Báo cáo đề tài
Thị trường tài chính
Phần I: QUI TRÌNH GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
I. CÁC KHÁI NIỆM:
Chứng khoán: là hàng hoá trên thị trường chứng khoán bao gồm: cổ
phiếu, trái phiếu và một số loại khác như quyền mua cổ phiếu mới, hợp đổng
tương lai, hợp đổng quyền lựa chọn, chứng chỉ quỹ đầu tư.
Cổ phiếu: Cổ phiếu là chứng từ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần.
Khi sở hữu cổ phiếu, bạn sẽ trở thành cổ đông của công ty đó.
Trái phiếu: Là một loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao
gồm vốn gốc và lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu đối với người sở hữu trái
phiếu.
II. CÁCH THỨC MUA BÁN CHỨNG KHOÁN :
1. Trên thị trường chứng khoán :
Chứng khoán niêm yết là chứng khoán có đủ điều kiện và tiêu chuẩn được
đăng ký để mua bán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán. Khi mua bán chứng
khoán niêm yết, phải tuân thủ theo một số nguyên tắc sau :
Mọi giao dịch mua bán chứng khoán đều phải qua hệ thống tại Sở Giao
dịch, Trung tâm Giao dịch chứng khoán theo phương thức khớp lệnh hoặc
phương thức thoả thuận ;
Giao dịch chứng khoán thực hiện theo phương thức khớp lệnh trên
nguyên tắc ưu tiên về giá và ưu tiên về thời gian;
Giao dịch chứng khoán niêm yết lô lẻ được thực hiện trực tiếp giữa người
đầu tư với công ty chứng khoán thành viên là thành viên của Trung tâm Giao
dịch chứng khoán trên nguyên tắc thoả thuận về giá .
Hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán có thể diễn
ra trên thị trường tập chung (Thị trường giao dịch chứng khoán, sở giao dịch
chứng khoáng ) và thị trường phi tập chung(OTC).
Báo cáo đề tài
Thị trường tài chính
2. Mua chứng khoán của tổ chức phát hành:
Đối với loại chứng khoán này, bạn có thể thực hiện theo 2 hình thức:
- Mua trực tiếp tại tổ chức phát hành (công ty): nhà đầu tư phải đăng
ký mua và nộp tiền trực tiếp tại tổ chức phát hành chứng khoán. Hình thức này
rất bất cập, nhất là về mặt địa lý.
- Mua thông qua trung gian: tức là mua thông qua các nhà đại lý hoặc
bảo lãnh phát hành, thông thường là các công ty chứng khoán và các Ngân hàng
thương mại.
Nếu bạn mua chứng khoán của tổ chức phát hành chưa niêm yết trên
Trung tâm giao dịch chứng khoán thì việc chuyển nhượng hoặc bán lại chứng
khoán đó cho người khác hiện nay gặp nhiều khó khăn vì không dễ tìm được
người mua và bạn cũng phải trực tiếp đến tổ chức phát hành (hoặc uỷ quyền) để
thực hiện chuyển nhượng cho người mua.
SƠ ĐỒ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Người Mua
Người Bán
VP. Đại Diện
Cty CK ”A”
VP. Đại Diện
Cty CK ”B”
Cty CK A
Cty CK B
Tổng Hợp
Đơn Đặt Hàng
Tổng Hợp
Đơn Đặt Hàng
CK
Chưa
Đăng
Ký
CK Đã
Đăng Ký
Sở Giao
Dịch CK
Thị Trường OTC
CK Đã
Đăng Ký
CK
Chưa
Đăng
Ký
Báo cáo đề tài
Thị trường tài chính
3. Mua bán trên Trung tâm giao dịch chứng khoán:
Chứng khoán niêm yết là chứng khoán có đủ điều kiện và tiêu chuẩn được
đăng ký để mua bán tại TTGDCK, thường là các công ty kinh doanh có hiệu quả
phát hành, tình hình tài chính đã được kiểm toán và thông tin về doanh nghiệp
được công bố công khai cho mọi người biết.
