Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Đông Sơn, Huyện Chương Mỹ, T.P Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.29 KB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập khóa luận tôt nghiệp, lời đầu tiên tôi xin chân thành
cảm ơn tới những người đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên trong quá trình thực
hiện đề tài này.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Thị Bích
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tiếp đó tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới cán bộ lãnh đạo Ủy
Ban Nhân Dân xã Đông Sơn cùng các phòng ban ,đặc biệt là phòng địa chính xã
đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo và các cán bộ của
Viện Quản Lí Đất Đai và Phát triển nông thôn cùng toàn thể các thầy cô trong
trường Đại học Lâm Nghiệp, những người đã dạy dỗ và dìu dắt tôi trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên trong suốt quá trình học
tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Với quỹ thời gian có hạn kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi
được những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Sinh viên

Nguyễn Xuân Phúc

i

năm 2017




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVTV
CPTG
ĐVT
FAO
GTGT
GTSX (GO)
HQĐV
HQKT
HQMT
HQXH
KT – XH
LUT
LX – LM
SALT
STT
UBND

Bảo vệ thực vật
Chi phí trung gian
Đơn vị tính
Tổ chức nông lương thế giới
Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất
Hiệu quả đồng vốn
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả môi trường
Hiệu quả xã hội

Kinh tế - xã hội
Loại hình sử dụng đất
Lúa xuân – lúa mùa
Mô hình kĩ thuật canh tác trên đất dốc
Số thứ tự
Ủy ban nhân dân

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2011-2016............23
xã Đông Sơn, huyện Chương Mỹ, T.p Hà Nội................................................23
Bảng 4.2. Năng suất của một số cây trồng chính xã Đông Sơn, huyện
Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.................................................................24
Bảng 4.3. Một số loại hình sử dụng đất chính tại xã Đông Sơn, huyện
Chương Mỹ, T.p Hà Nội năm 2016.............................................................25
Bảng 4.4. Tình hình sản xuất các cây trồng tại xã Đông Sơn........................27
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế cây trồng chính của xã Đông Sơn,.....................30
huyện Chương Mỹ, T.p Hà Nội........................................................................30
Bảng 4.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tại xã
Đông Sơn, huyện Chương Mỹ, Hà Nội.......................................................32
Bảng 4.7. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất của xã
Đông Sơn, Huyện Chương Mỹ, T.p Hà Nội...............................................34
Bảng 4.8.Tình hình sử dụng phân bón cho các cây trồng tại xã Đông Sơn,
huyện Chương Mỹ, T.p Hà Nội...................................................................37
Bảng 4.9. Đánh giá mức độ ảnh hưởng xấu của tình trạng sử dụng phân
bón cho các cây trồng tại xã Đông Sơn, huyện Chương Mỹ, Hà Nội......38
Bảng 4.10. Tình hình sử dụng thuốc BVTV cho các cây trồng tại xã Đông
Sơn, huyện Chương Mỹ, Hà Nội.................................................................42

Bảng 4.11. Đánh giá mức độ ảnh hưởng xấu của tình trạng sử dụng thuốc
BVTV cho các cây trồng tại xã Đông Sơn, huyện Chương Mỹ, T.p Hà
Nội..................................................................................................................42
Bảng 4.12. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp xã Đông Sơn, huyện
Chương Mỹ, Hà Nội đến năm 2020............................................................45
iii


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2011 xã Đông Sơn, Huyện
Chương Mỹ, T.p Hà Nội...............................................................................21
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2011 xã Đông Sơn, Huyện
Chương Mỹ, T.p Hà Nội...............................................................................21
Hình 4.3. Kiểu sử dụng đất lúa xuân – lúa mùa tại thôn Lương Sơn, xã
Đông Sơn, huyện Chương Mỹ, T.p Hà Nội................................................28
Hình 4.4. Kiểu sử dụng đất Lạc – ngô – đậu tương tại thôn Quyết Hạ xã
Đông Sơn, huyện Chương Mỹ, T.p Hà Nội................................................28
28
Hình 4.5. Diện tích trồng ngô và một số cây màu tại thôn Quyết Thượng, xã
Đông Sơn, huyện Chương Mỹ, T.p Hà Nội................................................28
28
Hình 4.6. Vùng trồng ớt xuất khẩu tại thôn Đông Cựu, xã Đông Sơn, huyện
Chương Mỹ, T.p Hà Nội...............................................................................28
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện giá trị gia tăng của một số cây trồng xã Đông
Sơn, huyện Chương Mỹ, Hà Nội.................................................................30
Hình 4. 8. Hiệu quả xã hội của một số LUT....................................................35
xã Đông Sơn, Huyện Chương Mỹ, T.p Hà Nội................................................35
Hình 4.9 . Hiệu quả xã hội của một số kiểu sử dụng đất................................35
xã Đông Sơn, Huyện Chương Mỹ, T.p Hà Nội................................................35


