Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Đề tài nghiên cứu thị trường Marketting tập vở hiệu Vĩnh Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150 KB, 13 trang )

Đề tài nghiên cứu Marketing

PHẦN I : PHẦN GIỚI THIỆU
I. Lý Do Chọn Đề Tài :
Nền kinh tế Việt Nam với cơ chế thị trường đã thúc đẩy sự hình thành và
phát triển của nhiều doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp sản xuất giấy
tập học sinh. Thực tế là trong những năm gần đây, nhà nước với sự cải thiện
trong hệ thống quản lí về kinh tế và các chính sách hổ trợ các doanh nghiệp đã
thúc đẩy nền kinh tế phát triển cao, các nhà đầu tư mạnh dạng đầu tư do môi
trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định, thúc đẫy sự ra đời của hàng loạt các
công ty sản xuất giấy tập và từng bước đã khẳng định chổ đứng của mình trên
thương trường, các thương hiệu như: Vĩnh Tiến, Lệ Hoa, Tiến Phát… đã trở nên
quen thuộc và sự tín nhiệm của người tiêu dùng, nhóm sinh viên lớp KTNN K28
chúng tôi đã quyết định chọn đề tài “Công ty Vĩnh Tiến tìm hiểu thị trường
giấy tập tại Cần Thơ” để coa cái nhìn đầy đủ hơn, rõ nét hơn về loại sản phẩm
này, một sản phẩm mang tính giáo dục cao.
II. Mục Tiêu Nghiên Cứu :
Mục tiêu của chúng tôi là muốn tìm hiểu một cách đầy đủ hơn, rõ nét hơn
về thị trường giấy tập học sinh tại Cần Thơ.
Hỗ trợ công ty tìm kiếm một thị trường tiềm năng.
Khắc phục lại những hạn chế của sản phẩm.
Xây dựng chiến luợc kinh doanh trong tương lai.
III. Phương Pháp Nghiên Cứu :
Phương pháp thu thập dữ liệu: phỏng vấn cá nhân tại điểm tập trung.
Đối tượng phỏng vấn : Sinh viên trường Đại học Cần Thơ không phân
biệt khoá ,ngành tại thành phố Cần Thơ.
Với ưu điểm của phỏng vấn cá nhân nhằm giúp chúng tôi thu thập dữ liệu
một cách nhanh chóng, phương pháp này còn đảm bảo thời gian và kinh phí
nghiên cứu.
Dữ liệu thu thập: dữ liệu sơ cấp được lấy từ bảng câu hỏi, dữ liệu thứ cấp
được tổng kết từ tài liệu có liên quan và qua quá trình tìm kiếm trên mạng máy


tính. Tuy nhiên, nguồn dữ liệu này rất hạn chế.
Phương pháp phân tích: phân tích tần số, phân tích nhân số, phân tích
phương sai Anova

Trang 1


Đề tài nghiên cứu Marketing

Căn cứ vào đặc điểm của dữ liệu và mục tiêu nghiên cứu, chúng tôi đã sử
dụng các phương pháp phân tích trên để hỗ trợ cho quá trình xữ lí thông tin,
nhận xét kết quả và ra quyết định.
IV: Giới Hạn Phạm Vi Nghiên Cứu :
Do đặc điểm của sản phẩm và đối tượng phỏng vấn, chúng tôi chỉ chọn
phương pháp phỏng vấn cá nhân tại điểm tập trung nên hạn chế của dữ liệu thu
thập là không thể tránh khỏi nhưng chúng tôi đã làm việc nghiêm túc với tinh
thần đoàn kết, trách nhiệm.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, lần đầu tiên thực hiện đề tài nghiên cứu,
lại bị giới hạn về kiến thức và kinh nghiệm nên cũng không tránh những thiếu
xót, chúng tôi rất mong sự góp ý kiến của thầy và các bạn để đề tài này được
hoàn thiện hơn