Toàn bộ quy trình này được tiến hành theo 5 bước:
- Bước 1: Nhà đầu tư đến mở tài khoản và đặt lệnh mua hay bán chứng
khoán tại một công ty chứng khoán.
- Bước 2: Công ty chứng khoán chuyển lệnh đó cho đại diện của công ty tại
Trung tâm giao dịch chứng khoán để nhập vào hệ thống giao dịch của Trung
tâm.
- Bước 3: Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện ghép lệnh và thông
báo kết quả giao dịch cho công ty chứng khoán.
- Bước 4: Công ty chứng
khoán thông báo kết quả
giao dịch cho nhà đầu tư.
- Bước 5: Nhà đầu tư nhận
được chứng khoán (nếu là
người mua) hoặc tiền (nếu là
người bán) trên tài khoản
của mình tại công ty chứng
khoán sau 3 ngày làm việc
kể từ ngày mua bán nếu quy
định về thời gian thực hiện
thanh toán bù trừ chứng
khoán là T +3
Lưu ý: Nhà đầu tư chỉ có thể giao dịch mua bán chứng khoán thông qua
trung gian công ty chứng khoán chứ không được giao dịch trực tiếp tại
TTGDCK hoặc trực tiếp với nhau.
Báo cáo đề tài
Thị trường tài chính
III. VAI TRÒ NHÀ MÔI GIỚI VÀ NHÀ KINH DOANH
CHỨNG KHOÁN:
1 .Nhà môi giới:
Tuy nhiên trong giao dịch, để đảm bảo tính trung thực, công bình và uy tín
của ngành, hai hoạt động này được đặc biệt lưu ý tổ chức và giám sát tách bạch.
1.1 Nhà môi giới không mua bán CK cho mình.
Các nhà môi giới là những đại diện thu xếp giao dịch cho khách hàng và hưởng
hoa hồng. Người môi giới không mua bán chứng khoán cho mình, họ chỉ là
người nối kết và giúp thực hiện yêu cầu của người mua, kẻ bán. Tài sản (chứng
khoán) và tiền được chuyển dịch qua lại từ khách bán sang khách mua. Trong
quá trình đó nhà môi giới không đứng tên tài sản, gọi là không có vị thế
(position).
1.2 Môi giới được uỷ nhiệm hay thừa hành.
Họ làm việc hưởng lương của công ty chứng khoán và được bố trí để thực hiện
các lệnh mua bán cho các công ty chứng khoán, hay khách hàng của công ty,
trên sàn giao dịch. Vì thế nên họ cũng được gọi theo một tên chung khác là môi
giới trên sàn (floor broker). Các lệnh mua bán được chuyển đến cho các môi giới
thừa hành này có thể là từ văn phòng công ty hay cũng có thể từ các môi giới đại
diện (registered representatives).
1.3 Môi giới độc lập hay "hai đô la".
Môi giới hai đô la (two-dollar broker) hay còn gọi là các nhà môi giới độc
lập (independent broker) chính là các nhà môi giới làm việc cho chính họ và
hưởng hoa hồng (thù lao) theo dịch vụ. Họ là một thành viên tự bỏ tiền ra thuê
chỗ tại sở giao dịch (sàn giao dịch) - giống như các công ty chứng khoán thành
viên. Họ chuyên thực thi các lệnh cho các công ty thành viên khác của sở giao
dịch. t. Lúc đó các công ty chứng khoán sẽ "hợp đồng" với các nhà môi giới độc
lập để thực hiện lệnh cho khách hàng của mình, và trả cho loại môi giới này một
khoản tiền nhất định.
Khởi thủy, các nhà môi giới độc lập được trả cứ hai đô la cho một lô tròn
chứng khoán (100 cổ phần), nên người ta gọi quen thành "môi giới hai đô la".
