Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và thời vụ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống ớt hotchilli trồng tại cao minh, phúc yên, vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

ĐỊNH THỊ HUẾ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ
VÀ THỜI VỤ ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG ỚT HOTCHILLI
TRỒNG TẠI CAO MINH, PHÚC YÊN, VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.14.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Tiến Viện

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản báo cáo này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài trường.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến TS
Dương Tiến Viện người thầy đã tận tình dìu dắt và hướng dẫn chuyên môn
cho tôi trong thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Sư Phạm
Hà Nội 2 cùng các thầy cô giáo trong Khoa Sinh – KTNN trường Đại Học Sư
Phạm Hà Nội 2, các cán bộ phòng sau đại học trường Đại Học Sư Phạm Hà
Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.


Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, các bạn trong lớp K18 - Sinh
Thái học,các sinh viên đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiệnvà
hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng bản báo cáo này không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tôi mong nhận được sự quan tâm đóng
góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 25 tháng 11năm 2016
Học viên

Đinh Thị Huế


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Nghiên
cứu đặc điểm hình thái và khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất của giống
ớt Hotchilli trong điều kiện trồng khác nhau tại Cao Minh-Phúc Yên-Vĩnh Phúc” là

trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào. Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa Sinh KTNN, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học và Nhà trường về các thông tn, số
liệu trong đề tài.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11năm 2016
Học viên

Đinh Thị Huế



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tễn................................................................................. 2
4. Đóng góp mới của đề tài ......................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
1.1. Nguồn gốc, phân bố, phân loại ớt ........................................................................
3
1.1.1. Nguồn gốc ......................................................................................................... 3
1.1.2. Phân loại cây ớt ................................................................................................. 4
1.1.3. Đặc điểm hình thái của cây của cây ớt cay ....................................................... 6
1.1.4. Yêu cầu sinh thái của cây ớt ............................................................................. 9
1.1.4.1. Nhiệt độ ..........................................................................................................
9
1.1.4.2. Ánh sáng .........................................................................................................
9
1.1.4.3. Độ ẩm ........................................................................................................... 10
1.1.5.Các giai đoạn sinh trưởng của cây ớt .............................................................. 11
1.1.6. Giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng của cây ớt. .......................................... 12
1.1.6.1. Giá trị dinh dưỡng và y học ......................................................................... 12
1.1.6.2. Giá trị kinh tế ............................................................................................... 14
1.2. Tình hình sản xuất và têu thụ ớt trên thế giới và Việt Nam.............................. 15
1.2.1. Tình hình sản xuất và têu thụ ớt trên thế giới ................................................
15
1.2.2. Tình hình sản xuất và têu thụ ớt ở Việt Nam ................................................. 18
1.3. Tình hình nghiên cứu ......................................................................................... 21
1.3.1. Một số nghiên cứu về chọn tạo giống ớt cay trong nước và trên thế giới ......
21
1.3.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ...................................................................

21
1.3.1.2. Những nghiên cứu trong nước ..................................................................... 23
1.3.2. Một số nghiên cứu về thời vụ và mật độ trồng ớt ...........................................
27
1.3.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ớt ở Vĩnh Phúc .......................................... 27


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, THỜI GIAN,PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 29
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 29
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 29
2.2.2. địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 29
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 29
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................................... 29
2.4.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc............................................................................. 30
2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi, phương pháp theo dõi, đánh giá .................................. 31
2.4.3.Phương pháp xử lý số liệu................................................................................ 34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 35
3.1. Các chỉ têu về sinh trưởng và phát triển ........................................................... 35
3.1.1. Ảnh hưởng của thời vụ và mật độ trồng đến thời gian sinh trưởng và
phát triển................................................................................................................... 35
3.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ và mật độ trồng đến tăng trưởng chiều cao cây
của giống ớt............................................................................................................... 40
3.1.3. Ảnh hưởng của thời vụ và mật độ trồng đến phân cành trên thân chính
và đường kính tán của giống ớt ................................................................................ 43
3.1.4. Một số đặc điểm về hình thái của giống ớt thí nghiệm ...................................
46
3.1.5. Đặc điểm hình thái quả sau khi thu hoạch...................................................... 48

3.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại..................................................................... 50
3.2.1. Ảnh hưởng của thời vụ và mật độ trồng đến sâu hại chính ............................
50
3.2.2. Ảnh hưởng của thời vụ và mật độ trồng đến bệnh hại chính ..........................
52
3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất .....................................................
54
3.4. Hiệu quả kinh tế ................................................................................................. 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 63
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 68


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
cs

: Cộng sự



: Mật độ

EU

: Liên minh Châu Âu

FAO

: Tổ chức nông luơng thế giới


IBPG
ICPN

: Tổ chức nguồn tài nguyên gen thực vật thế
: Chuơng trình cải tiến giống ớt cay quốc tế 6

NSCT : Năng suất cá thể
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT

: Năng suất thực thu

PGS
: Phó giáo sư
PTNN : Phát triển nông thôn

VRDC

QCN

: Quy chuẩn Việt Nam

T.S

: Tiến sĩ
: Trung tâm nghiên cứu phát triển rau châu Á


DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời vụ và mật độ đến các giai đoạn sinh
trưởngcủa giống Ớt hotchilli......................................................... 37
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thời vụ và mật độ trồng đến tăng trưởng chiều
cao cây qua các giai đoạn của giống Ớt hotchilli ......................... 41
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thời vụ và mật độ trồng đến phân cành trên
thân chính và đường kính tán của giống Ớt hotchiili ................... 44
Bảng 3.4. Một số đăc điểm về hình thái của giống Ớt hotchiili ..................... 47
Bảng 3.5. Một số đặc điểm hình thái quả sau thu hoạch của giống Ớt Hotchilli...... 49