iv


Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Đất đai là tài sản của tự nhiên, là nguồn tài nguyên có trước lao động và
cùng với quá trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, đất đai là điều kiện lao
động. Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Nếu không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào
cũng như không thể có sự tồn tại của loài người, là một trong những tài nguyên
vô cùng cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và
mọi hoạt động của con người gắn liền với đất.
Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển, dân số ngày một
tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực thực phẩm,
chỗ ở cũng như nhu cầu về văn hóa – xã hội. Và song song với đó, con người –
thứ vũ khí lợi hại nhất đã và đang tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa
mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Nông nghiệp là hoạt động cơ bản nhất
của loài người, có vai trò quan trọng và không thể thay thế trong đảm bảo an
ninh lương thực, thực phẩm và an sinh xã hội, tuy nhiên tài nguyên đất này đang
bị giới hạn về diện tích bởi quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ khắp các
quốc gia và có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý
thức của con người trong quá trình sống và sản xuất.
Hiện nay ngành nông nghiệp của Việt Nam vẫn đóng vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế và đất đai tại các khu vực nông thôn ngày càng trở nên quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Vai trò, vị trí tại các vùng nông thôn càng trở nên quan trọng với 70% lao động,

chiếm 80% dân số cả nước ; đây là nơi chiếm đại đa số tài nguyên thiên nhiên và
có ảnh hưởng lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, khai thác, sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên tiềm năng sẵn có.
Từ đây chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của giá trị sử dụng đất và
cần phải có những đề xuất, giải pháp cho hiện tại và cho tương lai nhằm việc sử
dụng đất sao cho hợp lý, hiệu quả và bền vững.
Đông Sơn là một xã thuộc địa bàn huyện Chương Mỹ, T.p Hà Nội, Theo
[10] diện tích của xã là 746.52 ha, mang nét đặc trưng của vùng bán sơn địa có
1


độ dốc lớn, cách trung tâm huyện khoảng 9km có đường quốc lộ đi qua địa bàn
xã và có sông Tích Giang chảy từ phía Bắc xã xuống phía Nam xã. Khu vực
nghiên cứu là một xã ở nông thôn và làm nông nghiệp, vì vậy việc định hướng
cho người dân trong xã khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả đất nông
nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần thiết để nâng cao đời sống, kinh tế
của từng hộ nông dân và của toàn xã Đông Sơn nói chung.
Từ thực tế trên, cho thấy việc đánh giá và đưa ra hướng sử dụng đất hợp lý,
hiệu quả cho xã Đông Sơn là rất cần thiết. Trên cơ sở đó tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã
Đông Sơn, Huyện Chương Mỹ, T.P Hà Nội”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội ảnh hưởng đến việc sử dụng đất nông nghiệp của xã Đông Sơn.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn xã Đông Sơn, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp để phát huy tiềm năng đất đai hiện có và nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nhằm đáp ứng mục tiêu kinh tế xã hội của xã trong những năm
tới.


2


Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤT ĐAI
2.1.1 Khái niệm về đất đai, đất nông nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm về đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, cần thiết cho tất
cả các hoạt động sinh hoạt, sản xuất của con người, thật vậy Chương trình môi
trường Liên hợp quốc UNEP khẳng định rằng “Mặc cho những tiến bộ khoa
học - kỹ thuật vĩ đại, con người hiện đại vẫn phải sống dựa vào đất”
Theo [14] trong phạm vi nghiên cứu sử dụng đất thì đất đai bao gồm tất cả
các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định
đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất.
Qua đó, đất được hiểu như một tổng thể của nhiều yếu tố bao gồm: (khí
hậu, địa hình/địa mạo, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, động
vật tự nhiên, những biến đổi của đất do hoạt động của con người).
Theo C.Mac đã viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến, quý giá
nhất của nông nghiệp”. “Điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh
sống của nhiều thế hệ kế tiếp nhau”.
Vì vậy, đất đai là bộ phận bao gồm các thuộc tính sinh học và tự nhiên của
bề mặt trái đất, trong lòng đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện
trạng sử dụng đất.
2.1.1.2 Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp được hiểu là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của
các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc dùng
vào mục đích nghiên cứu các thí nghiệm về nông nghiệp.
Theo Luật đất đai 2003 đã nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào
mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp,lâm nghiệp và nuôi
trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản

xuất nông nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,đất làm muối
và đất nông nghiệp khác”.
3