Môi giới độc lập cũng được gọi chung là môi giới trên sàn (floor broker). Họ
đóng vai trò không khác gì chức năng của một môi giới thừa hành, ngoại trừ tư
cách độc lập của họ, có nghĩa họ không phải là nhân viên đại diện cho bất kỳ
một công ty chứng khoán nào cả.
Báo cáo đề tài
Thị trường tài chính
2. Nhà kinh doanh chứng khoán:
2.1 Các nhà kinh doanh (nhà buôn) CK .
Một công ty CK hành nghề kinh doanh khi họ đóng vai trò là chủ nhân
(principal) của lượng CK giao dịch, tức họ mua hay bán bằng chính tài khoản
(hay tồn kho) của họ. Danh từ chuyên môn gọi hoạt động kinh doanh CK này là
"giao dịch có vị thế" hay có sở hữu (position trading). Giao dịch có vị thế của
một công ty CK có thể được hiểu là công ty đang trong "tư thế kiểm soát" lượng
CK đang giao dịch. Nhằm mục đích duy trì một thị trường trung thực và ổn
định, các công ty thành viên có chức năng kinh doanh không được giao dịch
vượt giá trị trường mục tiêu (tài khoản) mà họ đang sở hữu. Trong TTCK điều
tối kỵ là thủ thuật giao dịch để làm giá (manipulation) hay các động tác nhằm
đánh lừa quần chúng đầu tư. Luật lệ CK luôn đặt vấn đề này thành ưu tiên hàng
đầu cần được chăm sóc.
Một khi các nhà kinh doanh bán CK tồn kho của mình, họ sẽ thu của
khách đầu tư mua CK đó một khoản kê giá (markup), chứ không phải khoản hoa
hồng.
Một khoản "phết phẩy" (thuật ngữ mark) giá lên như vậy là khoản chênh
lệch giữa giá chào bán (offer) tại thời điểm, được tham khảo trong hệ thống chào
giá thị trường liên công ty (interdealer market), và giá thực hiện cho khách hàng;
Giá bao gồm khoản phết phẩy để thực hiện đó gọi là giá thực (net price). Nhà
kinh doanh tuyệt đối không được phát biểu là họ chỉ thu xếp giao dịch nếu thực
tế họ đem chính CK tồn kho của mình ra để bán cho khách.
2.2 Thực thi lệnh cho khách hàng:
Một công ty CK, tuỳ theo chức năng và điều kiện cho phép, có thể thoả
mãn một lệnh của khách hàng theo phương thức sau đây:
Làm trung gian thu xếp mua bán, với tư cách là đại diện của khách hàng,
mua bán cho tài khoản của khách hàng.
Làm nhà buôn CK, bằng cách đi mua lại của nhà tạo giá, kê giá lên thành
giá thực bán, và bán lại cho khách hàng.
Nếu công ty kinh doanh CK đang có CK tồn kho thì có thể bán lại cho
khách hàng một lượng CK tồn kho đó theo lệnh đặt của khách.
Nghiệp vụ hoạt động môi giới và kinh doanh CK
Trong cùng một giao dịch, công ty CK hoặc chỉ đóng vai trò trung gian
hoặc chỉ đóng vai trò buôn lại CK, nhưng tuyệt đối không được lập lờ vai trò nghĩa là vừa làm giá vừa tính một khoản hoa hồng cho c ùng một thực thi lệnh
cho khách đầu tư. Để so sánh, ta hãy xem vai trò của một loại hoạt động và cách
hành xử phải tuân thủ.
Báo cáo đề tài
Thị trường tài chính
Phần II: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG
VIỆT NAM VỀ KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH TIỀN
TỆ VÀ CHỨNG KHOÁN
NHỮNG THÁNG CUỐI NĂM 2005
-----000O000-----
I. Tiền Tệ:
Trong vài tháng gần đây, trên thị trường Việt Nam giá đô la Mỹ ổn định so
với tiền đồng trong khi trên thị trường thế giới đô la Mỹ lại biến động mạnh so
với các ngoại tệ khác. Tỷ giá đồng đôla/tiền đồng tại thời điểm mở cửa giao
động không đáng kể từ 15.851- 15.889. Bên cạnh đó các ngoại tệ khác như đồng
Euro/tiền đồng cũng giảm theo.
