Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

THỜI HIỆU yêu cầu THI HÀNH án dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.55 KB, 3 trang )

THỜI HIỆU YÊU CẦU THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ
Thi hành án là hoạt động thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật, tính uy nghiêm của Nhà nước. Hoạt động thi
hành án là hoạt động đưa các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trên thực tế. Trong
đó,“thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự” là vấn đề quan trọng nhưng còn tồn tại nhiều bất cập.

I.

Khái quát về thời hiệu

1. Khái niệm
Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là thời hạn do pháp luật quy định cho người được thi hành án, người phải thi
hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức THADS.
Theo Luật THADS hiện hành, thời hiệu yêu cầu THADS được định nghĩa tại Khoản 5 Điều 3 Luật THADS 2014:
“Thời hiệu yêu cầu THADS là thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có
quyền yêu cầu cơ quan THADS tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ
quan THADS tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này”.
Bản chất của thời hiệu yêu cầu THADSlà việc Nhà nước giới hạn quyền yêu cầu THADScủa đương sự trong thời
hạn nhất định. Do đó, thời hiệu yêu cầu THADSchỉ đặt ra đối với phần bản án, quyết định thi hành theo yêu cầu của
đương sự. Đối với phần bản án, quyết định việc thi hành mang lại lợi ích cho Nhà nước thì cơ quan THADScó trách nhiệm
chủ động thi hành án nên không áp dụng thời hiệu THADS.

2. Đặc điểm
- Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự do pháp luật quy định;
- Chỉ áp dụng đối với trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu;
- Thời hiệu yêu cầu thi hành án không có tính liên tục;
- Khi thời hiệu yêu cầu thi hành án kết thúc sẽ dẫn đến hậu quả người được thi hành án, người phải thi hành án mất
quyền yêu cầu thi hành án.

3. Ý nghĩa
Thứ nhất, việc pháp luật quy định thời hiệu yêu cầu THADSbảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự trong


THADS.
Thứ hai, căn cứ vào thời hiệu THADSdo pháp luật quy định các đương sự được lựa chọn, quyết định thời điểm
thích hợp phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình để yêu cầu thi hành án.
Thứ ba, việc pháp luật quy định về thời hiệu yêu cầu THADSbảo đảm cho việc tổ chức THADSđược thuận lợi.
Pháp luật quy định về thời hiệu yêu cầu THADStrong thời hạn nhất định, hết thời hạn đó họ sẽ không có quyền yêu
cầu THADSnữa. Do vậy, sẽ tránh được những trường hợp việc xét xử đã lâu đương sự mới yêu cầu THADSgây khó khăn
cho cơ quan THADStrong việc xác minh tài sản, địa chỉ của người phải thi hành án, tổ chức thi hành án…[1]

II. Quy định của pháp luật thi hành án dân sự về thời hiệu
1. Quyền yêu cầu thi hành án
Theo quy định của Luật THADS 2014 đã quy định cụ thể các quyền và nghĩa vụ các đương sự, ở đây là quyền và
nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án.
Đối với quyền yêu cầu thi hành án của người được thi hành án quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Luật THADS
2014. Như vậy, quyền yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đã được quy định cụ thể và riêng biệt trong một


điều luật. Việc quy định này nhằm nêu nổi bật các quyền và nghĩa vụ của người được thi hành án và cụ thể đã đưa quyền
yêu cầu thi hành án – một quyền rất quan trọng đối với người được thi hành án nhằm bảo vệ quyền lợi của chính mình.
Ngoài ra, quyền yêu cầu thi hànhán còn là một quyền của người phải thi hành án, cụ thể quyền này được quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 7a Luật THADS 2014. Việc thi hành án là một bất lợi cho người phải thi hành án nhưng lại đặt ra
quyền yêu cầu thi hành án đối với trường hợp này vì trong rất nhiều trường hợp người phải thi hành án chủ động muốn
thực hiện bản án, quyết định của Tòa án nhằm đảm xác định cụ thể các quyền đối với các tài sản của họ từ đó làm tiền để
cho họ thực hiện các quyền cũng như nghĩa vụ dân sự khác mà chỉ khi họ thực hiện xong các bản án, quyết định của tòa
thì họ mới có thể tự mình định đoạt được các tài sản khác.
Hơn nữa, việc chủ động thực hiện thi hành án đối với người phải thi hành án sẽ giúp họ được miễn, giảm một số
khoản trong thi hành án cũng như được hưởng các chính sách khoan hồng của pháp luật. Ví dụ: khi đương sự chủ động
thực hiện việc thi hành quyết định về bồi thường thiệt hại trong một bản án hình sự, thì khi đó pháp luật sẽ có những quy
định cụ thể xem xét việc giảm nhẹ các hình phạt.