2.1.2 Khái niệm loại hình sử dụng đất (LUT), kiểu sử dụng đất
Trong nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất, ta cần lựa chọn được loại
hình sử dụng đất, đây là nội dung và các bước quan trọng trong quá trình đánh
giá đất.
2.1.2.1 Khái niệm loại hình sử dụng đất (LUT)
Theo FAO (1976) cho rằng Loại sử dụng đất (Land use Type - LUT) là bức
tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức
quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế, xã hội và kế hoạch được xác định.
LUT được mô tả theo các thuộc tính nhất định, các thuộc tính đó bao gồm:
Quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như sức kéo làm đất, đầu tư
vật tư kĩ thuật và các đặc tính về kinh tế kĩ thuật như định hướng thị trường, vốn
thâm canh, lao động, vấn đề sử dụng đất đai.
LUT là tổ hợp cây trồng hoặc phương thức canh tác trên một vạt đất với
những phương thức quản lý trong điều kiện kinh tế - xã hội và kĩ thuật được xác
định.
2.1.2.2 Khái niệm về kiểu sử dụng đất
Là bức tranh mô tả chi tiết các loại sử dụng đất khi đánh giá ở cấp huyện,
xã, nông trại, nông hộ. Đó cũng có thể là hệ thống cây trồng hoặc luân canh cây
trồng của LUT trên mỗi LMU [8].
Ví dụ như: LUT chuyên lúa: Lúa xuân – lúa mùa hoặc 1 vụ lúa.
Đất đai là nguồn tài nguyên cho nhiều kiểu sử dụng đất như: sử dụng trên
cơ sở sản xuất trực tiếp (cây trồng, đồng cỏ, gỗ rừng), sử dụng trên cơ sở sản
xuất thứ yếu/ gián tiếp (chăn nuôi), sử dụng vì mục đích bảo vệ (chống suy thoái
đất, bảo tồn sự đa dạng sinh vật) hay theo các chức năng đặc biệt như đường xá,
công nghiệp, công trình công cộng,..

2.1.3. Vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai là loại tài nguyên không tái tạo, trong sử dụng cần lưu ý đến các
tính chất đặc biệt như: là sản phẩm tự nhiên, có trước lao động…..[6] đóng vai
trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên,
là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất nhưng vai trò của đất đối với mỗi ngành
4


sản xuất lại khác nhau.Luật đất đai các năm 1993, 1998, 2003 đã khẳng định: “
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
rất quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng” Trong sản xuất
nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, với
những đặc điểm:
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế. Đất đai là đối tượng lao
động, vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất, nó là nơi conngười thực
hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm
[5].
Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm nghiệp.
Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng miền. Mỗi
vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên( thổ nhưỡng, thời tiết,khí hậu…)
điều kiện kinh tế-xã hội (dân số, lao động, giao thông, thị trường…) và có chất
lượng khác nhau. Do vậy, việc sử dụng đất đai phải gắn liền với việc xác định cơ
cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp để đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở
nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ [7].
Đất nông nghiệp chiếm trên một phần ba diện tích đất trên thế giới, đất
trồng trọt chiếm dưới một phần ba diện tích đất nông nghiệp (khoảng 10 phần
trăm diện tích đất của thế giới), hơn nữa nông nghiệp vẫn là ngành chính ở nhiều
quốc gia, và các hoạt động nông nghiệp mang lại nguồn lợi các nước đang phát
triển về xuất khẩu lương thực và doanh thu [16].

Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình sản
xuất nông nghiệp. Vì vậy sử dụng đất hợp lí, có hiệu quả là một trong nghững
điều kiện quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
2.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP
2.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn
cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ
5


sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp
dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự
thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát
triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng
thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và
môi trường cao nhất [4].
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là trên một đơn vị đất nông
nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt được những kết quả cao nhất với chi phí bỏ
ra ít nhất, ảnh hưởng môi trường ít nhất [8].
Hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả môi trường [13];
Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài;
Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả
cộng đồng;
Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực
khác;
Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành;
Như vậy, để đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá hiệu

quả trên các khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường.
2.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả do tổ chức bố trí sản xuất để đạt lợi nhuận cao
với chi phí thấp hơn, là tiêu chí được quan tâm hàng đầu, khâu trung tâm để đạt
các hiệu quả khác, có khả năng lượng hóa bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
Hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
Một là, mọi hoạt động của con người đều phải tuân theo quy luật “ tiết
kiệm thời gian”
Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lí thuyết hệ
thống.

