Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

đề thi thử THPTQG 2019 ngữ văn THPT chuyên hoàng văn thụ hòa bình lần 1 có lời giải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.88 KB, 5 trang )

SỞ GD & ĐT HÒA BÌNH
THPT CHUYÊN HÒA VĂN THỤ

ĐỀ THI THỬ THPT QG LẦN 1
NĂM HỌC 2018 – 2019
Môn thi: NGỮ VĂN 12
Thời gian: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Mục tiêu:
Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:
- Kiến thức làm văn, tiếng Việt
- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.
- Kiến thức đời sống.
Kĩ năng:
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
“…Điều khiến tôi ngạc nhiên nhất là giới trẻ Việt Nam rất dễ hùa và a dua theo những ngày lễ của
phương Tây như Valentine, Halloween, Noel hay thậm chí là Thanksgiving (Lễ tạ ơn của người
Mĩ)… nhưng với những ngày lễ của dân tộc, đặc biệt là Tết nguyên đán thì họ lại cho rằng nhiều hủ
tục, lắm phiền nhiễu làm giảm năng suất lao động và tốn kém.
Thực ra, những ngày lễ tết là cơ hội để thúc đẩy tiêu thụ và phát triển kinh tế. Riêng ngày lễ Tình
nhân năm 2017, người Mĩ đã tiêu thụ hết 19,7 tỉ USD cho quà tặng của các cặp tình nhân. Với các
dịp lễ đoàn viên gia đình như Lễ tạ ơn và năm mới, con số tiêu thụ gấp khoảng chục lần. Người Mĩ
rất chịu khó… nghỉ lễ và những dịp nghỉ lễ là cơ hội thúc đẩy họ kinh doanh, mua bán. Riêng trong
mảng điện ảnh mỗi năm Mĩ có khoảng hơn chục dịp nghỉ lễ khác nhau và mỗi dịp nghỉ lễ,
Hollywood đều có những bộ phim phù hợp để thu hút khán giả tăng hiệu suất phòng vé.
Việt Nam là một đất nước xuất phát từ nông nghiệp lúa nước, lễ hội cũng khá nhiều và nhiều lễ hội
trong đó biến thành hủ tục cần bài trừ. Nhưng với Tết Nguyên đán, với tôi, việc gộp nó vào Tết Tây
là một ý kiến phản văn hóa, phản truyền thống và thậm chí là vô cảm nếu xét theo ý nghĩa nhân văn.


Trong cơn lốc của phát triển kinh tế và chạy theo các giá trị văn hóa phương Tây, chúng ta càng
ngày càng dễ dàng xem thường và từ bỏ các giá trị văn hóa truyền thống, bởi một lý lo là nó cũ kĩ,
lạc hậu và quê mùa. Sự cách biệt giàu nghèo và các giá trị văn minh giữa các đô thị lớn và những
vùng thôn quê càng ngày càng khác biệt. Những chuyến trở về thăm quê vào mỗi dịp lễ tết dễ khiến
giới trẻ rơi vào sự lạc lõng và thậm chí khó chịu khi baị người ở quê sỗ sàng tra vấn về chuyện công
danh địa vị, lương thưởng, hay những chuyện riêng tư chồng con, gia đình!...”
(Trích Nỡ nào đòi bỏ Tết cổ truyền, Tết của quê hương? Báo Tuổi trẻ Online)
Câu 1. Nhận biết
Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên? (0,5 điểm)
Câu 2. Nhận biết
Phân tích thao tác lập luận của văn bản trên. (1 điểm)
Câu 3. Nhận biết
Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào để chứng tỏ rằng “những ngày lễ tết là cơ hội để thúc đẩy
tiêu thụ và phát triển kinh tế? (0,5 điểm)


II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm) Vận dụng cao
Từ văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 từ, trình bày suy nghĩ của anh/chị
về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc?
Câu 2: (5,0 điểm) Vận dụng cao
Viết về nối nhớ của những con người cách mạng trong bài thơ “Việt Bắc”, nhà thơ Tố Hữu viết:
“…Nhớ gì như nhớ người yêu,
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương.
Nhớ từng bản khói cùng sương,
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre,
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy…”
(Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2007 tr.89)
Cảm nhận của em về đoạn thơ trên? Từ đó, liên hệ với đoạn thơ trong bài “Sóng” của nhà thơ Xuân

