
nghệ thuật. Mở đầu tác phẩm của mình, một nhà thơ viết:
"Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác...
Và sau đó, tác giả thấy:
...Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!..."

Câu 1: Những câu thơ trên trích trong tác phẩm nào? Nêu tên tác giả và
hoàn cảnh ra đời của bài thơ ấy.
Câu 2: Từ những câu đã dẫn kết hợp với những hiểu biết của em về bài thơ,
hãy cho biết cảm xúc trong bài được biểu hiện theo trình tự nào? Sự thật là
Người đã ra đi nhưng vì sao nhà thơ vẫn dùng từ thăm và cụm từ giấc ngủ
bình yên?
Câu 3: Dựa vào khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu theo
phép lập luận quy nạp (có sử dụng phép lặp và có một câu chứa thành phần
phụ chú) để làm rõ lòng kính yêu và niềm xót thương vô hạn của tác giả đối
với Bác khi vào trong lăng.
Câu 4: Trăng là hình ảnh xuất hiện nhiều trong thi ca. Hãy chép chính xác
một câu thơ khác đã học có hình ảnh trăng và ghi rõ tên tác giả, tác phẩm.
Phần II: (3 điểm)
Từ một truyện dân gian, bằng tài năng và sự cảm thương sâu sắc, Nguyễn
Dữ đã viết thành Chuyện người con gái Nam Xương. Đây là một trong
những truyện hay nhất được rút từ tập Truyền kì mạn lục.
Câu 1: Giải thích ý nghĩa nhan đề Truyền kì mạn lục.
Câu 2: Trong Chuyện người con gái Nam Xương, lúc vắng chồng, Vũ
Nương hay đùa con, chỉ vào bóng mình mà bảo là cha Đản. Chi tiết đó đã
nói lên điều gì ở nhân vật này? Việc tác giả đưa vào cuối truyện yếu tố kỳ ảo
nói về sự trở về chốc lát của Vũ Nương có làm cho tính bi kịch của tác phẩm
mất đi không? Vì sao?
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: (7 điểm)
Câu 1: Đoạn thơ trên được trích trong bài Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn
Phương. Bài thơ được viết năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ
kết thúc, đất nước thống nhất, Lăng Hồ Chủ tịch vừa khánh thành. Viễn
14
Ngữ Văn 9
Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác.

Câu 2: Cảm xúc trong bài thơ được biểu hiện theo trình tự từ ngoài vào
trong, rồi lại trở ra ngoài, hợp với thời gian một chuyến viếng lăng Bác.
- Từ "thăm" thể hiện tình cảm của nhà thơ đối với Bác vừa kính yêu, vừa
gần gũi.
- Cụm từ "giấc ngủ bình yên" là một cách nói tránh, nói giảm nhằm miêu tả
tư thế ung dung thanh thản của Bác - vị lãnh tụ cả đời lo cho dân, cho nước,
có đêm nào yên giấc nay đã có được giấc ngủ bình yên.
Câu 3: Đoạn văn viết cần đạt được những yêu cầu sau:
- Bám sát nội dung khổ thơ: phân tích được hình ảnh của Bác được miêu tả
trong tư thế ung dung thanh thản, thấy được cảm xúc trào dâng của nhà thơ
khi đứng trước Bác.
- Không viết quá dài hoặc quá ngắn so với yêu cầu 10 câu của đề. Trình tự
nghị luận là qui nạp, có sử dụng phép lặp và một thành phần phụ chú.
Câu 4: Một bài thơ có nhắc đến trăng, ví dụ như Ánh trăng của Nguyễn
Duy
"Trăng cứ tròn vành vạnh/ kể chi người vô tình/ ánh trăng im phăng phắc/ đủ
cho ta giật mình". Hay "Đầu súng trăng treo" trong Đồng chí của Chính
Hữu...
Phần 2: (3 điểm)
Câu 1: Truyền kỳ mạn lục: ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu
truyền.
Câu 2: Chi tiết Vũ Nương chỉ cái bóng của mình rồi nói với đứa con là Cha
Đản chứng tỏ:
- Vũ Nương là một người mẹ rất thương con, không muốn cho con thiếu
thốn tình cảm của cha.
- Vũ Nương là một người vợ thủy chung với chồng, lúc nào cũng nghĩ đến
chồng.
- Vũ Nương rất cô đơn chỉ biết chỉ biết truyện trò cùng bóng.
Việc đưa vào những yếu tố kì ảo, để Vũ Nương hiện hồn về trong chốc lát
có làm dịu đi chút ít tính bi kịch của tác phẩm vì như thế là Vũ Nương