6


Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực có sẵn phục vụ cho lợi ích
của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Hiệu quả
kinh tế là phạm trù kinh tế mà ở đó sản xuất đạt cả hiệu quả sản xuất và hiệu quả
phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều được tính đến
khi xem xét việc sử dụng các nguồn nhân lực trong nông nghiệp. Chỉ khi nào
việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân bổ thì
khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là: Với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
2.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh lợi ích giữa con người với con người,

có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó lượng hóa khi phản ánh,
được thể hiện bằng các chỉ tiêu định tính hoặc định lượng như: tạo thêm việc
làm, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực, tăng thu nhập bình quân
đầu người.
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra .
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Từ những quan điểm trên cho thấy, hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan
mật thiết đến hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con
người. Chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối
quan hệ giữa kết quả sản xuất và lợi ích xã hội mang lại.
Việc lượng hóa các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó
khăn nên chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công

7


ăn việc làm, định canh, định cư, xây dựng xã hội lành mạnh, nâng cao mức sống
của toàn dân.
2.2.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là hiệu quả đảm bảo tính bền vững cho môi trường
trong sản xuất và xã hội. Là vấn đề được nhân loại quan tâm, được phản ánh
bằng các chỉ tiêu kĩ thuật như: cải tạo đất, an ninh môi trường, tỉ lệ che phủ
đất…
Hiệu quả môi trường được sản sinh do tác động hóa học, sinh học, vật lí…
chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại vật chất trong
môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây nên bao gồm: hiệu
quả hóa học, hiệu quả vật lí và hiệu quả sinh học. Hiệu quả sinh vật là hiệu quả
khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát triển biến hóa của các yếu tố môi

trường dẫn đến. Hiệu quả hóa học môi trường là hiệu quả môi trường do các
phản ứng hóa học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường
mang đến. Hiệu quả vật lí môi trường là hiệu quả do tác động vật lí dẫn đến cho
môi trường.
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
2.2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất,toàn diện và tính hệ
thống.Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau,phải đảm bảo tíh so
sánh có thang bậc.
- Để đánh giá chính xác ,toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản iểu
hiện hiệu quả môt cách khách quan,chân thật và đúng đắn theo quan điểm và
tiêu chẩn đã chọn,các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho nội
dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn,cụ thể hơn.
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với điều hiện và trình độ phát triển nông nghiệp
ở nước ta,đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn,tính khoa học và có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển.
8


2.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá
- Chỉ tiêu kinh tế:
+ Giá trị sản xuất (GO): Là giá trị toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
sử dụng đất ( một vụ, một năm, tính cho từng cây trồng và có thể tính cho cả
công thức luân canh hay hệ thống sử dụng đất).
+ Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ chi phí vật chất quy ra tiền sử dụng
trực tiếp cho quá trình sử dụng đất (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
dụng cụ, nhiên liệu, nguyên liệu, ... )
+ Giá trị gia tăng (VA): Là hiệu số gia GO với chi phí trung gian IC. Là giá

trị sản phẩm xã hội được tạo thêm trong một thời kỳ sản xuất đó.
VA= GO - IC
Hiệu quả kinh tế trên một đồng Chí phí trung gian bao gồm: GO/IC và
VA/IC. Đây là chỉ tiêu tương đối hiệu quả. Nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi
phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội: phân tích hiệu quả xã hội của bất
kỳ loại hình sử dụng đất nào cũng cần trả lời một số câu hỏi sau:
+ Khả năng đảm bảo đời sống của nông dân cũng như toàn xã hội (vấn đề
an ninh lương thực, vấn đề gỗ củi nhiên liệu...).
+ Có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và tập
quán canh tác của người dân hay không?
+ Khả năng thu hút lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập.
+ Mức độ hài lòng của người dân.
+ Tính ổn định, bền vững của những loại hình sử dụng đất bố trí ở các
vùng định canh định cư, kinh tế mới.
+ Tỷ lệ sản phẩm hàng hóa, khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ loại hình sử dụng đất nào cũng đạt được đầy
đủ các chỉ tiêu xã hội nêu trên. Tùy theo yêu cầu nghiên cứu hay mục tiêu xây
dựng dự án, người đánh giá có thể không lựa chọn chỉ tiêu này mà lựa chọn chỉ
tiêu kia để đưa vào đánh giá.