Thị trường ngoại hối Việt Nam dự báo sẻ trở nên sôi động hơn trong
những tháng tới, lãi suất nhu cầu vốn và ngoại tệ cũng sẻ tiếp tục tăng tạo ra
thêm áp lực cho cho thị trường ngoại hối Việt Nam trong vòng 3 tháng kế tiếp
do những biến động lãi suất của đồng đô la.
Giá vàng thế giới vào giữa tháng 8 cuối tháng 9 tăng cao và rất nhanh do
trong dân chúng có sự lo ngại về khả năng lạm phát trong nước có thể xảy ra,
một phần cũng do các nguyên nhân khác như tình hình kinh tế Mỹ bất ổn và nhu
cầu vàng thế giới tăng mạnh vì thế đã đẩy sức mua vàng trong dân tăng nhanh.
Theo một số chuyên gia, việc kinh doanh vàng vào thời điểm hiện nay khá hấp
dẩn vì giá vàng có dấu hiêu tăng ổn định do các yêu tố sau :
Đồng đô la Mỹ đang giảm giá trên thị trường thế giới.
Dự báo tình hình lạm phát sẻ tăng cao do giá xăng dầu tiếp tục tăng.
Sức mua vàng, trang sức đang tăng vọt (Ấn Độ).
Vài tháng vừa qua, lãi suất qua đêm được chào ở mức 6.5 – 7% không
thay đổi so với tháng truớc đó. Thị trường chứng kiến nhu cầu tiền đồng tăng
nhanh đặc biệt là sẻ càng nhanh về cuối năm. Mặt dù nguồn cung vốn vẫn còn
đủ để đáp ứng nhu cầu tiền đồng tăng cao nhưng cầu tiền đồng dường như
không còn dồi dào như trong quí II. Ngân hàng nhà nước đã tung vào thị trường
khoản 2.900 tỉ (25/8/2005) thông qua kênh thị trường mở, nhưng sắp tới đây lãi
suất tiền đồng vẫn đứng trước áp lực tăng thêm. Điều đó đã khiến các các
chuyên gia kinh tế lo ngại lãi suất cho vay ngày càng cao sẻ làm tăng chi phí cho
các doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất và gây ảnh hưởng không tốt đến tăng
trưởng kinh tế.
Hiện nay các giao dịch ngoại hối trên thị trường Việt Nam chủ yếu là mua
bán ngoại tệ giao ngay và giao dịch ngắn hạn.
Báo cáo đề tài
Thị trường tài chính
Các nhà đầu tư quốc tế đang xem xét điều chỉnh lại việc bảo hiểm rủi ro
tỷ giá để phản ánh đúng tình hình đồng đô la Mỷ tăng giá mạnh trên thị trường
thế giới từ tháng 8 đến nay.
Những rào chắn thương mại nhằm bảo vệ đồng Euro trước sự tấn công
của đồng đô la Mỷ vẫn còn yếu kém. Vẫn còn có khả năng đồng Euro giảm
xuống thêm so với đồng đô la.
II. Chứng Khoán:
Sau nhiều đợt biến động tăng giảm một điểm vào những phiên giao dịch
cuối tuần của quí II thì bước vào những phiên giao dịch mới của quí III các cổ
phiếu lại rơi vào tình trạng mất điểm. Bên cạnh đó, số lượng cổ phiếu được
chuyển nhượng qua từng phiên cũng giảm đáng kể ( giảm 50% ), trung bình mổi
phiên tổng giá trị cổ phiếu được chuyển nhượng chỉ đạt hơn 2,5 tỉ đồng, giảm
30% so với quí trước.