Quỳnh để thấy được cách thể hiện của mỗi nhà thơ về nỗi nhớ:
“…Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức…”
(Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2007, tr.155)

------------------Hết-------------------

( – Website đề thi – chuyên đề file word có lời giải chi tiết)

Quý thầy cô liên hệ đặt mua word: 03338.222.55
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)


Câu 1.
Phương pháp: căn cứ các phong cách ngôn ngữ đã học
Cách giải:
Phong cách ngôn ngữ: Chính luận
Câu 2.
Phương pháp: căn cứ các thao tác lập luận đã học
Cách giải:
Các thao tác lập luận:
- Phân tích: Đưa ra các số liệu cụ thể để phân tích, chứng minh cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế
trong các dịp lễ ở phương Tây
- So sánh: Ngày lễ ở Tây và ở Việt Nam
- Bác bỏ: đưa ra những dẫn chứng, phân tích cụ thể để bác bỏ việc nhập tết tây vào tết ta
Câu 3.
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích

Cách giải:
Dẫn chứng:
- Riêng ngày lễ Tình nhân năm 2017, người Mĩ đã tiêu thụ hết 19,7 tỉ USD cho quà tặng của các
cặp tình nhân.
- Với các dịp lễ đoàn viên gia đình như Lễ tạ ơn và năm mới, con số tiêu thụ gấp khoảng chục lần.
- Riêng trong mảng điện ảnh mỗi năm Mĩ có khoảng hơn chục dịp nghỉ lễ khác nhau và mỗi dịp
nghỉ lễ, Hollywood đều có những bộ phim phù hợp để thu hút khán giả tăng hiệu suất phòng vé.
Câu 4.
Phương pháp: phân tích, lí giải
Cách giải:
- Tác giả phản đối việc gộp tết Tây với tết Ta.
- Học sinh trình bày quan điểm của bản thân.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1.
Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp
Cách giải:
Về kĩ năng:
- Biết cách làm bài nghị luận xã hội (về một tư tưởng đạo lý)
- Bài viết có bố cục chặt chẽ; lập ý sáng tạo; vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận giải thích,
phân tích, chứng minh, bình luận; hành văn mạch lạc, trôi chảy, có cảm xúc; không mắc lỗi dùng từ,
chính tả.
Về kiến thức: Bài làm có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm nổi bật các ý sau:
1. Giới thiệu vấn đề: giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
2. Giải thích
- Văn hóa: là tất cả những yếu tố vật chất tinh thần đặc trưng cho một cộng đồng xã hội, được cộng
đồng đó chấp nhận, sử dụng và gìn giữ nó theo thời gian. VD: văn hóa ứng xử, văn hóa cổ truyền
Việt Nam,….
- Vấn đề giữ gìn văn hóa: giữ gìn những giá trị tinh thần tốt đẹp đã được hình thành và lưu truyền từ
xa xưa đến ngày nay.
=> Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là yêu cầu cấp thiết trong xu hướng toàn cầu hóa, để ta có hòa

nhập mà không hòa tan.
3. Bàn luận vấn đề
- Hiện nay, nhiều người, nhất là những người trẻ đang dần quên mất những giá trị văn hóa tốt đẹp.
(VD: không biết cách cư xử có văn hóa, sử dụng những từ ngữ, cách nói, cách viết làm mất đi sự
trong sáng của tiếng Việt v..v)
- Nhiều nền văn hóa khác nhau đã và đang du nhập vào Việt Nam: văn hóa châu Âu, văn hóa Hàn
quốc,v..v. Nhiều bạn trẻ bị ảnh hưởng quá nặng nề, dẫn đến những hành động quá mức, thậm chí là
lệch lạc, sai trái (sính ngoại, sống quá “ thoáng”,v..v)