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời vụ và mật độ trồng đến mật độ và tỷ lệ hại
của sâu đục quả ở giống ớt Hotchiili ............................................ 51
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của thời vụ và mật độ trồng đến bệnh thán thư hại
giống Ớt hotchiili. ......................................................................... 53
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của thời vụ và mật độ đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất giống Ớt hotchilli..................................... 55
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của giống Ớt hotchilli...............................................60


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Thời gian từ trồng đến quả chín của các giống Ớt hotchilli ..................... 39
Hình 3.2. Ảnh hưởng của thời vụ và mật độ trồng đến chiều cao cây cuối cùng
của giống Ớt hotchilli. ............................................................................. 43
Hình 3.3. Chiều cao cuối cùng của Ớt hotchiili ở các mật độ và thời vụtrồng
khác nhau ................................................................................................. 46
Hình 3.4. Ảnh hưởng của thời vụ và mật độ trồng đến đường kính tán cuối
cùng của giống Ớt hotchilli ..................................................................... 50
Hình 3.5. Năng suất thực thu của giống Ớt hotchiili trong điều kiện trồng và
mật độ khác nhau .....................................................................................
58



1


2

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ớt (Capsicum sp) thuộc chi Capsicum, họ Cà (Solanaceae). Có hai nhóm ớt
phổ biến là Ớt cay (Capsicum frutescens L.) và Ớt ngọt (Capsicum annuum L.).
Trong số các cây trồng thuộc họ Cà (Solanaceae), Ớt cay là loại rau gia vị có lịch sử
trồng trọt lâu đời ở nước ta được ưa chuộng nhất trong nhóm các cây gia vị, tềm
năng phát triển ớt ở nước ta rất lớn. Trong quả Ớt có chứa nhiều vitamin A, B, C
đặc biệt là vitamin C (163mg/100g) cao nhất là so với các loại rau. Bên cạnh đó Ớt
cay còn chứa lượng Capsicin là một loại Alcaloid không màu dạng tnh thể có vị
cay. Gần đây người ta còn chứng minh được vai trò của quả Ớt trong việc ngăn
ngừa các chất gây ung thư. Quả Ớt có thể sử dụng ở nhiều dạng như: ăn tươi, ăn
khô, hoặc chế biến thành tnh bột Ớt.
Ở Việt Nam, cây Ớt là một loại rau gia vị có giá trị kinh tế cao, diện tích
phân bố khá rộng rãi, tập trung ở miền Bắc và miền Trung, ở miền Nam diện tích
trồng ớt còn phân tán. Những năm gần đây, một số tỉnh vùng Đồng bằng sông
Hồng cũng đã bắt đầu hình thành những vung trồng ớt tập trung với diện tích lớn,
nhằm cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy, các công ty sản xuất các mặt
hàng thực phẩm để têu thụ và xuất khẩu, đem lại lợi nhuận cao.
Trung Quốc là thị trường têu thụ ớt cao nhất trong năm 2007 với 40% tổng
kim ngạch xuất khẩu của nước ta xuất sang thị trường này, tương đương với trên
180 nghìn USD. Tiếp theo đó là các thị trường Singapore và Đài Loan với kim
ngạch xuất khẩu lần lượt chiếm 27,0 và 20,5% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng
này của Việt Nam.
Hiện nay, tại Vĩnh Phúc đã đưa cây Ớt vào trồng trên diện tích rộng nhằm

cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy, các công ty sản xuất các mặt hàng thực
phẩm để têu thụ và xuất khẩu, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nhiều hộ nông
dân. Trong quá trình trồng ớt có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát
triển và năng suất của cây Ớt như đặc điểm di truyền của giống, thời vụ, mật độ,
phân bón,


bệnh hại, ... Do đó, việc nghiên cứu tìm hiểu điều kiện trồng phù hợp với cây ớt tại
Vĩnh Phúc để mang lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên tôi tến hành nghiên cứu đề tài:“Nghiên cứu
đặc điểm hình thái và khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất của giống Ớt
hotchilli trong điều kiện trồng khác nhau tại Cao Minh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc“.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá ảnh hưởng của thời vụ và mật độ trồngkhác nhau đến hình
thái, sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống Ớt hotchilli trồng tại Cao
Minh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất điều kiện trồng
thích hợp với giống nhằm mang lại năng suất cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung vốn kiến thức cho chuyên ngành Sinh
thái học và là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu về giống Ớt trồng tại Việt Nam.
Ý nghĩa khoa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp việc xác định
thời vụ và mật độ trồng thích hợp với giống Ớt hotchilli trồng tại Phúc Yên - Vĩnh
Phúc.
4. Đóng góp mới của đề tài
Xác định thời vụ và mật độ gieo trồng thích hợp cho giống Ớt hotchilli trồng
tại Phúc Yên - Vĩnh Phúc.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc, phân bố, phân loại ớt