không chết, với chồng nàng đã được minh oan. Nhưng dù sao nàng vẫn
không được sống với chồng con, hạnh phúc trần gian đâu còn nữa.Đó vẫn là
một bi kịch
ĐỀ SỐ 4.
SỞ GD VÀ ĐT ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TP HCM MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2007-2008
15
Ngữ Văn 9
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Câu 1 (1 điểm): Chép lại nguyên văn khổ thơ đầu bài Đoàn thuyền đánh cá
(Huy Cận).
Câu 2 Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau:
a. Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng
kia nhiều. (Kim Lân, Làng)
b. Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho
sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài. (Nguyễn
Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Câu 3 (3 điểm):Viết một đoạn văn nghị luận (từ 10 đến 12 câu) nêu suy nghĩ
của em về đạo lý Uống nước nhớ nguồn.
Câu 4 (5 điểm):Cảm nhận của em về đoạn thơ
…Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt

có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình
(Nguyễn Duy, Ánh trăng,
SGK Ngữ văn 9 tập 1 tr.156 NXBGD - 2005)
16
ĐỀ SỐ 5.
SỞ GD VÀ ĐT ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
QUẢNG NAM MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2006-2007
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Phần I: Trắc nghiệm (2,5 điểm) Thời gian của phần này là 15 phút.
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bằng cách ghi chữ cái ở đầu câu trả lời
đúng vào giấy làm bài.
"Vừa lúc ây, tôi đã đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng,
con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước, vừa khom
người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ
ngác, lạ lùng. Còn anhg, anh không ghìm nổi xúc động. Mỗi lần bị xúc động, vết
thẹo bên má phải lại đỏ ửng lên, giần giật, trong rất dễ sợ.Với vẻ mặt xúc động ấy
và hai tay vẫn đưa về phía trước, anh chầm chậm bước tới, giọng lặp bặp run run:
- Ba đây con!
- Ba đây con!
Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi,
rồi vụt chạy và kêu thét lên: "Má! Má!" Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo
con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông
xuống như bị gãy."

(Ngữ vắn 9, tập 1)
1/Nhân vật có được nhắc đến nhưng chưa xuất hiện trong đoạn trích là nhân vật
nào?
A-Nhân vật người cha
B-Nhân vật người mẹ
C-Nhân vật người con
D-Nhân vật kể chuyện
2/Câu "Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động" là câu có thành phần gì?
A-Phụ chú
B-Tình thái
C-Khởi ngữ
D-Gọi, đáp
3/Chi tiết nào thể hiện rõ nhất nỗi bàng hoàng, đau đớn của người cha khi đứa con
không nhận ra mình?
A-Giọng lặp bặp run run
B-Vết thẹo dài bên má phải đỏ ửng lên, giần giật
C-Hai tay vẫn đưa về phía trước
D-Hai tay buông xuống như bị gãy
4/Nhân vật xưng "tôi" trong đoạn trích là ai?
A-Nhân vật người mẹ
B-Nhân vật người kể chuyện
C-Nhân vật người con
D-Nhân vật người cha
5/Nhận định nào sau đây đúng với tâm trạng của người con trong đoạn trích?
A-Không muốn nhận cha
B-Muốn nhưng giả vờ không
C-Sợ, không nhận ra cha
D-Ghét cha
6/Trong lời thoại của hai cha con chỉ có loại câu gì?
A-Câu trần thuật