9


2.3. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP
2.3.1. Trên thế giới
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi dân số ngày càng tăng, việc
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu
dài là vấn đề quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế

giới.
Bằng nhiều phương pháp khác nhau, các nhà khoa học đã tập trung nghiên
cứu việc đánh giá hiệu quả của từng loại cây trồng, từng giống cây trồng đối với
mỗi loại đất để từ đó sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp, nhằm khai
thác tốt lợi thế so sánh của từng vùng.
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đã được nhiều học giả nghiên cứu, nổi
bật nhất là Thedore W.Schultz (1964), Rizzo (1979) và Ellis (1993) phân biệt
hiệu quả trên 3 khái niệm: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh
tế.
Trong 3 thập kỷ qua, nhiều nước tiên tiến trên thế giới đã tập trung nghiên
cứu phương thức tiếp cận sinh thái (hay nông nghiệp bảo tồn – Conservation
Agriculture) trong sử dụng đất dốc để phát triển bền vững sản xuất nông nghiệp.
Những nội dung cơ bản của cách tiếp cận này là không làm đất hoặc làm
đất tối thiểu, luôn duy trì lớp che phủ đất bằng vật liệu hữu cơ (che phủ bằng xác
thực vật, bằng lớp thực vật sống, luân canh và xen canh) và gieo thẳng trên nền
đất được che phủ không thông qua làm đất. Những kỹ thuật này đã giúp tăng
năng suất cây trồng, đa dạng hóa thu nhập, tăng độ phì đất và bảo vệ đất khỏi
xói mòn (Luận án tiến sĩ về Nghiên cứu một số biện pháp canh tác góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
2013)
Những kết quả nghiên cứu của Trung tâm hợp tác quốc tế về nghiên cứu
nông nghiệp vì sự phát triển (CIRAD) của Pháp trong lĩnh vực này, đứng đầu là
Lucien Seguy, Francis Forest… đã được triển khai áp dụng trên phạm vi toàn
cầu, đi đầu là các nước Mỹ la tinh và Bắc Mỹ, tiếp sau là các nước châu Phi và
châu Á. Ở châu Á, Ấn Độ là nước đi đầu với diện tích áp dụng 1,8 triệu ha.
10


Theo [15] các kỹ thuật canh tác bảo tồn đã được áp dụng có diện tích 95
triệu ha trên toàn thế giới, đứng đầu là Mỹ (25 triệu ha), tiếp đến là Brazil (24

triệu ha), Argentina (18 triệu ha), Canada (12 triệu ha), Úc (9 triệu ha) và
Paraguay (1,9 triệu ha).
Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất
đai thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác: là sự phối hợp giữa các cây
trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi. Cường độ lao động,
vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hóa của sản phẩm
[3].
2.3.2. Tại Việt Nam
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đã được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm theo các hướng khác nhau: chống xói mòn đất, lai tạo giống mới, bố trí
luân canh cây trồng hợp lý, hệ thống của các cây trồng trên phân vùng sinh thái
khác nhau, hiệu quả từ một số mô hình đa dạng hóa cây trồng vùng đồng bằng
Sông Hồng của Vũ Năng Dũng….
Một hướng nghiên cứu đánh giá khác hết sức quan trọng là chống xói mòn,
bảo vệ đất đai, xác định cơ cấu cây trồng hợp lý, tăng năng suất cây trồng và bảo
vệ môi trường sinh thái trên đất dốc đã được các nhà khoa học tập trung nghiên
cứu trong nhiều năm và đạt được thành tựu đáng kể. Theo số liệu tổng hợp của
tác giả Nguyễn Trọng Hà từ năm 1962-1971, các công trình nghiên cứu thí
nghiệm về chống xói mòn và tăng độ che phủ cho đất dốc do các tác giả Nguyễn
Ngọc Bình, Nguyễn Quý Khải, Cao Văn Minh, Nguyễn Xuân Quát, Tôn Gia
Huyên, Hà Học Ngô, Trần Viết Chung, Đỗ Đình Cạn, Nguyễn Văn Tiến… đã
đạt được một số kết quả nhất định. Các tác giả này đã khẳng định vai trò tích
cực của cây họ đậu trồng xen làm giảm lượng đất bị xói mòn từ 50-60%, trả lại
cho đất một lượng thân, lá vào khoảng 20-40 tạ/ha/năm, góp phần tăng độ màu
mỡ cho đất.
Từ năm 1983 - 1985, Nguyễn Văn Tiễn (Đại học Nông lâm Thái Nguyên)
đã thực hiện việc nghiên cứu trồng xen sắn với lạc cùng các băng cốt khí chống
xói mòn và phân bón khoáng hợp lý trên đất dốc nghèo dinh dưỡng, đã thu thêm
sản lượng lạc từ 5,3-6,4 tạ/ha, năng suất sắn đạt 12,1-16,6 tấn/ha và lượng đất bị
xói mòn giảm từ 2,8-4,5 lần so với trồng thuần.