Trang 2


Đề tài nghiên cứu Marketing

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
A. Giới Thiệu Chung Về Sản Phẩm:
Trong xã hội hiện đại ngày nay thì giấy tập là một loại sản phẩm thiết yếu

không thể thiếu trong đời sống con người, vì đấy là loại sản phẩm mang tính
giáo dục nên nó đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao trình độ dân trí. Trước
đây, khi chưa phát minh ra giấy, con người đã dùng tre thay giấy viết, giấy ra đời
và liên tục phát triển giúp ích rất nhiều cho con người trong việc ghi chép và lưu
trữ tài liệu…. Ngày nay, giấy viết không chỉ đơn thuần giúp cho việc ghi chép,
lưu trữ mà nó còn mang tính thẫm mỹ với mẫu mã, bao bì, chất lượng cao hơn
nhiều so với trước đây. Để giúp cho các bạn hiểu biết đầy đủ hơn về thị trường
giấy viết, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu này.
Chúng tôi xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên
giảng dạy môn Nghiên cứu Marketing thầy Lưu Tiến Thuận và sự giúp đỡ của
các bạn sinh viên đã giúp chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.

B. Nội Dung Nghiên Cứu :
Bước 1: Xác Định Vấn Đề Nghiên Cứu:
Đây là nghiên cứu giải quyết vấn đề, chúng tôi tập trung nghiên cứu về chất
lượng, giá cả, phân phối, chiêu thị, từ đó đưa ra hướng giải quyết vấn đề nhưng
chủ yếu vẫn là tập trung nghiên cứu về chất lượng và giá cả của sản phẩm có
ảnh hưởng như thế nào đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng.
Bước 2: Các Kỹ Thuật Và Thăm Dò Trong Nghiên Cứu:
Thang đo là việc tạo tạo ra một thang điểm liên tục để đánh giá đặc điểm
của đối tượng nghiên cứu thông qua thái độ hoặc ý kiến của khách hàng. Trong
nghiên cứu này chúng tôi các loại thang đo sau:
Thang đo biểu danh được sử dụng để nhận dạng, xếploại người được phỏng
vấn về giói tính, trình độ, nghề nghiệp, …, tên sản phẩm, phẩm chất và các đối
tượng khác.
Thang đo thứ tự được sử dụng để đo lường thái độ, ý kiến, sự chấp nhận
hoặc thị hiếu của khách hàng một cách tương đối, số đo thuộcdạng này bao gồm
cả nội dung “lớn hơn” hoặc “nhỏ hơn” từ ý kiến đánh giá của khách hàng.
Thang đo khoảng cũng được sử dụng để đo lường thái độ, ý kiến của khách
hàng, nó chứa tất cả các thông tin trong thang đo thứ tự nhưng nó cũng cho phép

so sánh sự khác biệt giữa các đối tượng.
Thang đo tỷ lệ là thang đo cao nhất, nó chứa đựng tất cả các nội dung của
các thang đo biểu danh, thang đo thứ tự, thang đo khoảng. Nó được sử dụng để
tính doanh thu, thị phần.

Trang 3


Đề tài nghiên cứu Marketing

Bước 3: Phương Pháp Chọn Mẫu:
Vì sao phải chọn mẫu ?
Để dảm bảo tính ngẫu nhiên, đại diện và chính xác do sử dụng các phương
pháp thống kê suy luận, thông qua nghiên cứu mẫu vẫn có thể đi đến các kết
luận tin cậy mà không cần phải nghiien cứu toàn bộ tổng thể.
Đảm bảo về thời gian.
Đảm bảo về chi phí.
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẩu nhiên đơn giản
Đơn vị lấy mẫu:sinh viên trường ĐHCT
Cỡ mẫu:32
Bước 4: Thiết Kế Bảng Câu Hỏi:
Phần sàn lọc:

7 câu hỏi

Chất lượng:

10 câu hỏi

Giá cả:


6 câu hỏi

Chiêu thị:

5 câu hỏi

Phân phối:

4 câu hỏi

Phần phân loại:

4 câu hỏi

C. Phân Tích Dữ Liệu :
Đầu tiên, chúng tôi tiến hành đánh giá nhãn hiệu tập Vĩnh Tiến thông qua
việc so sánh mối quan hệ giữa tỉ lệ người nhớ đến nhãn hiệu lần đầu tiên và thị
phần thực tế của nhãn hiệu tập Vĩnh Tiến, ta có bảng số liếuau:
Đơn vị tính: %
Chỉ Tiêu Thị
Phần

Nhãn Hiệu
Lệ
Hoa

Vibook

Quyết

tâm

Tiến
Phát

Làng
Hương

Loại
khác

Tỉ lệ nhắc đến
đầu tiên

22

63

0

3

6

6

Thị phần thực
tế

22


57

3

6

9

3

Bảng 1: So sánh phần tỉ lệ nhận biết nhãn hiệu của khách hàng và thị phần
thực tế của nhãn hiệu đó

Trang 4


Đề tài nghiên cứu Marketing

Qua bảng số liệu trên cho thấy Vibook là nhãn hiệu có tỉ lệ thị phần thực tế
cao nhất (57%) và cũng là nhãn hiệu dẫn đầu trong tâm trí khách hàng
(63%),nhãn hiệu Lệ Hoa là nhãn hiệu cạnh tranh với tỉ lệ thị phần thực tế là
(22%) đứng thứ 2 sau Vibook. Nếu tỉ lệ nhắc đến đầu tiên thay đổi có thể dẫn
đến sự thay đổi thị phần thực tế
Do đó, nếu như Vibook không phấn đấu kinh doanh thì có thể Lệ Hoa sẽ
vươn lên lấy ưu thế trong tâm trí của khách hàng, làm thị phần thực tế của nhãn
hiệu này tăng lên.
Để xác định tính ổn định của nhãn hiệu Vibook, ta xem xét tỉ lệ thị phần của
các nhãn hiệu trong quá khứ và trong hiện tại
Đơn vị tính:%

Nhãn Hiệu
Chỉ Tiêu Thị
Phần

Lệ Hoa Vibook

Quyết
tâm

Tiến Phát

Làng
Hương

Loại
khác

Thị phần quá
khứ

25

38

7,5

11

16


2,5

Thị phần thực
tế

22

57

3

6

9

3

Bảng 2: So sánh tỉ lệ thị phần trong quá khứ và thị phần thực tế của các
loại nhãn hiệu.
Từ kết quả trên cho ta thấy ư, tỉ lệ thị phần trong quá khứ của Vibook là
38% nhưng hiện tại tỉ lệ thị phần thực tế của Vibook là 57%. Vậy, thị phần thực
tế của Vibook tăng dáng kể (tăng 19%). Ngược lại, thị phần của Lệ Hoa đã giảm
đi 2%, cho thấy công ty Vĩnh Tiến có những nổ lực trong kinh doanh, những
chiến lược kinh doanh mang lại hiệu quả, công ty pháy triển ổn định và có tăng.
Để xem xét thị trường tiềm năng trong tương lai của các nhãn hiệu tập, ta
có bảng đánh giá mức độ ưa thích của khách hàng đối với các loại tập.
Đơn vị tính:%
Nhãn Hiệu
Chỉ Tiêu Thị
Phần


Lệ
Hoa

Mức độ ưa
thích

19

Vibook

Quyết
tâm

66

3

Tiến
Phát
3

Làng
Hương

Loại khác

9

0


Bảng 3: Mức độ ưa thích của khách hàng với các nhãn hiệu khác nhau.