B-Câu nghi vấn
C-Câu cầu khiến
D-Câu cảm thán
7/Từ nào dưới đây là từ địa phương Nam Bộ?
A-lặp bặp
B-dễ sợ
C-thẹo
D-lạ
8/"Lạ lắm, đến mức phải ngạc nhiên"-đó là nghĩa của từ nào dưới đây?
A-Lạ lùng
B-Lạ mặt
C-Lạ miệng
D-Lạ tai
9/Truyện ngắn nào sau đây thuộc giai đoạn văn học chống Mỹ?
A-Làng
B-Chiếc lược ngà
10/Thành phần trạng ngữ trong câu "Vừa lúc ấy, tôi đã đến gần anh" chỉ yếu tố gì?
A-Không gian
B-Thời gian
C-Mục đích
D-Phương tiện
Phần II: Tự luận (7,5 điểm) Thời gian của phần này là 135 phút
Câu 1: (3 điểm) Tưởng tượng rằng em là nhân vật người họa sĩ trong truyện ngắn
"Lặng lẽ Sa Pa" (Nguyễn Thành Long) hãy viết một bài thuyết minh ngắn (từ 15-20
dòng) để giới thiệu với mọi người về vẻ đẹp của con người và cảnh vật Sa Pa mà
người hoạ sĩ đã nhận ra. Bài thuyết minh có sử dụng yếu tổ nghị luận và miêu tả
(cảnh vật và nội tâm)
Câu 2: (4,5 điểm) Nét đẹp chuyển thu trong bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh
ĐỀ SỐ 6.
SỞ GD VÀ ĐT ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT

TP HÀ NỘI MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2005-2006
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Phấn 1: (7 điểm)
1)Hãy chép lại tám câu thơ đầu trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của nhà thơ của
nhà Huy Cận trong bản in theo SGK lớp 9.
2)Có bạn cho rằng từ đông trong câu thơ Hát rằng cá bạc biển Đông lặng có nghĩa
chỉ phương hướng(phương Đông).Em hãy tìm ba từ đồng âm khác nghĩa với từ
đông nói trên bằng cách cho ví dụ và nêu ngắn gọn nghĩa của các từ đó.
3)Để phân tích bài thơ Đoàn thuyền đánh cá ,một bạn học sinh viết:"bài thơ đâu chỉ
vẽ ra trước mắt ta cảnh đêm trăng trên biển lộng lẫy, huy hoàng mà còn là lời ngợi
ca những con người lao động mới-những người ngư dân đêm ngày gắn bó với biển
Đông."
a)Nếu coi đây là câu mở đàu của một đoạn văn theo keiur tổng phân hợp-phân tích-
tổng hợp, thì theo em, đề tài của đoạn văn ấy là gì?
b)Em hãy viết tiếp sau ccaau mở đoạn trên khoảng 10 câu đẻ hoàn chỉnh đoạn văn
với đề tài mà em vừa xác định, trong đó có ít nhất hai lời dẫn trực tiếp và câu kết
đoạn là một câu bị động.
Phần 2(3 điểm)
1)Nhà thơ Tố Hữu đã từng viết về bác Hồ
Người rực rỡ một mặt trời cách mạngTheo em, hình ảnh mặt trời trong câu thơ trên
có phải là ẩn dụ không?Vì sao?
Em hãy tìm hai trường hợp trong các bài thơ đã học, trong đó có hình ảnh Mặt trời
được dùn với ý nghĩa tương tự.
2) Em hãy đọc câu thơ:
Một tiếng chim kêu sáng cả rừng.
a)Trong thực tế, tiếng chim chỉ là âm thanh, không thể đem lại ánh sáng cho cả
cánh rừng.Thế nhưng câu thơ vẫn được coi là đặc sắc.Vì sao vậy?
b)Từ đó, em có thể nhận xét gì về cái hâycủ câu thơ Vẩy bạc đuôi vàng loé rậng
đông trong bài thơ dôàn thuyền đánh cá mà em vừa tìm ở phần trên?