11


Các mô hình SALT, mô hình nông lâm kết hợp được phát triển nhiều trong
thực tiễn sản xuất với cơ cấu cây trồng đa dạng vừa thu được nhiều sản phẩm,
vừa bảo vệ được môi trường sinh thái. Tiêu biểu như mô hình cam + ngô ở Yên
Sơn (Tuyên Quang), ở Vĩnh Phú có mô hình cây ăn quả + lạc + đậu tương +
khoai lang; ở Yên Bái có mô hình quế + sắn + chè...
Các tác giả Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (2002) đã có công trình nghiên
cứu “Sử dụng bền vững đất miền núi và vùng cao ở Việt Nam”. Một số công
trình nghiên cứu khác như: Các biện pháp canh tác tổng hợp để sản xuất nông
nghiệp có hiệu quả và sử dụng lâu bền đất đồi thoái hoá vùng Tam Đảo - Vĩnh
Phú (Trần Đức Toàn); Nghiên cứu triển khai kỹ thuật canh tác bền vững trên đất
dốc ở miền núi phía Bắc Việt Nam (Nguyễn Thế Đặng); Cây phân xanh phủ đất
với chiến lược sử dụng hiệu quả đất dốc Việt Nam (Thái Phiên, Nguyễn Tử
Siêm); Xây dựng mô hình canh tác nông lâm nghiệp để sử dụng và bảo vệ đất
dốc bền vững tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn (Nguyễn Ngọc Nông); Hiệu quả sử
dụng và quản lý độ phì nhiêu đất trồng sắn ở một số điểm như Đồng Rằng, Phù
Ninh, Ba Vì của Thái Phiên và Nguyễn Huệ; Xây dựng mô hình canh tác bền
vững trên đât dốc của Nguyễn Văn Sức, Nguyễn Viết Hiệp, Đàm Thế Chiến...
Với biện pháp trồng cây ăn quả xen cây nông nghiệp ngắn ngày như đỗ tương,
ngô có băng cây phân xanh theo đường đồng mức, lượng đất xói mòn giảm so
với biện pháp trồng ngô, đỗ thuần, năng suất cây trồng xen tăng như ngô đạt
18,7-22,4 tạ/ha, đỗ tương 9-10 tạ/ha.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của các tác giả đã góp phần đặt nền
móng cho việc nghiên cứu và sử dụng đất theo quan điểm sinh thái bền vững,
bước đầu hoàn thiện quy trình về đánh giá đất theo FAO và đưa ra những kết
quả mang tính khái quát. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu phần lớn mới chỉ
dừng ở mức vĩ mô, những nghiên cứu chi tiết hơn chưa được thực hiện nhiều.


12


Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu thực hiện tại xã Đông Sơn, huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 1-5.2017
- Số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu được thu thập từ ngày 23/2 –
16/3/2017.
3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã Đông Sơn, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đông Sơn, huyện Chương
Mỹ, T.P Hà Nội
Điều kiện tự nhiên : Vị trí địa lý, đất đai khí hậu, địa hình địa mạo, thủy
văn…
Điều kiện kinh tế - xã hội: cơ cấu kinh tế, tình hình dân số, lao động, trình
độ dân trí, cơ sở hạ tầng…
Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển sản xuất nông nghiệp.
3.4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Đông Sơn,
huyện Chương Mỹ, T.P Hà Nội
Hiện trạng các loại hình, kiểu sử dụng đất tại xã Đông Sơn, huyện Chương
Mỹ, T.P Hà Nội (diện tích, cơ cấu, năng suất cây trồng)
Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tại xã Đông Sơn,
huyện Chương Mỹ, T.P Hà Nội.
Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất tại xã Đông Sơn,
huyện Chương Mỹ, T.P Hà Nội.


13


Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất tại xã Đông
Sơn, huyện Chương Mỹ, T.P Hà Nội.
3.4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tại xã Đông Sơn, huyện Chương Mỹ, T.P Hà Nội.
Xác định loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao, bền vững tại
xã Đông Sơn, huyện Chương Mỹ, T.P Hà Nội.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
xã Đông Sơn, huyện Chương Mỹ, T.P Hà Nội.
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1. Phương pháp điều tra khảo sát và thu thập số liệu
Điều tra thu thập các tài liệu, số liệu và bản đồ phục vụ cho đề tài tại Ủy
ban nhân dân xã Đông Sơn, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
3.5.2. Phương pháp điều tra và phỏng vấn hộ nông dân
Điều tra nông hộ bằng phiếu điều tra in sẵn
Sử dụng phương pháp PRA điều tra phỏng vấn có sự tham gia của người
dân, nguồn dữ liệu qua điều tra thực địa từ các hộ nông dân, cá nhân có kinh
nghiệm sản xuất, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp.
Tổng số phiếu điều tra là 45 phiếu, chia thành 3 điểm đại diện cho đặc điểm
sản xuất của xã. Tại mỗi điểm điều tra chọn 15 hộ.
Phương pháp này sử dụng bộ câu hỏi để điều tra nông hộ,phỏng vấn bán
cấu trúc với bộ câu hỏi mở. Bộ câu hỏi điều tra bao gồm các thông tin về tình
hình cơ bản của hộ nông dân, qui mô, cơ cấu đất đai, thu nhập kinh tế, hoạt động
sản xuất nông, lâm nghiệp,… Các thông tin thể hiện bằng những câu hỏi ngắn
gọn, dễ trả lời, phù hợp với trình độ chung của nông dân.
3.5.3. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
Trên cơ sở các tài liệu thu thập được trong quá trình điều tra và thu thập tài