Trái lại với lượng cổ phiếu được chuyển nhượng giảm nhẹ thì thị trường
trái phiếu vẩn tiếp tục “nóng” và thể hiện rỏ qua tuần thứ 3 của tháng 9 số lượng
trái phiếu được chuyển nhượng cao nhất trong vòng 4 tuần trước đó, đạt
7.160.750 trái phiếu… tương đương trên 635 tỉ đồng.
Giới đầu tư cũng đang bắt đầu lo ngại về sự giảm sút về khối lượng của
một số loại cổ phiếu trên thị trường, tiêu biểu tính trên 2 tuần đầu tháng 8 khối
lượng cổ phiếu được chuyển nhượng giảm 6.09% - 7.25% đạt 1.248.840 (2/8)
tuy nhiên tổng giá trị cổ phiếu chuyển nhượng tăng 3.82% so với tháng trước đó,
tương ứng 28.491,83 triệu đồng, không khí giao dịch vẩn không hề thay đổi.
Tổng khối lượng cổ phiếu chuyển nhượng trên sàn tăng cao, xét trên toàn bộ thị
trường, sau 4 tuần tháng 8, chỉ số VN-Index tăng thêm 0.82-1.17 điểm tương
ứng 0.32%(16/8).
Báo cáo đề tài
Thị trường tài chính
PhầnIII: KHÁI QUÁT HAI CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN ĐƯỢC NIÊM YẾT
-----000O000-----
I - CÔNG TY CỔ PHẦN NHIÊN LIỆU SÀI GÒN
Phân tích công ty:
Tên tiếng việt:
Trụ sở:
Công ty CP Nhiên liệu Sài Gòn
1A Phạm Ngọc Thạch – Q1 – TPHCM
Email:
Website
/>
Điện thoại: 08 827 4171 – 08 824 1520
Fax: 08 824 1521
Báo cáo tài chính:
CĐ nhà nước:
Tin tức liên quan:
20.00%
EBIT: 5,847,141,620
CĐ trong công ty: 49.97%
EPS: 3,439.50
CĐ ngoài công ty: 30.03%
P/E:
CP Quỹ:
DIV: 8.00%
0.00%
7.7
Mã chứng khoán: SFC
ROA: 12.36%
Giá lớn nhất:
22,800
ROE:
Giá nhỏ nhất:
16,900
Nợ/ Vốn chủ sở hữu:
KL lưu hành:
1,700,000
Giá sổ sách:
21.06%
16,330
Cơ cấu vốn:
Vốn điều lệ:
Mệnh giá:
17.000.000.000 VND
10,000 (VNĐ)
Vốn góp - thực vốn:
Đơn vị tiền tệ:
Niêm yết:
Nơi niêm yết:
HTSC
Số lượng niêm yết:
1,700,000
Ngày niêm yết:
21/09/2004
Giá giao dịch phiên đầu:
22,800
70.4%
VND
Báo cáo đề tài
Thị trường tài chính
Đăng ký hoạt động:
Số Giấy Phép
Ngày cấp
Nơi Cấp
T/Lập:
70/ Đ-TTg/2000
20/06/2000
Thủ Tướng Chính Phủ
K/Doanh:
103000145
01/09/2000
Sở kế hoạch và đầu tư
Thông tin căn bản:
SFC tiền thân là doanh nghiệp nhà nước được thành lập vào năm 1976,
với chức năng phân phối các mặt hàng chất đốt trên địa bàn toàn TP. HCM, SFC
đã dần tạo được vị thế cạnh tranh trong hai mảnh kinh doanh chính là kinh
doanh xăng dầu – gas và chế biến đồ gỗ xuất khẩu.SFC chuyển đổi sang mô
hình công ty cổ phần từ tháng 10/2000, với vốn điều lệ 17 tỷ đồng .