ĐỀ SỐ 7.
SỞ GD VÀ ĐT ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TP HCM MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2006-2007
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
A. VĂN - TIẾNG VIỆT (3 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Tóm tắt văn bản Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ).
Câu 2 (1 điểm): Cho biết hàm ý trong các câu sau (phần tô đậm):
- Vợ chàng quỷ quái tinh ma,
Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau.
- Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều.
B. LÀM VĂN (7 điểm)
Đồng chí (Chính Hữu) và Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật) là
hai bài thơ tiêu biểu viết về đề tài người lính cách mạng trong hai thời kỳ chống
Pháp và chống Mỹ. So sánh hình ảnh người lính cách mạng ở hai bài thơ này.
ĐỀ SỐ 8.
SỞ GD VÀ ĐT ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN VĂN
TP HCM MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2007-2008
Thêi gian lµm bµi: 150 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Câu 1 (2 điểm): Nêu hai tình huống thể hiện tình cha con sâu sắc trong truyện
ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng).
Câu 2 (2 điểm): Nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nấm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Câu 3 (4 điểm): Nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình yêu thương. (Học sinh

không viết quá một trang giấy)
Câu 4 (12 điểm): Tình bà cháu trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
thi tuyển sinh THPT
ĐỀ SỐ 9.
SỞ GD VÀ ĐT ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN VĂN
TP HÀ NỘI MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2002-2003
Thêi gian lµm bµi: 150 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Phần I(4 điểm)
1.Mở đầu bài thơ Viếng lăng Bác, Viễn Phương viết:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi!Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng
và ở cuối bài,nhà thơ bày tỏ nguyện ước: "Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này".
Theo em, những hình ảnh nào là ẩn dụ? Em cảm nhận được từ các hình ảnh ẩn dụ
đó ý nghĩa sâu xa như thế nào về tình cảm thiêng liêng cao đẹp của nhân dân với
Bác Hồ kính yêu.
2.Cây tre đã trở thành hình ảnh trung tâm của nhiều tác phẩm văn học Việt NAm.
Hãy chép lại hai câu nối tiếp nhau của một bài thơ đã học mà trong đó,nhà thơ đã
mượn hình ảnh cây tre để gợi liên tưởng đến tình yêu thương đoàn kết của người
Việt Nam(Ghi rõ tên tác giả,tác phẩm).
Phần II(6 điểm):
1.Một bài thơ trong sách văn học 9 có câu:
Làn thu thuỷ,nét xuân sơn
a)Hãy chép 9 câu thơ nối tiếp câu thơ trên.
b)Đoạn thơ em vừa chép có trong tác phẩm nào, do ai sáng tác???
Kể tên nhân vật được nói đến trong đoạn thơ.
2.Từ "Hờn" trong câu thơ thứ hai của đoạn thơ trên bị một bạn viết sai thành
từ"buồn".Em hãy giải thích ngắn gọn cho bạn hiểu rằng chép sai như vậy đã ảnh

