Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

VAI TRÒ của dư LUẬN xã hội đối với VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.86 KB, 3 trang )

VAI TRÒ CỦA DƯ LUẬN XÃ HỘI ĐỐI
VỚI VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
MỞ ĐẦU
Xã hội của chúng ta luôn luôn biến đổi không ngừng, phức tạp và theo nhiều chi ều h ướng khác nhau mà chúng ta
không thể đoán biết trước được vì thế, để xã hội luôn nằm trong vòng kiểm soát và ổn định chúng ta c ần đến các công c ụ
điều chỉnh quan hệ xã hội. Trong hệ thống công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội nh ư pháp lu ật, đạo đức, phong t ục t ập quán,
dư luận xã hội, điều lệ, hương ước, tín điều tôn giáo...thì pháp luật có vai trò,vị trí đặc bi ệt quan tr ọng trong h ệ th ống để
điều chỉnh các quan hệ xã hội. Tuy nhiên bên cạnh pháp luật thì các công cụ khác cũng đóng vai trò to l ớn góp ph ần đi ều
chỉnh các quan hệ xã hội cũng như góp phần vào việc xây dựng và thực hiện pháp lu ật. Trong s ố các công c ụ qu ản lý xã
hội ở Việt Nam thì dư luận xã hội chưa được coi trong đúng mức m ặc dù vậy nó l ại có tác động quan tr ọng đến vi ệc th ực
hiện pháp luật nước ta hiện nay. Chính vì thế để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này em xin ch ọn đề tài 14: “Vai trò của
dư luận xã hội đối với việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay”. Bài làm ắt hẳn sẽ không
trách khỏi sai sót vì vậy mong thầy cô góp ý và sữa lỗi để bài làm thêm hoàn thiện. Em xin chân thành c ảm ơn.
NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DƯ LUẬN XÃ HỘI
1. Khái niệm dư luận xã hội
Dư luận xã hội là một hiện tượng quan trọng trong đời sống tinh th ần c ủa con ng ười, nó t ồn t ại trong t ất c ả các c ộng
đồng lớn nhỏ khác nhau của con người như trong làng, xã, tỉnh...trong một nước hay trên phạm vi một nhóm nước th ậm
chí trên toàn thế giới.
Có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm dư luận xã hội tuy nhiên một cách khái quát ta có th ể hi ểu r ằng:” Dư luận xã
hội là tập hợp các ý kiến của các cá nhân, các nhóm xã hội hay của xã hội nói chung trước các
vấn đề, sự kiện, hiện tượng mang tính thời sự, có liên quan đến nhu cầu, lợi ích của họ, thu hút
được sự quan tâm của con người và được thể hiện trong các nhận định và hành động thực tiễn
của họ”.
2. Các cơ sở của dư luận xã hội
a. Cở sở nhận thức của dư luận xã hội
Dư luận xã hội phụ thuộc trước hết vào mức độ được thông tin, mức độ hiểu biết của công chúng, ch ủ th ể c ủa xã h ội v ề
những vấn đề mà họ quan tâm. Đối với những vấn đề, sự kiện, hiện tượng xã hội đơn gi ản, quen thu ộc, d ễ hi ểu, ý ki ến c ủa
đa số dễ đúng. Đối với những vấn đề phức tạp mới nảy sinh, ý kiến đúng thường là ý kiến c ủa nh ững ng ười ti ếp xúc v ới
nhiều nguồn thông tin, am hiểu sự việc chứ chưa phải là ý kiến của đa số, những người chưa đủ thông tin, chưa am hiểu


sự việc.
b. Cơ sở xã hội của dư luận xã hội
Các yếu tố xã hội trước hết là lợi ích nhóm, tầng lớp, giai cấp, quốc gia dân t ộc có m ối quan h ệ ch ặt ch ẽ v ới n ội dung và
sắc thái của dư luận xã hội.
3. Tính chất cơ bản của dư luận xã hội
Dư luận xã hội có một số các tính chất cơ bản như sau:
a. Tính công chúng, công khai
Từ thực tế cho thấy tính công khai của dư luận xã hội đòi hỏi các nhóm xã hội ph ải ti ếp c ận v ới th ực t ế, kh ả n ăng s ử
dụng các phương tiện phổ biến và trao đổi thông tin nh ất định. Trong xã hội hi ện đại, các ph ương ti ện này chính là h ệ
thống thông tin đại chúng với các loại hình chủ yếu như báo chí, phát thanh, truy ền hình, m ạng máy tính, truy ền mi ệng....