Biểu Đồ: Phân tích hoạt động giao dịch từ đầu 6/2005 đến 29/9/2005
Thông tin công bố:
Tổng số cổ phiếu SFC được cấp phép niêm yết là 1,7 triệu, giá trị hàng
hóa niêm yết tương ứng tính theo mệnh giá là 17 tỷ đồng. Cơ cấu cổ đông của
SFC hiện nay như sau: cổ đông Nhà nước nắm giữ 20% vốn cổ phần, cán bộ
công nhân viên gồm 221 người, nắm giữ 49,97% vốn cổ phần, khoảng 100 cổ
đông ngoài doanh nghiệp (không có cổ đông nước ngoài) nắm giữ 30,03% cổ
phần.
Thương hiệu SFC được biết đến do hệ thống 20 trạm kinh doanh xăng dầu
trong nội thành TP. HCM.
Báo cáo đề tài
Thị trường tài chính
27/10 TB bổ nhiệm kế tốn trưởng Cty cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn:
Cơng ty cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn bổ nhiệm bà Nguyễn Kim Dung làm
kế tốn trưởng Cơng ty TNHH chế biến gỗ Tân Phú (là cơng ty con của CTCP
Nhiên liệu Sài Gòn).
9/11 Giao dịch cổ phiếu SFC của cổ đơng lớn:
Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh thơng báo về
giao dịch cổ phiếu của cổ đơng lớn. Nội dung cụ thể như sau:
Nội dung: Giao dịch cổ phiếu của cổ đơng lớn
Mã chứng khốn giao dịch: SFC
Tên nhà đầu tư thực hiện giao dịch: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
tín (SACOMBANK)
Số lượng, tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ trước khi giao dịch: 95.930 cp, 5,64%
Ngày giao dịch: 03/11/2005
Số lượng cổ phiếu giao dịch: 13.000 cp (bán)
Số lượng, tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ sau khi giao dịch: 82.930 cp, 4,87%
Bảng: Kết quả kinh doanh q II/2005 Cty Cổ Phần Nhiên Liệu Sài Gòn
CHỈ TIÊU
MA
Õ
SO
Á
QUÝ NÀY
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dòch vụ
01
110,060,553, 110,060,553,
825
825
1.Doanh thu thuần về bán
hàng,cung cấp dòch vụ
10
110,060,553, 110,060,553,
825
825
11
105,148,733, 105,148,733,
247
247
3. Lợi nhuận gộp về bán
hàng ,cung cấp dòch vụ
20
4,911,820,57 4,911,820,57
8
8
4. Doanh thu hoạt động tài
chính
21
30,857,099
30,857,099
5. Chi phí tài chính
22
281,996,219
281,996,219
-Trong đó :lãi vay phải trả
23
281,996,219
281,996,219
24
2,642,329,21 2,642,329,21
2
2
25
915,647,441
2. Giá vốn hàng bán
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
LŨY KẾ
915,647,441
Báo cáo đề tài
Thị trường tài chính
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
30
1,102,704,80 1,102,704,80
5
5
31
1,637,042,02 1,637,042,02
2
2
32
211,511,003
40
1,425,531,01 1,425,531,01
9
9
12.Tổng lợi nhuận trước
thuế(50=30+40)
50
2,528,235,82 2,528,235,82
4
4
13.Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
51
353,953,015
14.Lợi nhuận sau
thuế(60=50-51)
60
2,174,282,80 2,174,282,80
9
9
9.Thu nhập khác
10.Chi phí khác
11.Lợi nhuận khác
211,511,003
353,953,015
II - CƠNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN SÀI GỊN:
Phân tích cơng ty:
Tên tiếng việt:
Cơng ty CP khách sạn Sài Gòn.
Tên tiếng anh:
Saigon Hotel Copration (Saigon Hotel)
Trụ sở:
41-47 Đơng Du, Quận I, TP HCM.