1.1.1. Nguồn gốc
Cây Ớt (Capsicum frutescens L.) có nguồn gốc nhiệt đới và cận nhiệt đới
Châu Mỹ, bằng chứng của sự trồng trọt sớm nhất tìm thấy ở nơi an táng của người
Peru và dấu vết hạt giống khoảng 5000 năm trước Công nguyên được tìm thấy trong
các hang động ớt Tehuacan, Mexico.
Theo các nhà nghiên cứu phân loại thực vật thì trung tâm khởi nguồn của Ớt
là Mexico và trung thứ hai là Guatemala, còn theo Vavilop thì trung tâm khởi
nguồn thứ hai là Evazi (Mai Thị Phương Anh và cs, 1996) [2].Cây Ớt được phân bổ
rộng rãi khắp châu Mỹ kể cả dạng hoang dại và dạng trồng trọt.
Ở châu Âu, đến thế kỷ thứ XVI cây ớt mới được biết đến nhờ nhà thám
hiểm Colombus. Từ Tây Ba Nha Ớt được phát tán rộng rãi đến Địa Trung Hải,
nước Anh và trung tâm Châu Âu trong những năm cuối thế kỷ XVI. Người Bồ
Đào Nha mang Ớt từ Brazil đến Ấn Độ trước năm 1885 (Bouell, V.R, 1986) [33].
Khu vực châu Á, cuối thế kỷ XIV cây ớt đã được trồng ở Trung Quốc và lan
rộng ra Nhật Bản, bán đảo Triều Tiên đầu thế kỷ XV. Các giống Ớt trồng ở khu vực
này đều thuộc nhóm cay và không cay. Các nước Đông Nam Á như Indonesia, cây
ớt được trồng sớm hơn Châu Âu và hiện nay cây ớt được trồng hầu hết ở các nước
trong khu vực với dạng ớt cay là chủ yếu.
Theo tổ chức nông lương thế giới (FAO, 2015) cây ớt được xem là một
trong những cây trồng quan trọng của vùng nhiệt đới. Diện tích trồng ớt thế
giới năm 2013 vào khoảng 1.964.910 ha cho mục đích lấy quả tươi với sản
lượng
3.446.634 tấn [41].
Các nước nhập khẩu và xuất khẩu quan trọng nhất bao gồm: Ấn Độ, Mexico,
Trung Quốc, Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ. Trong đó Ấn Độ là nước đứng đầu thế giới về
têu dùng và xuất khẩu ớt.
Ở nước ta chưa có nghiên cứu đầy đủ về lịch sử trồng trọt của cây Ớt cay,


nhưng căn cứ vào sự đa dạng của các giống Ớt địa phương có thể khẳng định sự

xuất hiện của cây ớt ở nước ta từ rất lâu đời. Cây Ớt có mặt ở nước ta, được du
nhập từ Trung Quốc, Ân Độ. Diện tích phân bố khá rộng rãi, tập trung ở miền
Bắc và miền Trung, ở miền Nam diện tích trồng Ớt còn phân tán.
Nguồn giống Ớt Việt Nam trồng chủ yếu hiện nay từ Đài Loan, Hàn Quốc.
Tập đoàn giống rau quốc tế East - West Seed Group (EWSG), 12 năm qua đã cung
cấp nhiều sản phẩm cho Việt Nam trong đó có giống ớt hiểm 207. EWSG đã công
bố tếp tục đầu tư 10 triệu USD để tến hành những hoạt động nghiên cứu nhằm
đẩy mạnh việc cung cấp hạt giống các loại rau, củ, quả thương hiệu East
West Internatonal cho thị trường Việt Nam. Sản phẩm của EWSG có mặt ở hầu
hết các nước nông nghiệp hàng đầu châu Á như Indonesia, Philippines, Thái Lan,
Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam.
1.1.2. Phân loại cây ớt
Theo Bosland P.W and Votava (2000)[30] cây Ớt thuộc họ cà (Solanaceae),
chi Capsicum. Hiện nay có ít nhất 25 loài hoang dại được biến đến và 5 loài được
thuần hóa bao gồm:
- Capsicum frutescens, bao gồm cả ớt Tabasco
- Capsicum chínense, bao gồm cả loài ớt cay nhất như naga, habanero và
Scotch bonnet
- Capsicum pubescens, bao gồm cả ớt rocoto Nam Mỹ
- Capsicum baccatum, bao gồm cả ớt cay Nam Mỹ
- Capsicum annuum, bao gồm nhiều loại khác nhau như Bell pepper,
Paprika, Cayenne, Jalapexnos và Chiltepin
Năm loài trồng trọt trên được xuất phát từ ba trung tâm khởi nguồn
khác nhau: Mexico là trung tâm khởi nguồn của Capsicum annuum và
Guatemala là trung tâm thứ 2, vùng rừng Amaron là trung tâm khởi nguồn của
Capsicum frutescens và Capsicum chínense, Peru và Bolivia là trung tâm khởi nguồn
của Capsicum baccatum và Capsicum pubescens (Lipert và cs, 1996)[35].


Trong năm loài trồng trọt thì loài Capsicum annuum là loài được trồng rộng

khắp và thông dụng nhất, hầu hết các giống trồng trọt đều thuộc chi (FAO. ALG,
2002)[34]. Độ cay là một đặc điểm tiêu biểu của loài Capsicum annuum, hầu hết
các giống thuộc loài này đều cay, Tuy nhiên, một số giống cay không thuộc loài này
(Bosland P.W and Votava, 2000)[30]. Capsicum frutescens được biết đến với dạng
quả nhỏ và rất cay, nó được trồng phổ biến rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới. Các loài còn lại chỉ hạn chế ở Nam và Trung Mỹ (Mai Thị Phương Anh và
cs, 1996)[1]. Các loài trồng trọt trong chi Capsicum thường được phân biệt theo đặc
điểm hoa và quả thể hiện theo bảng sau (Lipert và cs, 1996)[35].
Bảng 1.1. Đặc điểm thực vật học của các loài trong chi Capsicum
Loài
Màu tràng
Đốm trên
Màu bao
Răng Màu Số hoa/
hoa

tràng hoa

phấn hoa

C. annuum

Trắng

Không

Xanh tía

C.frutescens


Trắng

Không

đài hoa hạt

đốt



Vàng

Xanh

Không

Vàng

1
1-3(5)