Trang 5


Đề tài nghiên cứu Marketing

Đồ thị biểu diễn sự ưa thích của khách hàng

3%

l? hoa

9% 0%

19%

Vibook

3%

Quýêt tâm
Ti?n phát
Làng Hương

66%

Lo?i khác


Nhìn vào đồ thị ta thấy, mức độ ưa thích của khách hàng đối với nhãn
hiệu Vibook là cao nhất 66%, nhãn hiệu thứ hai là Lệ Hoa 19% , thị phần trong
tương lai của Vibook rất đảm bảo.
Tóm lại, Vibook có sự phát triển ổn định, là nhãn hiệu chiếm lĩnh thị
trường nhiều nhất 57% và có thị phần đảm bao trong tương lai nhưng cũng gần
phải có biện pháp khuyến mãi, quảng cáo giới thiệu sản phẩm có hiệu quả để giữ
vững thị phần này, cần lưu ý đối thủ cạnh tranh của Vibook là Lệ Hoa với thị
phần thực tế chiếm 22%, đây là đối thủ trực tiếp của Vĩnh Tiến.
Để nhận biết được khách hàng khi mua hàng, họ quan tâm đến yếu tố nào
nhất, ta có bảng số liệu sau đây:
Đơn vị tính:%
Yếu Tố
Mức độ quan
tâm

1

2

3

4

5

6

24

28


10

19

14

5

5%

10%

28%

gia ca
chât lương

14%

đia điêm
nhân viên
khuyên mai

24%

19%

yêu tô khac


Bảng 4: Tỉ lệ khách hàng quan tâm đến yếu tố khi mua tâp.

Trang 6


Đề tài nghiên cứu Marketing

Đồ thị biểu diễn mức quan tâm của khách hàng đến các yếu tố khi mua tập.
Nhận xét: khi mua tập khách hàng quan tâm đến yếu tố chất lươngl nhiều
nhất (28%) sau đó là đến giá cả (24%), thái độ của nhân viên bán hàng (19%),
địa điểm bán hàng là (14%), khuyến mãilà (10%), các yếu tố khác chỉ chiếm
(5%). Do đó,yếu tố mà công ty cần quan tâm đó là chất lượng sản phẩm, cần có
chiến lược cải tiến mẫu mã, hình thức, bao bì… để nâng cao chất lượng nhằm
thu hút khách hàng, sau đó công ty cần có chiến lược về giá cả thích hợp để có
một mức giá mong đợi, cũng cần quan tâm đến thái độ của nhân viên bán hàng,
địa điểm thuận lợi, khuyến mãi hợp lí… để có được doanh số bán hàng cao nhất.
Vậy: cụ thể về chất lượng cần có sự thay đổi như thế nào?
Về hình ảnh trên bìa tập, thống kê sau cho thấy:
Đơn vị tính:%
Loại Hình ảnh Trên Bìa
Mớc độ ưa
thích

Phong cảnh

12 con giáp

Nhân vật PHH

66


6

25

Loại khác
3

Bảng 5: Mức độ ưa thích của khách hàng trên bìa tập.

3%
25%

Phong canh
12 con giap

6%

Nhân vât PHH
66%

Loai khac

Đồ thị biểu diễn mức độ ưa thích của khách hàng đối với các loại hình ảnh
trên bìa tập.
Nhận xét: phần lớn khách hàng chọn hình phong cảnh (66%), sau đó là hình
nhân vật phim hoạt hình chiếm 25%.
Về các loại bìa tập ta có thống kê sau:
Đơn vị tính:%


Loại Bìa
Trang 7


Đề tài nghiên cứu Marketing

Bìa cứng Bìa mềm
Mức độ ưa
thích

31

15

Bìa màu

Bìa rời

Loại khác

22

17

15

Bảng 6: Tỉ lệ ưa thích của khách hàng đối với các loại bìa

Đô thi biêu diên mưc đô ưa thich cua
khach hang đôi vơi các loai bia tâp

15%

bia cưng

31%

bia mêm

17%

bia mau
bia rơi

15%

22%

loai khac

Nhận xét: khách hàng ưa thích loại bìa cứng cao nhất 31%, sau đó là loại bìa
màu 22%
Để xem từng đặc tính riêng biệt của giấy tập, ta có bảng thống kê số liệu sau
Đơn vị tính:%

Thuộc Tính
Xếp hạng cho
điiểm

1


2

3

4

5

6

7

18

17

15

11

12

15

12

Bảng 7: Tỉ lệ các thuộc tính theo mức độ quan tâm của khách hàng.
Đồ thị biểu diễn sự quan tâm của khách hàng đối với các thuộc tính.