- Tiếp thu những văn hóa mới lạ là điều cần thiết, nhưng hơn tất cả phải giữ gìn và phát triển văn
hóa dân tộc, không được để mất đi những giá trị tốt đẹp của cha ông để lại, nhất là trong bối cảnh
hiện nay, có rất nhiều những mối đe dọa đang rình rập đối với đất nước
Câu 2.
*Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận
văn học.
*Cách giải:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: có đủ các phẩn, trong đó phẩn Mở bài nêu được vấn
đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm cũng như cách
hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải
bám sát vấn đề nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau.
• Giới thiệu tác giả, tác phẩm, ý kiến
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam. Đường Cách mạng, đường thơ Tố Hữu gắn
liền với các chặng đường của cách mạng Việt Nam.
- Tập thơ Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học những năm kháng chiến

chống thực dân Pháp (1946 – 1954). Tập thơ là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến
chống Pháp xâm lược, phản ánh những chặng đường gian lao, anh dũng và thắng lợi của dân tộc.
• Phân tích đoạn thơ
*Đoạn thơ là hình ảnh Việt Bắc thanh bình trong hồi tưởng của tác giả:
- Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bó tha thiết trong tình cảm.
- Những hình ảnh gợi cảm đầy thi vị: trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng
sương, bếp lửa, rừng nứa, bờ tre... gợi nhớ những vẻ đe ̣ p nên thơ rất riêng của miền rừng núi
- Những đi ̣ a danh ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê không chỉ trải dài trên bản đồ đi ̣ a lí của Việ tBắc;
không chỉ đượ ckhắc ghi trong lịch sử Cách mạng- là nơi đã diễn ra nhiều chiến công oanh liệt; mà
còn ghi dấu bao kỉ niê ̣m của người ra đi.
• Liên hệ đoạn thơ trong bài thơ “Sóng”
*Giới thiệu về Xuân Quỳnh
- Xuân Quỳnh là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một
phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát
vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.
- Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình). Bài thơ
in trong tập Hoa dọc chiến hào.
*Phân tích đoạn thơ
Đoạn thơ diễn tả nỗi nhớ da diết, cháy bỏng trong tình yêu:
- Nỗi nhớ da diết, giày vò: bao trùm mọi không gian, hiện diện cả tầng sâu lẫn bề rộng “dưới lòng
sâu, trên mặt nước”; choán ngợp cả vũ trụ bao la “Dẫu xuôi về phương Bắc / Dẫu ngược về phương
Nam”.
- Nỗi nhớ mãnh liệt, khắc khoải, triền miên, giày vò thao thức theo thời gian từ ngày sang đêm, mọi
lúc mọi nơi như những con sóng triền miên, giày vò thao thức theo thời gian từ ngày sang đêm, mọi
lúc mọi nơi như những con sóng triền miên, dào dạt, không bao giờ ngưng lặng; nỗi nhớ tồn tại
trong ý thức và cả tiềm thức: “Ôi con sóng nhớ bờ / Ngày đêm không ngủ được / Lòng em nhớ đến
anh / Cả trong mơ còn thức”
- Cảm xúc vô cùng phong phú: có khi được bộc lộ trực tiếp, có khi bộc lộ gián tiếp để diễn tả nỗi
nhớ vô biên tuyệt đích của một tình yêu chân thành, mãnh liệt.
*Giống và khác trong việc diễn tả nỗi nhớ:

- Giống:


+ Cả hai đều diễn tả tình cảm nhớ nhung chân thành của chủ thể trữ tình
+ Nỗi nhớ đều được diễn tả bằng những hình ảnh đặc trưng
- Khác:
+ Đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc là nỗi nhớ của người chiến sĩ cách mạng với mảnh đất mình từng
gắn bó – tình cảm quân dân tha thiết, mặn nồng. Tính chất trữ tình chính trị được thể hiện rõ nét.
+ Đoạn thơ trong bài thơ Sóng là nỗi nhớ trong tình yêu da diết, mãnh liệt được diễn tả qua hình
tượng sóng – đó cũng chính là cung bậc cảm xúc của người phụ nữ trong tình yêu. Chất lãng mạn
được thể hiện đầy đủ nhất.
• Tổng kết



×