C.chinense

Trắng xanh

không

Xanh




Vàng

1-5

C.baccatum

Trắng xanh

Xanh vàng

Vàng



Vàng

1-2

Tím



Đen

C.pubescens

Tím

không


1

Qua đặc điểm thực vật học của các loài trồng trọt cho thấy sự khác biệt của
chúng, hai loài C. baccatum và C. pubescens có thể phân biệt qua màu hạt và màu
cánh hoa so với 3 loài còn lại, còn giữa chúng có thể phân biệt qua màu của trang
hoa và bao phấn. Để phân biệt loài C. annuum với loài C. frutescens và C.chinense
dựa vào đặc điểm hoa, quả của chúng. Loài C. annuum mỗi đốt có 1 hoa, loài C.
frutescens và C. chinense ra hoa theo chùm, một đốt có 1 vài hoa, nhưng
thường loài C. frutescens chỉ đậu 1 quả/đốt. Còn loài C. chinense có vài quả/đốt.
Ngoại trừ sự thắt eo như 1 cái vòng ở chân đế của đài hoa, loài C. chinense tương
tự như hai loài C. annuum và C. frutescens. Theo Smith P.G and Heiser (1957)
[41], C. annuum là cây hàng năm còn C.frutescens là cây nhiều năm.


Sự phong phú về các loài trồng trọt và hoang dại là một ưu thế để phục vụ
cho công tác chọn tạo giống. Tuy nhiên, sự tương hợp giữa các loài khác nhau rất
phức tạp. Tất cả các loài trong chi Capsicum đều có bộ nhiễm sắc thể 2n=24, nhưng
khi thực hiện lai không phải luôn thu được hạt lai và con lai hữu dục (Bosland P.W
and Votava, 2000)[30]. Đặc điểm chung của các loài hoang dại là quả nhỏ, rất cay,
quả các loài trồng trọt có sự thay đổi lớn về độ cây (Mai Thị Phương Anh và cs,
1996); (Bosland P.W and Votava, 2000)[1]; [30].
1.1.3. Đặc điểm hình thái của cây của cây ớt cay
Ớt cay là cây một năm (dạng hoang dại thuộc nhóm cây nhiều năm), dạng
cây cỏ hoặc cây bụi đôi khi có thân gỗ, thẳng, phân nhánh mạnh, thuộc lớp 2 lá
mầm.
+ Bộ rễ
Ớt có hệ rễ cọc phát triển mạnh với rất nhiều rễ phụ. Rễ ớt ăn sâu và phân
nhánh mạnh về bốn phía, có thể ăn sâu tới 70 -100 cm (gieo cố định) nhưng chủ yếu
tập trung ở tầng đất 0 - 30cm. Phân bố theo chiều ngang với đường kính từ 50 -70

cm. Có hai loại rễ: rễ chính (rễ trụ) và rễ phụ (rễ bên). Bộ rễ có khả năng tái sinh
nên có thể thông qua thời kỳ vườn ươm và nhổ đi trồng trần [18], [19], [21].
Bộ rễ ớt rất háo nước, ưa ấm, ưa tơi xốp, không có rễ bất định. Rễ ớt chịu úng kém,
chịu hạn khá hơn so với một số loại cây rau khác. Sự phát triển của bộ rễ ớt có liên
quan với các bộ phận trên mặt đất, hay sự phân nhánh của rễ có liên quan đến sự
phát triển của cành cấp 1, cấp 2, cấp 3 trên thân. Gieo ớt ở nơi cố định, thời
gian đầu sau 4 - 6 tuần, rễ chính ăn sâu tới 20cm. Thời gian này phân biệt rõ rễ
chính và rễ phụ, về sau khi rễ phụ phát triển mạnh, phân nhánh nhiều thì không rõ
giữa rễ chính và rễ phụ. Ớt gieo thẳng chống hạn tốt, rễ có thể ăn sâu lớp đất ở
phía dưới trong một thời gian dài hơn. Trường hợp trồng bằng cây con, rễ chính bị
đứt, do đó kích thích rễ bên phát triển mạnh hơn và phân bố chủ yếu ở tầng đất
mặt [18].
Bộ rễ ớt ăn nông hay sâu, mạnh hay yếu có liên quan đến mức độ phát
triển các bộ phận trên mặt đất. Phụ thuộc vào phương pháp trồng, cấu tượng của
đất, loại đất, độ ẩm và chế độ canh tác. Khi tưới nước đầy đủ, bộ rễ ăn nông phân


bố rộng và ngược lại khi gặp hạn, rễ ăn sâu và phân bố hẹp. Nắm được đặc tính của
rễ ta phải giữ