12%


1

18%

2

15%

3
4
17%

12%
11%

15%

5
6
7

Trang 8


Đề tài nghiên cứu Marketing

Đơn vị tính:%
Loại Tập
96

trang

100
trang

160
trang

200
trang

loại khác

18

27

18

35

2

Mức độ quan
tâm

Bảng 8: Mức độ sử dụng của khách hàng đối với các loại tập.
Đô thi biêu diên ti lê sư dung cua khach
hang
2%


96 trang

18%

35%

100 trang
160 trang
27%

200 trang

18%

loai khac

Đồ thị cho thấy các khách hàng thường chọn loại tâp 200 trang 35% và
tập 100 trang 27%, nên công ty cần chú trọng đến các sản phẩm này hơn, có thể
có những cải để sản phẩm thoã mãn nhu cầu của khách hàng.
Vậy công ty cần chú trọng sản phẩm tập 200 trang và 100 trang bìa cứng,
hình phong cảnh, có các thuộc tính giấy trắng, đường kẻ rỏ nét, hương thơm.
Về giá cả: Xác định một mớc giá mong đợi, ta dựa vào hai bảng thống kê
sau đây để vẽ đồ thị biểu diễn mức giá mong đợi của khách hàng
Đơn vị tính:%
Rẽ

<2000

2000


3000

4000

5000

100

81

22

3

0

0

3

23

52

100

10

3


0
6

13

Đắt
Quá rẽ
Quá đắt

100

0

6000

>6000

100

Bảng 9 : Phần trăm cộng dồn của bốn mức giá.

Trang 9


Đề tài nghiên cứu Marketing

<2000

2000


3000

4000

5000

Rẽ

100

81

22

3

0

Không rẽ

0

19

78

97

100


0

3

23

52

97

77

48

0

Đắt
Không đắt

100

6000

>6000

100

120
100

80
60
40
20
0

Series1
Series2
Series3

0
00
>6

00
60

0
50
0

00
40

0
30
0

20


00
<2

00

Series4
0

%

Bảng 10: Phần trăm cộng dồn của hai mức giá không rẻ và không đắt

giá

Đồ thị phân phối cộng dồn về ý kiến của khách hàng đối với tập ở từng
mức giá khác nhau.
Trên đồ thị ta xác định được hai điểm IPP và OPP
Điểm IPP là giao điểm của hai đường phân phối cộng dồn “đắt” và “rẻ”
giao điểm này thể hiện mức giá không khác biệt vì tại điểm này phần trăm khách
hàng cảm thấy loại tập này đắt bằng với phần trăm khách hàng cảm thấy loại tập
này rẻ.
Điểm OPP là giao điểm của hai đường phân phối cộng dồn “quá đắt” và
“quá rẻ”, tại điểm này phần trăm khách hàng cho rằng loại tập này quá đắt bằng
với phần trăm khách hàng cho rằng loại tập này quá rẻ. Vậy có nghĩa là tại mức
giá này khách hàng cảm thấy loại tập này không quá đắt cũng không quá rẻ, đó
là mức giá đúng , hợp lý, tối ưu nhất mà khách hàng sẵn lòng chi trả.
Điểm PMC là giao điểm của hai đường “quá rẻ” và “không rẻ” có nghĩa là
cận dưới của mức giá rẻ, nếu dưới mức giá đó thì quá rẻ, còn cao hơn thì không
rẻ, đó là mức giá thấp nhất, mức giá cận dưới.
Trang 10



Đề tài nghiên cứu Marketing

Điểm PME là giao điểm của hai đường “quá đắt” và “không đắt” có nghĩa
cận trên của mức giá đắt, nếu trên mức giá đó thì quá đắt, còn thấp hơn thì
không đắt, đó là mức giá cao nhất, mức giá cận trên.
Vậy mức giá mong đợi của khách hàng là điểm OPP là mức giá 4000đ
Để có chiến lược phân phối sản phẩm đúng, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng ta xem xét bảng thống kê sau đây:

Địa điểm mua
tập

1

2

3

4

5

66

6

3


25

0

Bảng 11: Tỉ lệ % thói quen mua tập của khách hàng ở địa điểm quen thuộc.