liệu. Chúng tôi đã tiến hành tổng hợp, phân nhóm thành nhiều loại khác nhau
như: Loại cây, thời gian, chi phí... Và chúng tôi đã xây dựng chỉ tiêu đánh giá
như sau:
14


- Hiệu quả kinh tế: Tính GO/ha, IC/ha, hiệu quả đồng vốn ... Từ đó tiến
hành so sánh, đánh giá và rút ra kết luận;
- Hiệu quả xã hội: Tính GO/lao động, IC/lao động, số lượng lao động đầu
tư cho 1ha đất. Từ đó tiến hành so sánh, đánh giá và rút ra kết luận;
- Hiệu quả môi trường: Trên cơ sở phiếu điều tra, tính mức sử dụng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích sinh trưởng bình quân và so sánh
với tiêu chuẩn cho phép, việc xử lí rác thải sau thu hoạch, việc cải tạo đất. Từ đó
đưa ra khuyến cáo cho người dân.
Các số liệu trên được thống kê bằng phần mềm EXCEL. Kết quả được thể
hiện trên bảng biệu, biều đồ và bản đồ.
3.5.4. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Xã Đông Sơn có tổng số 9 thôn với 2.290 hộ, tuy nhiên do giới hạn về thời
gian nghiên cứu và đảm bảo việc đánh giá khách quan nhất về hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp của toàn xã nên chúng tôi đã chọn đại diện ba điểm nghiên cứu
(3 thôn trên tổng số 9 thôn) để phỏng vấn điều tra người dân về tình hình sản
xuất và sử dụng đất nông nghiệp, với các đặc trưng của từng điểm nghiên cứu
như sau:
- Thôn Lương Sơn: có năng suất, sản lượng cao về LUT chuyên lúa do có
diện tích trồng lúa nước lớn và địa hình trũng phù hợp cho loại cây trồng này,
với 15 phiếu điều tra (5 phiếu điều tra hộ nghèo, 5 phiếu hộ trung bình và 5
phiếu hộ khá giả)
- Thôn Đông Cựu: có ưu thế về LUT lúa – màu, với 15 phiếu điều tra (5
phiếu điều tra hộ nghèo, 5 phiếu hộ trung bình và 5 phiếu hộ khá giả)
- Thôn Phố Gốt: có ưu thế về LUT Chuyên màu, với 15 phiếu điều tra (5

phiếu điều tra hộ nghèo, 5 phiếu hộ trung bình và 5 phiếu hộ khá giả)

15


Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ ĐÔNG SƠN, HUYỆN
CHƯƠNG MỸ, T.P HÀ NỘI
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1 Vị trí địa lí
Địa hình xã Đông Sơn mang nét đăc trưng của vùng bán sơn địa có độ dốc
lớn, nằm ở phía tây bắc của huyện Chương Mỹ với tổng diện tích tự nhiên là
746.52ha, với các vị trí giáp ranh như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Quốc Oai;
- Phía Đông giáp xã Đông Phương Yên, và xã Thanh Bình;
- Phía Nam giáp xã Thủy Xuân Tiên;
- Phía Tây giáp xã huyện Quôc Oai.
Cách trung tâm huyện khoảng 9km có đường quốc lộ đi qua địa bàn xã và
có sông Tích Giang chảy từ phía Bắc xã xuống phía Nam xã.Trên địa bàn xã
Đông Sơn có 16 cơ quan đơn vị tổ chức quản lý và sử dụng đất đai.
3.1.1.2 Địa hình, địa mạo
Địa hình của xã Đông Sơn rất phức tạp, mang nét đặc trưng của vùng bán
sơn địa ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ với độ dốc không lớn, bị chia cắt bởi dãy
đồi không cao và hệ thống sông ngòi, nằm giữa các dải đất tương đối bằng
phẳng được nhân dân sử dụng vào việc sản xuất nông nghiệp.
3.1.1.3 Khí hậu
- Nhiệt độ [10]:
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng đồng bằng
bắc bộ, là vùng khí hậu chuyển tiếp giữa vùng núi tây bắc, vùng đồng bằng.
Nhiệt độ trung bình từ tháng 11 đến tháng 4 xấp xỉ 20°C, tháng 1 và đầu tháng 2

nhiều ngày có nhiệt độ thấp từ 8 - 12°C. Tháng 6-7 nhiệt độ cao nhất là 38°C,
mùa hè có mưa nhiều, mùa đông mưa ít và đôi khi có sương muối.
- Lượng mưa:
Lượng mưa trên địa bàn bình quân 1500-1700mm/năm.
16