hưởng lớn đến ý nghĩa câu thơ.
3.Để phân tích ý nghĩa đoạn thơ đó,một học sinh có câu:Khác với Thuý Vân,Thuý
Kiều mang một vẻ đẹp "sắc sảo mặn mà" về cả tài lẫn sắc.
a)Nếu dùng câu văn trên làm mở đoạn của một đoạn văn tổng phân hợp thì đoạn
văn ấy mang đề tài gì?
b)Viết tiếp sau câu mở đoạn trên khoảng từ tám đến mười câu để hoàn chỉnh
đoạn văn với đề tài em vừa xác định.Trong đoạn có một câu ghép đẳng lập(gạch
một gạch dưới câu ghép đẳng lập đó)
ĐỀ SỐ 10.
SỞ GD VÀ ĐT ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN VĂN
TP HÀ NỘI MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2004-2005
Thêi gian lµm bµi: 150 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Phần I (7 điểm): Trong bài thơ " Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải có câu Ta làm
con chim hót 1.Chép chính xác 7 câu nối tiếp câu thơ trên. 2.Nêu hoàn cảnh sáng
tác bài thơ.Hoàn cảnh đó có ý nghĩa nhu thế nào trong việc bày tỏ cảm xúc của nhà
thơ ? 3. ở phần đầu của bài thơ, tác giả dùng đại từ"Tôi", nhung ở đoạn thơ vừa
chép lại sử dụng đại từ "Ta".Vì sao vậy? 4.Mở đầu đoạn văn phân tích 8 câu thơ
trên, một học sinh viết: Từ xúc cảm trước mùa xuân của thiên nhiên đất nuớc,
Thanh hải đã bày tỏ khát vọng mãnh liệt muốn dâng hiến cho cuộc đời. Coi đây là
câu mở đoạn, hãy hoàn chỉnh đoạn văn bằng cách viết tiếp phần thân đoạn có độ
dài khoảng 10 câu, trong đó có lời dẫn trực tiếp và kết đoạn là một câu hỏi tu từ.
Phần II( 3 điểm) Duới đây là một phần của truyện ngắn "Làng'( Kim Lân):
-Thế nhà con ở đâu? -Nhà ta ở làng chợ Dầu. -Thế con có thích về làng chợ Dầu
không? Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ; -Có. Ông lão ôm khít thằng
bé vào lòng, một lúc lâu ông lại hỏi: -à, thầy hỏi con nhé.Thế con ủng hộ ai? Thằng
bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt: -ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm! Nước
mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má.Ông nói thủ thỉ: -ừ đúng rồi, ủng
hộ Cụ Hồ con nhỉ. (Sách Văn học 9, tập hai-NXB Giáo dục. Sách Ngữ văn 9 thí
điểm, tập một-NXB Giáo dục) 1.Qua đoạn đói thoại này, em thấy tâm trạng ông Hai

có gì đặc biệt? Điều đó thể hiện nỗi niềm sâu kín của nhân vật này nhu thế nào? 2.
[/b]Vì sao khi xây dựng hình tượng nhân vật chính luôn huớng về làng chợ Dầu
nhưng Kim Lân lại đặt tên truyện ngắn của mình là "Làng" chứ không phải là
"Làng chợ Dầu'??? 3.[/b]Em hãy nêu tên hai tác phẩm văn xuôi Việt nam đã được
học, viết về đề tài người nông dân và ghi rõ tên tác giả.
ĐỀ SỐ 11.
SỞ GD VÀ ĐT ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
BẠC LIÊU MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2006-2007
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Câu 1: ( 3 điểm)
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi :
"Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi."
a. Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Tác giả quê ở đâu?
b. Đoạn trích trên có bao nhiêu từ láy? Tác dụng của những từ láy đó?
c. Đoạn trích trên chủ yếu sử dụng phép liên kết nào? Tác dụng của phép liên kết
đó?
d. Đoạn trích trên thể hiện nét đặc sắc nào trong bút pháp nghệ thuật của
tác giả?
Câu 2: ( 7 điểm)
Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu qua văn bản Chiếc lược ngà của Nguyễn
Quang Sáng.
ĐỀ SỐ 12.

SỞ GD VÀ ĐT ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NAM ĐỊNH MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2006-2007
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Câu 1 ( 3 điểm):
Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau :
"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo"
(Trích Đồng chí của Chính Hữu)
Câu 2: ( 7 điểm)
Em hãy tưởng tượng mình được gặp gỡ và trò chuyện với người chiến sĩ lái xe
trong tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật rồi viết bài
văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.
ĐỀ SỐ 13.

×