ấm, chống úng, xới xáo, vun gốc cho cây vững chắc và tăng diện tiếp xúc của
rễ.
+ Thân
Thân ớt cay thuộc loại thân gỗ, thân tròn, dễ gãy, một số giống còn non
thân có lông mỏng. Khi thân già, phần sát mặt đất có vỏ xù xì, hoá bần. Thân chính
cây ớt dài hay ngắn phụ thuộc vào giống, thường biến động 20 - 40cm thì ngừng
sinh trưởng, trong lúc đó các nhánh mọc ra từ thân chính phát triển mạnh nhánh
cấp 1, 2,
3,... [18]. Khi cây già thì khó phân biệt thân chính và các nhánh cấp. Trên thân các

cành phát triển mạnh và mọc đối xứng hoặc so le tuỳ giống, kiểu lưỡng phân tạo
cho cây ớt có dạng nón lật ngửa, do vậy rất dễ đo khi gặp mưa, gió mạnh (đa số các
giống ớt hiện nay, các cành cấp 1 mọc so le còn các cành xa cấp 1 mọc đối). Sự
phân cành trên thân chính cao hay thấp, sớm hay muộn là phụ thuộc vào đặc
tính của giống và kỹ thuật canh tác [23], [24].
+ Lá ớt
Lá ớt ngoài nhiệm vụ quanghợp, thì còn là một đặc điếm rất quan trọng đế
phân biệt giữa các giống với nhau. Lá có hai dạng chủ yếu: Dạng elip (bầu dục),
dạng lưỡi mác. Phiến lá nhẵn không có răng cưa, đầu lá nhọn, gân lá nổi rõ, phân bố
dày và so le. Cuống lá mập, khoẻ, dài, chiều dài cuống thường chiếm 1/3 so với
tổng chiều dài lá (2,5 -5cm) tuỳ giống.
Lá ớt thường có màu xanh đậm, xanh nhạt, xanh vàng và màu tím. Một số
giống trên mặt lá non có phủ lông tơ. Diện tích, hình dạng, màu sắc lá phụ thuộc
vào giống và điều kiện trồng trọt.
Lá ớt nhiều hay ít có ảnh hưởng đến sản lượng quả sau này. Lá ít không
những ảnh hưởng đến quá trình quanh hợp của cây mà còn làm cho ớt ít quả vì
ở mỗi nách lá nơi phân cành là vị trí ớt ra hoa ra quả [23], [24].
+ Hoa ớt
Ớt là cây hàng năm, hoa lưỡng tính, tự thụ cao. Công thức cấu tạo của hoa:
K5C5A5G5, đầu nhụy chia hai vòi dài, rất thuận tện cho quá trình tự thụ phấn. Hoa
mẫu 5, đều, thường có hiện tượng rụng hoa, rụng nụ trên cây. Hoa thường phân bổ


đơn hoặc thành chùm (1-3 hoa/chùm nhưng rất ít). Nhị có túi phấn tách rời và
chỉ


nhị hợp lại thành 2- 3 bó. Mỗi hoa đều có cuống hoa, phát sinh từ nách lá. Cuống
hoa màu xanh, đầu cuống hoa loe ra thành đế hoa. Trên các đế hoa có các bộ phận
chính như đài, tràng, nhị và nhụy. Khi gặp điều kiện ngoại cảnh bất lợi thì lớp tế

bào riêng lẻ có cấu tạo đặc biệt, bằng nhu mô được hình thành nơi đính cuống hoa
(với cành nách lá),lớp tế bào này sẽ chết đi hình thành tầng rời và làm cho hoa bị
rụng. Sự mẫn cảm của lớp tế bào này đối với điều kiện ngoại cảnh là phụ thuộc vào
giống. Hoa ớt có màu trắng nở vào buổi sáng lúc 7 - 9h sáng.Qua quá trình phân
hoá mầm hoa chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như nhiệt độ, ánh sáng, ẩm độ, dinh
dưỡng, và tỉ lệ C/N trên cây [24]. Dựa vào đó mà người ta phân ớt thành 2 loại như
sau:
+ Loại hình sinh trưởng vô hạn: Khi có nhánh đầu tên thì hoa xuất hiện sau
đó cứ tếp tục ra hoa khi có cành xuất hiện ở các cấp, cây tiếp tục sinh trưởng cho
đến khi chết. Đa số các giống ớt năng suất cao hiện nay đều sinh trưởng vô hạn (cây
cao cành nhiều).
+ Loại hình sinh trưởng hữu hạn: Khi cây xuất hiện cành thứ nhất thì có hoa
đầu tên. Hoa tiếp tục xuất hiện trên các cành thứ cấp khoảng đến cành cấp 4,5 thì
cuối ngọn xuất hiện chùm cuối cùng và cây ngừng sinh trưởng chiều cao. Hiện nay
loại này nước ta ít sử dụng.
+ Quả và hạt
Quả ớt thuộc loại quả mọng, nhiều nước có 2- 3 ô cách nhau bởi vách ngăn
dọc theo trục quả (lõi quả). Cấu tạo quả chia làm 3 phần (từ ngoài vào trong): Thịt
quả, xơ thịt (lõi quả) và hạt [24].
Nửa quả gần cuống to hơn và chứa nhiều hạt hơn nửa quả phần ngọn. Hạt
ớt nằm tập trung xung quanh lõi quả. Phần lớn chất cay được tập trung phần giữa
đến cuống quả. Quả ớt chín có màu đỏ, vàng hoặc tím đen, dạng quả: to hoặc nhỏ,
dài hoặc nhọn cuối quả (chìa vôi), quả dài cong ở cuối quả (sừng bò), quả tròn dài,
tròn dẹt như quả cà chua, tròn bầu như quả lê phụ thuộc vào đặc tính của giống
và kĩ thuật canh tác.
Độ lớn của quả, số lượng quả, tỷ lệ chất khô/tươi, độ cay và hàm lượng dinh
dưỡng trong quả thay đổi phụ thuộc vào giống và kỹ thuật canh
tác.