2. Cách tính thời hiệu

Theo quy định của Luật THADS 2014 thì thời hiệu yêu cầu thi hành án là 05 năm. Nhưng 05 năm này có thể được
tính từ ngày bán án, quyết định có hiệu lực pháp luật; thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định hoặc bản án, quyết định
theo định kì.
2.1. Thời hiệu 5 năm từ ngày bản án, quyết định của hiệu lực pháp luật
* Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo kháng nghị
Trong trường hợp bản án, quyết định của Tòa án không bị kháng cáo kháng nghị thì ngày có hiệu lực pháp luật của
bản án, quyết định được tính từ ngày hết thời hạn kháng cáo kháng nghị.
- Bản án không bị kháng cáo thì sau 15 ngày kể từ ngày tuyên án thì bản án có hiệu lực pháp luật (căn cứKhoản 1
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015). Như vậy, thời hiệu yêu cầu thi hành án sẽ được tính từ sau 15 ngày tuyên án của
Tòa án.
- Bản án không bị kháng nghị thì sau thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày và Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày tuyên án thì bản án có hiệu lực pháp luật (căn cứ vào Khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015). Như vây, thời hiệu yêu cầu thi hành án sẽ được tính từ sau 30 ngày tuyên án của Tòa án.
Ở đây là chia trường hợp cụ thể căn cứ vào thời điểm có hiệu lực của bản án nhưng nhìn một cách tổng quan cũng
như trên thực tế thì thời điểm muộn nhất để bán án có hiệu lực pháp luật là sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Vì trên thực
tế sẽ tính thời gian cuối cùng để xét trên thực tế bản án có hiệu lực thực thi hay không.
- Quyết định không bị kháng cáo thì sau 10 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc nhận được quyết định giải quyết
việc thì quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật (căn cứ Khoản 1 Điều 372 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015). Do vậy, thời
hiệu yêu cầu thi hành án sẽ được tình sau 10 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
- Quyết định không bị kháng nghị của Viện kiểm sát sau 10 ngày đối với Viện kiểm sát cùng cấp hoặc 15 ngày đối
với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp thì quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật (căn cứ Khoản 2 Điều 372 Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015). Do vậy, thời hiệu yêu cầu thi hành án sẽ được tính trên thực tế là sau 15 ngày kể từ ngày ra Tòa án ra
quyết định.
Tóm lại, với quyết định của Tòa án thì xét trên thực tế thời điểm cuối cùng để xét quyết định có hiệu lực hay không
là sau 15 ngày kể từ ngày ra quyết định. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi cho đương sự thì thời hiệu yêu cầu thi hành án đối
với quyết định của Tòa án là sau 15 ngày kể từ ngày ra quyết định.
* Bản án, quyết định phúc thẩm
- Đối với bản án phúc thẩm thì thời điểm có hiệu lực pháp luật là kể từ ngày tuyên án – căn cứ Khoản 6 Điều 313
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Do vậy, thời hiệu yêu cầu thi hành án đối với bản án phúc thẩm là kể từ ngày tuyên bán án
phúc thẩm.

- Đối với quyết định phúc thẩm thì thời điểm có hiệu lực là kể từ ngày ra quyết định – căn cứ Khoản 4 Điều 375 Bộ
luật Tố tụng dân sự 2015. Do vậy, cũng giống như thời hiệu yêu cầu đối với bản án phúc thẩm thì với quyết định phúc
thẩm thời hiệu cũng tính từ ngày ra quyết định phúc thẩm
* Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm


Theo quy định tại Điều 349 và Điều 357 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì thời điểm có hiệu lực pháp luật đối với
quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm là kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm hoặc Hội đồng xét xử tái thẩm ra quyết định.
Như vậy, thời hiệu yêu cầu thi hành án sẽ được tính từ ngày ra quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm.
* Quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
Theo quy định tại Điều 114 Luật Cạnh tranh 2004 thì quyết định này có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày kí hoặc có
trường hợp đặc biệt thì có thể gia hạn thêm 30 ngày. Do vậy, thời hiệu yêu cầu thi hành án đối với quyết định của Hội
đồng xử lý cạnh tranh là sau 30 ngày kể từ ngày kí hoặc tối đa là 60 ngày kể từ ngày ký.
* Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, phán quyết của trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và
cho thi hành
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 427 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì thời điểm có hiệu lực của bán án, quyết định của
Tòa án nước ngoài, phán quyết của trọng tài nước ngoài có hiệu lực tại Việt Nam kể từ ngày có quyết định công nhận của
Tòa án Việt Nam. Do vậy, thì thời hiệu yêu cầu thi hành án sẽ được tính từ ngày Tòa án Việt Nam ra quyết định công nhận
và cho thi hành.
2.2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ được án định trong bản án, quyết định
Trong trường hợp này theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật THADS 2014 thì thời hiệu yêu cầu thi hành án sẽ
được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn. Ở đây, việc tính thời hiệu sẽ phụ thuộc vào ngày nghĩa vụ đến hạn mà không phụ
thuộc vào thời điểm có hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài hay Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
2.3. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo định kì
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật THADS 2014 thì thời hiệu yêu cầu thi hành án được tính theo từng định
kì kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

3. Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Luật THADS thì các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án sẽ không tính
vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành

án. Ở đây, nếu người được thi hành án mà đồng ý cho hoãn thi hành án thì thời gian hoãn vẫn được tính vào thời gian yêu
cầu thi hành án, việc quy định như vậy dựa trên sự thỏa thuận của các bên và khi các bên đã thỏa thuận được thì pháp luật
coi như các bên vẫn các thực hiện các nghĩa vụ và vẫn tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án. Nhưng việc quy định như
vậy cũng rất dễ dẫn đến việc khi các bên thỏa thuận hoãn thi hành án nhưng bên phải thi hành án lợi dụng điều này để trốn
tránh việc thực hiện nghĩa vụ cũng như kéo dài thời gian ảnh hưởng đến quyền yêu cầu thi hành án của người được thi
hành án. Điều này cũng là một sự thiếu sót cần được khắc phục nhằm khắc phục vấn đề lợi dụng thời hiệu yêu cầu thi hành
án để không thực hiện các nghĩa vụ.

4. Khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự
4.1. Điều kiện khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự



×