Dư luận xã hội xã hội có thể được hình thành một cách tự phát nhưng cũng có thể được hình thành có chủ định từ sự chuẩn
bị trước để phục vụ cho một chủ trương, chính sách nào đó, vì thế nó có ảnh hưởng lớn đến con người trong xã hội.
b. Tính lợi ích
Dư luận xã hội chỉ nảy sinh khi trong cộng đồng xuất hiện những vấn đề, sự kiện, hiện tượng
mang tính thời sự, có liên quan trực tiếp đến lợi ích của các nhóm xã hội hoặc cả cộng đồng. Lợi
ích được đề cập ở đây bao gồm cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần.
Các lợi ích vật chất mà họ hướng tới đó là những lợi ích liên quan ch ặt ch ẽ đến ho ạt động kinh t ế và s ự ổn định cu ộc
sống của đông đảo người dân: như các quyết định của nhà nước về việc t ăng giá điện, giá x ăng d ầu, sửa đổi Lu ật thu ế thu
nhập các nhân...
Các lợi ích tinh thần được nói đến khi các vấn đề đang diễn ra đụng chạm dến hệ thống các chu ẩn m ực, các phong t ục
tập quán, khuôn mẫu hành vi và ứng xử văn hóa của cộng đồng dân cư, dân tộc...
c. Tính lan truyền
Dư luận xã hội có tính lan truyền rất nhanh và sâu rộng. D ư lu ận xã h ội lan truy ền càng r ộng thì càng có xu h ướng
thống nhất về nội dung các phán xét, đánh giá, càng làm cho mọi người trong xã h ội nh ận th ức sâu s ắc h ơn, đặc bi ệt đối
với các sự kiện lớn của đất nước hay các sự kiện mang tính thời sự thu hút sự quan tâm c ủa d ư lu ận xã h ội v ề các v ấn đề
mang tính bản chất của chính trị, kinh tế, đạo đức, về việc sữa đổi và ban hành phát lu ật, hi ến pháp hay các phiên tòa xét
xử vụ án cá độ bóng đá của các cầu thủ trong đổi tuyển quốc gia Việt Nam, về các vụ án tham nhũng, giết người...
d. Tính biến đổi

- Biến đổi theo không gian và môi trường văn hóa
- Biến đổi theo thời gian
Các tính chất của dư luận xã hội có tác động lớn đến việc thực hiện pháp lu ật trên th ế giới và vi ệc th ực hi ện pháp lu ật ở
nước ta hiện nay.
II. VAI TRÒ CỦA DƯ LUẬN XÃ HỘI VỚI VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.
Mối quan hệ giữa dư luận xã hội và pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu,
định hướng cụ thể.
Pháp luật và dư luận xã hội là hai hiện tượng xã hội khác nhau, hoàn toàn độc lập với nhau
nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất, hỗ trợ và không tách rời nhau. Dư luận xã hội
tuy không chứa nhiều yếu tố khoa học nhưng lại phản ánh tâm tư, nguyện vọng của đại đa số dân
chúng, về những vấn đề mà họ quan tâm. Pháp luật được xây dựng lên để xây dựng một xã hội
có kỷ cương, trật tự, dễ quản lý, người dân yên tâm sống, làm việc và mưu cầu hạnh phúc, các
quyền lợi của nhân dân được đảm bảo.
Suy cho cùng thi pháp luật được Nhà nước đặt ra để bảo vệ chế độ, bảo vệ nhân dân. Do đó,
pháp luật không thể đi ngược lại dư luận xã hội. Và thực tế cho thấy những quy định pháp luật đi
ngược lại với dư luận xã hội đều không có hiệu lực trên thực tế.
2.
Vai trò của dư luận xã hội với việc thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích của các cá nhân,cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội... làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống,trở thành những
hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể.
Dư luận xã hội có vai trò to lớn trong việc thực hiện pháp luật ở nước ta, nó có tác dụng như là
cố vấn về mặt tinh thần nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp cho việc tiến hành các hoạt động
thực hiện của các cơ quan hay nhà chức trách có thẩm quyền thể hiện ở một số điểm sau:
a.
Dư luận xã hội góp phần điều chỉnh các mối quan hệ giữa con người với con người
Dư luận xã hội là sản phẩm đặc biệt của quá trình giao tiếp xã hội. Trên c ơ sở các phán xét đánh giá các s ự ki ện, hi ện