Hạt có dạng thận, màu vàng rơm hoặc đen. Hạt có chiều dài khoảng 3 – 5
mm. Một gam hạt ớt ngọt có khoảng 160 hạt, ớt cay là 220 hạt, P1.000 hạt 4-5g.
Sức nảy mầm hạt giống khá cao, nếu bảo quản tốt có thể giữ được 2- 3 năm [26].
1.1.4. Yêu cầu sinh thái của cây ớt
1.1.4.1.
độ

Nhiệt

Ớt là cây có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nên yêu cầu ấm áp, nhiệt độ cao
trong suốt quá trình sinh trưởng. Khả năng chịu hạn, chịu nóng khá nhưng chịu rét
0

và úng kém. Phạm vi nhiệt độ cho ớt sinh trưởng phát triển từ 15-35 C, bắt đầu
0

0

nảy mầm ở nhiệt độ 15 C, nhưng nảy mầm nhanh ở nhiệt độ 25-30 C [27], [29].
0

Nhiệt độ thích hợp cho quá trình ra hoa kết quả là 20 - 25 C. Nhiệt độ không
0

0

khí <10 C và >35 C ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của ớt. Nếu thời gian
nhiệt độ cao kéo dài ớt sẽ rụng hoa, rụng quả, rụng lá và chết [24], [30]. Ớt là cây
vừa sinh trưởng vừa phát triển nghĩa là vừa ra cành, lá nhưng vừa ra hoa quả
trên cây, thời gian từ trồng đến thu hoạch quả/đợt 1 là 60 -90 ngày (nhiệt độ

thích hợp và chăm sóc tốt). Yêu cầu tổng tích ôn 1 chu kỳ sinh trưởng từ 3.8000

0

4.000 C. Thời kỳ cây con cần 800- 900 C [24]. Nếu gặp nhiệt độ thấp thời kỳ cây
con bị kéo dài, sinh trưởng chậm. Hoa bị thui, ít hoa, hoa không nở, hoặc không
có khả năng thụ
phấn,
tinh.

thụ
Yêu cầu nhiệt độ để thông qua giai đoạn xuân hoá có 2 loại: Loại ớt thông
0

qua giai đoạn xuân hoá ở nhiệt độ cao 20-26 C và loại có phản ứng không rõ với
nhiệt độ cao hay thấp.
Ở giai đoạn nảy mầm, nhiệt độ đất có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian nảy
mầm. Thí nghiệm nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ đất tới thời gian nảy mầm
o

o

của ớt cho thấy: ở nhiệt độ5 – 10 C hạt giống không nảy mầm, ở nhiệt độ 15 C hạt
o

o

nảy mầm sau 25 ngày, 20 Csau 13 ngày còn nhiệt độ từ 25 – 30 C hạt nảy mầm sau
o


o

8 ngày, ở nhiệt độ 35 C hạt nảy mầm sau 9 ngày và ở nhiệt độ 40 C hạt không nảy
mầm[32].


1.1.4.2. Ánh sáng
Ớt là cây có nguồn gốc từ vĩ độ Nam nên ưa cường độ ánh sáng mạnh. Hầu
hết các giống ở nước ta ưa ánh sáng ngày dài (đòi hỏi thời gian chiếu sáng 12 13h/ngày) với cường độ ánh sáng từ 4.000- 5.000 lux. Trong thực tế ớt có thể chịu
được cường độ ánh sáng mạnh đến hàng vạn lux [24]. Nhưng nếu trong quá trình
sinh trưởng phát triển thiếu ánh sáng liên tục từ 10- 15 ngày, ớt sẽ bị rụng lá, hoa
và quả. Thiếu ánh sáng kết hợp nhiệt độ không khí thấp, cây con sinh trưởng khó
khăn: vươn dài, vống, quá trình phân hoá mầm hoa cũng bị ảnh hưởng, sẽ kéo
dài thời gian sinh trưởng, năng suất thấp [33]. Vì vậy cần bố trí thời vụ, mật độ
thích hợp để tận dụng ánh sáng, bố trí nơi trồng phải đầy đủ ánh sáng.
1.1.4.3. Độ ẩm
Cây ớt rất thích hợp với chế độ ẩm. Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện lượng
mưa từ 600 - 1250 mm và phân bố trong suốt quá trình sinh trưởng và phát
triển. Lượng mưa lớn trong thời gian hoa nở là nguyên nhân của sự rụng hoa, tỷ
lệ đậu quả thấp. Trong điều kiện khô hạn sẽ kích thích quá trình chín của quả còn
thời kỳ quả chín lượng mưa lớn sẽ làm cho trái bị thối hỏng (Mai Thị Phương Anh,
1999); (FAO, ALG, 2002) [4][38].
Theo tác giả Mai Thị Phương Anh thì ẩm độ đất thấp không làm ảnh hưởng
đến tỷ lệ đậu quả nhưng làm tăng tỷ lệ rụng quả. Nếu ẩm độ khoảng 10% tỷ lệ rụng
là 71,2% trong khi ẩm độ 55 - 58% thì tỷ lệ rụng quả chỉ còn 20 - 30%. Nếu ẩm độ
thấp hơn 70% ở giai đoạn ra hoa, hình thành quả thì sẽ bị cong, vỏ sần sùi, giảm giá
trị thương phẩm. Ẩm độ thích hợp nên duy trì ẩm độ đồng ruộng trong khoảng 70 80% (Mai Thị Phương Anh, 1999) [4].
Cây ớt rất mẫn cảm với điều kiện ngập úng, trong điều kiện ngập úng cây bị rụng lá,
rễ thối hỏng (Mai Thị Phương Anh, 1999) [4].
Độ ấm đất thiếu: quả bé, ít lứa quả, chín sớm, năng suất thấp. Độ ẩm cao

quá trước khi cây nở hoa sẽ làm sinh trưởng dinh dưỡng quá mạnh, thời kỳ ra
hoa thụ phấn thụ tnh khó khăn, hoa bị rụng. Thời kỳ quả chín quả dễ bị bệnh, và
lâu chín, tỷ lệ khô/tươi thấp [23], [24].