Điện thoại:
08 8829 9734
Fax:
08 8829 1466
Ra đời/hinh thành: 968 -Peninsula Hotel
Báo cáo tài chính:
Tin tức liên quan:
CĐ nhà nước:
EBIT:
2,442,540,000
CĐ trong cơng ty: 32,32%
EPS:
1,382.85
CĐ ngồi cơng ty: 28,82%
P/E:
14.82
CP Quỹ:
DIV:
8.50%
Mã chứng khốn: SGH
ROA:
9.94%
Giá lớn nhất:
16,300
ROE:
10.58%
Giá nhỏ nhất:
13,000
Nợ/ Vốn chủ sở hữu: 6.4%
KL lưu hành:
1,766,300
Giá sổ sách:13,067
38,86%
0.00%
Báo cáo đề tài
Thị trường tài chính
Cơ cấu vốn:
Vốn điều lệ:
17.663.000.000 đồng Việt Nam
Mệnh giá:
10,000 (VNĐ)
Vốn góp - thực góp:
Đơn vị tiền tệ:
VND
Niêm yết:
Nơi niêm yết:
Số lượng niêm yết: 1,766,300
Ngày niêm yết:
12/07/2001
Giá giao dịch phiên đầu:
25,200
Đăng ký hoạt động:
Số Giấy Phép
Ngày Cấp
Nơi Cấp
T/Lập:
213/Q Đ-UB-KT
15/01/1997
UBND TP HCM
K/Doanh:
063336
12/04/1997
Sở KH đầu tư TPHCM
Lĩnh vực hoạt động:
Quá trình hội nhập toàn cầu hoá, mở rộng trao đổi thương mại, văn hoá,
du lịch giữa Việt Nam với thế giới là điều kiện phát triển du lịch vui chơi giải trí,
từ đó có thể nói sự phát triển kinh tế gắn liền với sự phát triển của ngành du lịch
nói chung và của công ty cổ phần khách sạn Saigon nói riêng.
Kinh doanh phòng nghỉ và văn phòng cho thuê.
Kinh doanh ăn uống và vũ trường.
Thu đổi ngoại tệ cho khách (theo giấy phép của cơ quan chức năng).
Dịch vụ du lịch, lữ hành trong nước.
Dịch vụ vui chơi giải trí, bán hàng lưu niệm, phòng họp.
Khách sạn Sàigòn là một trong những khách sạn 3 sao tại TPHCM, với vị
trí thuận lợi tại trung tâm thương mại du lịch của TP, là địa điểm tập trung các
của hàng, khu vui chơi, khu buôn bán…
Hoạt động cho thuê phòng chiếm 62% doanh thu của công ty. Hoạt động
dịch vụ nhà hàng chiếm 25% doanh thu. Hoạt dộng lữ hành hiện chỉ chiếm 1%
doanh thu.
Báo cáo đề tài
Thị trường tài chính
Biểu Đồ: Phân tích hoạt động giao dịch từ đầu 6/2005 đến 29/9/2005
Thông tin công bố:
1. 19/07 HĐQT biểu quyết nhất trí các nội dung sau:
Chia tạm ứng cổ tức đợt 1/2005 là 5%/vốn điều lệ
Tăng quỹ lương hàng tháng thêm 2%/doanh thu (tổng cộng là 17%/doanh
thu), thực hiện trong tháng 7/2005 với điều kiện là tỷ suất lợi nhuận phải đạt từ
22% trở lên.
Tăng mức thù lao cho HĐQT và BKS lên 500.000 đồng/tháng/ người
(thực hiện trong tháng 7/2005) với điều kiện là phải đảm bảo mức cổ tức đạt
5%/đợt và cuối năm cổ tức phải đạt từ 9% trở lên
Thăm dò ý kiến cổ đông về việc xin bán cổ phần nhà nước nắm giữ.