tượng, nó nêu ra các chuẩn mực, chỉ ra những việc nên làm, việc nên tránh, đi ều ch ỉnh hành vi, cách ứng x ử c ủa m ọi
người. Dư luận xã hội đặt ra cho các thành viên của mình những chuẩn mực quan h ệ xã h ội nh ất định. Vì v ậy, d ư lu ận xã
hội không chỉ là nhân tố điều chỉnh mối quan hệ giữa người với người, mà còn là nhân t ố đi ều ch ỉnh m ối quan h ệ gi ữa cá
nhân với cộng đồng và xã hội, giữa xã hội với từng cá nhân cụ thể.
Ví dụ: ở làng A có bà H và bà K mẫu thuẫn với nhau nhiều ngày b ởi vi ệc bà H l ấn đất để xây d ựng quán c ủa nhà mình
mặc dù mà H biết đó là sai. Vụ việc xảy ra làm nhiều người trong làng tỏ ra không ưa gì bà H và b ất bình cho bà K, h ọ bàn


luận nhiều về vấn đề này do do tác động của dư luận quá lớn bà H đã tr ả ti ền khuôn đất minh l ấn c ủa bà K, bà K đồng ý,
khi đó hai người đã làm lành với nhau và mối quan hệ trở nên tốt đẹp hơn từ đó.
b.
Vai trò giáo dục
Dư luận xã hội có tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, ý thức của con người, nó góp ph ần giáo d ục m ọi ng ười nh ận th ức
đúng đắn về điều tốt, xấu, phải trái, thiện ác... Dư luận xã hội còn có tác dụng với vi ệc hình thành nhân cách con ng ười,
tạo ra sự ảnh hưởng của cộng đồng lên nhân cách mỗi cá nhân. Bởi sự đánh giá của d ư lu ận đối v ới hành vi, ứng x ử c ủa
thành viên nào đó thường được dựa trên những chuẩn mực, khuôn mẫu hành vi đã có s ẵn và được th ừa nhận rộng rãi trong
cộng đồng xã hội. Hầu hết những thành viên trong cộng đồng thường quan tâm xem d ư lu ận xã h ội đánh giá v ề hành vi,
cánh ứng xử của mình như thế nào rồi từ đó phát huy, điều chỉnh, thay đổi vi ệc làm, cách ửng x ử c ủa mình sao cho phù
hợp với dư luận xã hội.
Ví dụ: khi những người con đối xử tệ bạc với cha mẹ mình thì xã hội s ẽ lên án, phê phán hành động đó là sai xét trên c ả
phạm vi đạo đức và pháp luật, lúc đó xã hội sẽ “tẩy chay” những người nay. Khi b ị xã h ội “t ẩy chay”, h ọ bi ết mình đã sai
và phải đối xử tốt với cha mẹ mình đó là đạo lý của người làm con và hơn hết là thực hi ện ngh ĩa v ụ c ủa mình trong pháp
luật.
c.
Vai trò đấu tranh phòng chống các biểu hiện tiêu cực xã hội
Dư luận xã hội là một phương tiện giáo dục có hiệu quả, đồng thời là một nhân tố phòng ng ừa vi ph ạm pháp lu ật. D ư
luận xã hội có thể gây sức ép, lên án, đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải tích cực đấu tranh chống các hiện tượng nh ư
tham nhũng, quan liêu, tắc trách, thiếu tinh thần trách nhiệm...trong bộ máy c ủa Đảng, c ủa nhà n ước và c ủa các t ổ ch ức xã
hội khác. Đối với những vấn đề nan giải, bức xúc mà cộng đồng gặp phải, dư luận xã h ội cò th ể đưa ra các đề ngh ị,
khuyến cáo, sự khuyên bảo có tính chất tư vấn cho việc giải quyết những v ấn đề đó một cách phù h ợp và được ửng h ộ

nhất.
Ví dụ: dư luận xã hội thời gian qua ở nước ta về việc các cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý các vụ án tham nhũng, về việc
buôn bán nhà đất...đã buộc các cơ quan chức năng Nhà nước ta phải sữa chữa những sai trái trong các quy ết định c ủa
mình như xử lý công khai, minh bạch hơn cho mọi người cùng biết qua các thông tin đại chúng nh ư tivi, báo đài...



×