1.1.4.4. Dinh dưỡng và đất trồng
Ớt là cây trồng tương đối dễ trồng, đặc biệt là cây ớt cay, đất phù hợp nhất
là đất thịt nhẹ, giàu Canxi. Ớt cũng có thể sinh trưởng, cho năng suất ở trên đất
cát nhưng phải đảm bảo chế độ nước và phân bón đầy đủ. Đất chua và kiềm đều
không thích hợp cho ớt sinh trưởng và phát triển, cây ớt sinh trưởng trên đất
màu mỡ thì tính chín sớm bị ảnh hưởng. Ớt là cây chịu mặn, hạt có thể nảy mầm
ngay cả ở nồng độ muối 400 ppm và pH 7,6 (Mai Thị Phương Anh và cs, 1996); (Mai
Thị Phương Anh, 1999) [2][4].
Về độ pH đất, cây có thể sinh trưởng được ở độ pH từ 6 - 7 nhưng lý tưởng
nhất là 6 - 6,5.Ớt là cây rất mẫn cảm với phân bón, trước hết là phân hữu cơ, nó
cần lượng phân bón cao, bón sớm và cân đối lượng N:P:K. Trong quá trình sinh
trưởng của cây ớt cần xới xáo, làm cỏ để cây sinh trưởng và phát triển tốt (Mai Thị
Phương Anh, 1996) [1].
1.1.5.Các giai đoạn sinh trưởng của cây ớt
-Nảy mầm: Tính từ khi gieo đến khi 2 lá mầm (8 - 10 ngày) sau khi gieo. Yêu
0

cầu về nhiệt độ: 25 - 30 C, ẩm độ 70 - 80%. Thời gian nảy mầm của hạt ớt phụ
thuộc vào quá trình bảo quản, điều kiện thời tiết, đất và kỹ thuật gieo hạt.
-Thời kỳ cây con: (2 lá mầm đến 5,6 lá thật) Thời gian 30 - 40 ngày sau
0

gieo. Yêu cầu về nhiệt độ 18 - 20 C, ẩm độ đất 80%. Thời kỳ này cây phát triển bộ
rễ và bắt đầu sử dụng dinh dưỡng từ bên ngoài và tăng trưởng về chiều cao.
0


- Thời kỳ hồi xanh: Sau trồng 5- 7 ngày. Yêu cầu về nhiệt độ là 18 - 20 C,
ẩm độ đất là 80%.
- Thời kỳ phân cành: 20 - 25 ngày sau trồng. Yêu cầu ẩm độ là 70%, yêu
cầu lân đạm kali nhưng nồng độ thấp.
- Thời kỳ ra hoa: Sau trồng 40 - 45 ngày. Yêu cầu tối đa về dinh dưỡng,
0

nước, nhiệt độ 20 - 25 C, ẩm độ đất là 80- 90%.
- Ra quả và chín:
+ Ra quả đợt 1: 50- 60 ngày sau trồng.
+ Thu quả đợt 1: 90 - 100 ngày sau trồng.
+ Thu quả đợt 2 đến thu quả đợt cuối cùng: 110 - 180 ngày sau trồng.


Thời gian ra quả và thu quả liên tục trên 1 tháng. Giai đoạn này yêu cầu tối
0

đa về dinh dưỡng và nước, yêu cầu về nhiệt độ 20 - 30 C và ẩm độ đất là 80%. Qua
các giai đoạn sinh trưởng và phát triển ta cần tác động các biện pháp kỹ thuật thích
hợp, chọn thời vụ trồng và có chế độ chăm sóc hợp lý [13],[24].
1.1.6. Giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng của cây ớt.
1.1.6.1. Giá trị dinh dưỡng và y học
Theo Cơ sở dữ liệu Dinh dưỡng Quốc gia Mỹ, quả ớt có hàm lượng cao
vitamin C, sắt, canxi, phốt pho và vitamin nhóm B.Trong 100g ớt cay tươi chứa tới
143,7 mg vitamin C, đứng đầu trong các loại rau tươi. Lượng vitamin C phong phú
có khả năng khống chế bệnh tim mạch, xơ cứng động mạch và giảm cholesterol.
Trong ớt cay có tới 534 mcg beta-caroten -một trong những nguồn tốt nhất cung
cấp caroten, là chất chống ôxy hóa. Riêng với thành phần các chất chống oxy hóa
như bioflavonoid,carotenoid, capsaicin (C18H27NO3), có tác dụng trong việc trị ung

thư, chống lão hóa. Ớt chứa một lượng phong phú khoáng chất như kali, mangan,
sắt, và magiê, Kali là một thành phần quan trọng của tế bào và dịch cơ thể giúp
kiểm soát nhịp tim và huyết áp, Mangan được sử dụng bởi cơ thể như một đồng
nhân tố cho enzyme chống ôxi hóa superoxide dismutase. Ngoài ra, ớt còn có công
dụng kích hoạt não sản sinh ra endomorphin - một chất giúp xoa dịu cơn đau
và gây hưng phấn cho mọi người. Quả ớt được sử dụng dưới dạng ăn tươi, muối
chua, nước ép, nước sốt, tương, chế xuất dầu và sấy khô hoặc làm bột.