nha sach

0%
3%

dai ly

25%

chi nhanh

66%

6%

tiem tap hoa
noi khac

Qua số liệu thống kê cho thấy số lượng SV, HS mua sách ở nhà sách chiếm
tỷ lệ cao nhất 66%, đây là điểm phân phối mang lại hiệu quả cao nhất, cần có
những hình thức; thái độ phục vụ của nhân viên , hình thức giải thưởng, khuyến
mãi để tăng doanh số bán lên.
Về viêu thị, để xem xét ta cần phải quảng cáo như thế nào ?, qua hình thức nào
để cho SV, HS biết đến nhãn hiệu của tập Vibook nhiều hơn, nội dung quảng cáo

như thế nào cho phù hợp?, ta xem xét bảng thống kê dưới đây:

Hình Thức Giải Trí
Ti Vi

Tạp chí,
báo

Radio

Hình thức
khác

Tỉ lệ người sử dụng

59

43

19

12.5

Tỉ lệ người biết Vibook

3

25

0


42

Bảng 12: So sánh giữa tỉ lệ người sử dụng hình thức giải trí và tỉ lệ người
nhận biết tập Vibook.

Trang 11


Đề tài nghiên cứu Marketing

Qua kết quả điều tra cho thấy tỉ lệ người sử dụng hình thức giải trí qua tivi
là nhiều nhất 59% sau đó là sử dụng báo, tạp chí 43%, nhưng SV, HS biết đến
Vibook qua hình thức khác là nhiều nhất 42%, cụ thể qua hình thức bạn bè giới
thiệu , qua hình thức tài trợ cho SV, HS …. Vì vậy công ty cần phải quan tâm
đến việc đổi mới nội dung quảng cáo trên Tivi để việc quảng cáo có hiệu quả
hơn , ngoài ra cần phải quan tâm đến hình thức tài trợ, học bỏng cho SV, HS, tài
trợ cho chương trình lớn để thu hút sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm
tập Vibook, tăng cường quảng cáo trên báo, tạp chí như: Tạp chí SV, Tiếp Thị &
Gia Đình. Mực Tím… vì lượng SV, HS đọc tạp chí này rất nhiều.

Trang 12


Đề tài nghiên cứu Marketing

PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I . KẾT LUẬN
Qua phân tích trên cho thấy Vibook là nhãn hiệu tập có thị phần ổn định
nhất so với tất cả các loại tập khác trên thị trường và tiềm năng trong tương lai

rất lớn, thế mạnh của Vibook là chất lượng giấy rất cao vì công ty có hệ thống
công nghệ sản xuất giấy hiện đại, mẫu mã, mùi hương của tập Vibook cũng đà
có nhiều cải tiến so với trứơc. Hiện nay, trên thị trường đối thủ cạnh tranh của
Vibook là Lệ Hoa với thế mạnh là mức giá rẻ hơh, phù hợp với khúc thị trường
của người có thu nhập thấp và Lệ Hoa cùng đang có những cải tiến trong mẫu
mã, chất lượng để cạnh tranh với Vibook nên trong tương lai công ty cần phải có
các chiến lược kinh doanh phù hợp để giữ vững và mở rộng thị phần của công ty
ở thị trường TP Cần Thơ

II. KIẾN NGHỊ
Để ổn định và tăng thị phần, chất kượng là vấn đề hàng đầu công ty cần
quan tâm cụ thể là đường kẻ phải rỏ nét, hương thơm phải giử được lâu hơ, chú
trọng hơn các loại tập 100 trang, 200 trang với hình phong cảnh và sử dụng bìa
cứng. Về phần giá cả cần quan tâm đến mức gía 3000 đ vì đây là mức giá mong
đợi của khách hàng, sản phẩm nên phân phối ở nhà ách, chiến lược quảng cáo
cần tập trung vào SV, HS… nâng cao nghiệp vụ bán hàng của nhân viên cũng là
một yếu tố quan trọng để gia tăng doanh số bán.

The End

Trang 13



×