2. 20/07 Khách sạn Sài Gòn chi trả cổ tức 5% đợt I/2005
Báo cáo đề tài
Thị trường tài chính
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh thông báo về
ngày đăng ký cuối cùng để trả cổ tức đợt 1/2005 của Công ty cổ phần Khách sạn
Sài Gòn (SaiGon HOTEL) như sau:
Tổ chức niêm yết: Công ty cổ phần Khách sạn Sài Gòn
Mã chứng khoán: SGH
Loại chứng khoán: Cổ phiếu phổ thông
Mệnh giá: 10.000 đ (mười nghìn đồng)
Tỷ lệ cổ tức đợt 1/2005: 5% (500 đồng/ cổ phiếu)
Ngày giao dịch không hưởng cổ tức: 21/07/2005
Ngày đăng ký cuối cùng để hưởng cổ tức: 25/07/2005
Ngày thanh toán cổ tức đợt 1/2005: 15/08/2005
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM sẽ tạm ngừng nhận lưu ký
chứng khoán SGH vào những ngày 22, 25 & 26/07/2005.
Thủ tục chi trả:
Đối với cổ đông đã lưu ký: nhận cổ tức tại các công ty chứng khoán (nơi
mở tài khoản lưu ký).
Đối với cổ đông chưa lưu ký: nhận cổ tức tại Khách sạn Sài Gòn số 41-47
Đông Du, Quận 1, TP.HCM.
(Điện thoại:(84-8) 8299734. Fax: (84-8) 8291466. E-mail:
)
Cổ đông đến nhận cổ tức phải mang theo CMND, trường hợp nhận hộ
phải có giấy ủy quyền hợp pháp.
3. 11/10 Giao dịch mua lại cổ phiếu của thành viên HĐQT SAIGON HOTEL:
Công ty Cổ phần Khách sạn Sài Gòn (SAIGON HOTEL) báo cáo kết quả
giao dịch mua cổ phiếu của thành viên Hội đồng Quản trị Công ty như sau:
Tên công ty: CTCP khách sạn Sài Gòn
Tên người mua: Lâm Hùng Dân
Chức vụ: Thành viên HĐQT.
Số lượng sở hữu cổ phiếu trước khi hiện giao dịch : 122.490 cp (chiếm 6,93%)
Số lượng cổ phiếu đã mua: 60.000 cp
Số lượng sở hữu sau khi thực hiện giao dịch: 182.490 cp (chiếm 10,33%)
Báo cáo đề tài
Thị trường tài chính
Ngày kết thúc giao dịch: 27/09/2005
Bảng: Kết quả kinh doanh q II/2005 của Cty Cổ Phần Nhiên Liệu Sài Gòn
CHỈ TIÊU
MA
Õ
SO
Á
QUÝ
NÀY
LŨY KẾ
DOANH THU BÁN HÀNG, CUNG
CẤP DỊCH VỤ
01
4,109,919,8 4,109,919,8
57
57
CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ ( 03=
05+06+07+08)
03
54,483,662
54,483,662
+ Thuế TTĐB, Thuế XK, VAT theo
P/pháp TT
08
54,483,662
54,483,662
1. Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp Dòch vụ (10= 01 03)
10
4,055,436,1 4,055,436,1
95
95
2. Giá vốn hàng bán
11
2,135,414,9 2,135,414,9
55
55
3. Lợi nhuận gộp bán hàng
và cung cấp dòch vụ
20
1,920,021,2 1,920,021,2
40
40
4. Doanh thu hoạt động tài
chính
21
246,762,86
9
246,762,86
9
5. Chi phí tài chính
22
118,000
118,000
- Trong đó: Lãi vay phải trả
23
6. Chi phí bán hàng
24
684,146,58
6
684,146,58
6
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
341,739,78
8
341,739,78
8
8. Lợi nhuận từ hoạt động
SXKD(30=20+(21-22)-(24-25)
30
1,140,779,7 1,140,779,7
35
35
9. Thu nhập khác
31
-
-
-
Báo cáo đề tài
Thị trường tài chính
10. Chi phí khác
32
-
-
11. Lợi nhuận khác (33 = 31 32)
33
-
-
12. Tổng lợi nhuận trước thuế
( 40= 30 + 33)
40
1,140,779,7 1,140,779,7
35
35
13. Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp(*1)
41
319,418,32
6
319,418,32
6
14. Lợi nhuận sau thuế (50= 4041)
50
821,361,40
9
821,361,40
9