Bảng 1.2.Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong quả ớt cay xanh
(Trong 100g ăn được)

Chất

Năng lượng
Carbohydrate

Giá trị

Tỷ lệ

dinh

%

dưỡng

RDA

40Kcal


2%

8,81 g

Đạm
Tổng lượng
chất béo
Cholesterol
Chất xơ

Chất

Giá trị

Tỷ lệ

dinh

%

dưỡng

RDA
0.5%

Chất điện phân

7%


Natri

9 mg

1,87 g

3%

Kali

322 mg

0,44 g

2%

Các chất khoáng

0 mg

0%

Canxi

14 mg

3%

Đồng


0,129 mg

14%

Sắt

1,03 mg

13%

1,5 g

Các Vitamin

7%

1,5 %

Folates

23 mcg

6%

Magiê

23 mg

6%


Niacin

1,244 mg

8%

Mangan

0,187 mg

8%

Pantothenic acid

0,201 mg

4%

Phôt-pho

43 mg

6%

Pyridoxine

0,506 mg

39%


Selen

0,5 mcg

1%

Riboflavin

0,086 mg

6,5%

Kẽm

0,26 mg

2%

Thiamin

0,72 mg

6%

Vitamin A

952 IU

32%


Carotene-B

Vitamin C

143,7 mg

240%

Carotene-a

36 mcg

--

Vitamin E

0,69 mg

4,5%

Cryptoxanthin-B

40 mcg

--

Vitamin K

14 mcg


11,5%

Lutein-zeaxanthin

709 mcg

Phyto-nutrients
534 mcg

--

--

(Nguồn: Cơ sở dữ liệu Dinh dưỡng Quốc gia Mỹ USDA)
Ngoài những giá trị về kinh tế và dinh dưỡng mà ớt mang lại, thì ớt cũng
được dùng như một loại thuốc có giá trị trong y học. Quả ớt còn được nhân dân ta
sử dụng làm thuốc chữa bệnh từ ngàn xưa, trong kho tàng y học dân gian, có không
ít bài thuốc quý trong đó có ớt [24].


Theo y học cổ truyền, ớt có vị cay, nóng, tác dụng khoan trung, tán hàn, kiện
tỳ, tiêu thực, chỉ thống (giảm đau), kháng nham (chữa ung thư...). Nhân dân
thường dùng để chữa đau bụng do lạnh, têu hóa kém, đau khớp, dùng bên ngoài
chữa rắn rết cắn ...
Nghiên cứu của y học hiện đại cũng thống nhất với y học cổ truyền về tác
dụng chữa bệnh của ớt. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc cho
thấy quả ớt có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Trong ớt có chứa một số hoạt chất
Capsicain là một Alkaloid chiếm tỷ lệ khoảng 0,05-2%, cấu trúc hóa học đã được
xác định là acid isodexenic vanilylamit, có đặc điểm bốc hơi ở nhiệt độ cao, gây hắt
hơi mạnh. Ngoài ra còn có Capsaicin, là hoạt chất gây đỏ, nóng, chỉ xuất hiện khi

quả ớt chín. Một số nghiên cứu cho thấy, những loại ớt vỏ xanh, trái nhỏ có hàm
lượng capsaicin nhiều hơn, Capsaicin có tác dụng kích thích não bộ sản xuất ra chất
Endorphin, một chất Morphin nội sinh, có đặc tính như những thuốc giảm đau, đặc
biệt có ích cho những bệnh nhân bị viêm khớp mạn tính và các bệnh ung thư.Ngoài
ra, ớt còn giúp ngăn ngừa bệnh tim do chứa một số hoạt chất giúp máu lưu
thông tốt, tránh được tình trạng đông vón tiểu cầu dễ gây tai biến tim mạch. Ớt
còn có tác dụng ngăn ngừa tình trạng huyết áp tăng cao.
Ngày nay, các sản phẩm từ ớt đỏ (cay và không cay) là một loại gia vị quan
trọng, ớt cay được sử dụng khá rộng rãi trên thế giới. Ngoài tạo màu sắc và hương
vị cho món ăn còn cung cấp thêm các vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể.
Dịch chiết từ ớt được sử dụng trong các sản phẩm bia gừng và các loại nước giải
khát. Quả ớt xanh chứa nhiều rutn là một chất được sử dụng rộng rãi trong chế
biến thuốc – y học [21][24].
1.1.6.2.Giá trị kinh tế
Ớt là cây gia vị quen thuộc trong đời sống; ớt cay xay thành bột là một mặt
hàng xuất khẩu có giá trị trong nhiều năm trước đây.Nếu chế biến được tnh dầu ớt
thì giá trị xuất khẩu lại càng tăng lên gấp bội. Từ năm 1986-1990 là thời kỳ trồng ớt
xuất khẩu mạnh nhất, mỗi năm nước ta xuất khẩu trên 2.000 tấn ớt bột khô sang
thị trường Liên Xô (cũ). Một tấn ớt bột xuất khẩu loại một thu được 1.400 - 1.500
rúp tương đương 7 tấn đạm urêhoặc 17- 18 tấn thóc, 1 tấn lạc nhân 450 - 500rup,
một


×