Bình quân đạt 129,0mm/tháng. Lượng mưa tập trung cao độ vào mùa hè
đạt khoảng 400mm. Cá biệt nếu tính cả năm trong những năm trong gần đây thì
năm có lượng mưa thấp nhất là năm 1998 với 1156,8 mm và năm có lượng mưa
cao nhất là năm 1994 với 2728 mm.
- Chế độ gió: Mùa đông có nhiều đợt gió mùa đông bắc, mùa hè có gió
đông nam (Mát và ẩm) song mỗi mùa thường có từ 4-5 đợt gió Tây Nam (nóng
và khô) thổi qua.
3.1.1.4 Tài nguyên đất
Theo [10], tổng diện tích tự nhiên của xã là 746,52 ha.
Nhìn chung đất đai của xã Đông Sơn chủ yếu được hình thành trên nền địa
chất có nguồn gốc trầm tích nên hàm lượng các chất trong đất như đạm, lân,
kali... chỉ ở mức trung bình. Song các loại đất đều có tầng đất khá dày, thành
phần cơ giới thuộc loại trung bình, đất tơi xốp phù hợp cho cây trồng cây ăn quả
như nhãn vải, trồng cây vụ đông, cụ thể tài nguyên đất trên địa bàn được thể
hiện ở bảng sau:
3.1.1.5 Tài nguyên nước
- Nước mặt
Nguồn nước chủ yếu dự vào nước mưa, nước sông Tích. Đây là nguồn
nước quan trọng nhất cho sản xuất cũng như sinh hoạt của người dân. Do lượng
mưa phân bố không đều trong năm nên vào mùa khô thường thiếu nước và khi
mùa mưa đến hay xảy ra ngập úng cục bộ.
- Nước ngầm
Trên địa bàn xã chưa có khảo sát, nghiên cứu đầy đủ về trữ lượng nước

ngầm, tuy nhiên đa số hộ gia đình trong xã hiện đang khai thác sử dụng thông
qua hình thức đào giếng khơi là chủ yếu.
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
4.1.2.1 Dân số, lao động
Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi địa phương,con người là nguồn
lực quan trọng nhất, bởi vì con người vừa là động lực của quá trình sản xuất

17


vừa là mục tiêu của quá trình phát triển bền vững. Đồng thời đây cũng là động
lực duy nhất tác động tới các nguồn lực khác để thúc đẩy phát triển xã hội.
Theo [12], tổng nhân khẩu của toàn xã năm 2011 là 9158 người; tỷ lệ tăng
dân số là 1,12%.
Đến năm 2016, dân số toàn xã đã lên tới con số 10.659 nhân khẩu thường
trú, tăng 1.501 người so với năm 2011 và có 2.290 hộ gia đình. Trong đó, nam là
5345 người,nữ la 5314 người, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,64%.
Theo [11], năm 2016 số người trong độ tuổi lao động của xã là 5.010
người, chiếm 47% dân số của xã. Trong đó, lao động nông nghiệp là 1.488
người chiếm 29,7% lao động trong độ tuổi; lao động trong ngành công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp là 2.154 người chiếm 43% lao động trong độ tuổi; Lao
động thương mại dịch vụ là 1.368 người chiếm 27,3% lao động trong độ tuổi.
Do sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, những lúc nhàn dỗi, số lao
động chủ yếu sản xuất nông nghiệp đã tranh thủ sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
may mặc, dịch vụ khác, buôn bán nhỏ, chạy chợ vv...; số lao động nông thôn
chuyển ngành nghề sang đi làm công nhân các công ty tăng đáng kể. Bên cạnh
đó do nhu cầu thu nhập cao có khoảng trên 200 người đã đi xuất khẩu lao động
ở các nước. Là một vùng nông thôn nhưng việc sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn chưa phát triển mạnh, số lao động sản xuất nông nghiệp ngày một giảm, số
lao động công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ tăng cao.

Vì vậy, đòi hỏi cần có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất như:
áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, chính sách hỗ trợ vốn giúp
dân đầu tư ,... để từ đó người lao động có thể từng bước đẩy mạnh phát triển
nông nghiệp.
Do sản xuất phát triển ,cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực nên
đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện,bộ mặt nông thôn thay đổi nanh
chóng,cơ sở hạ tầng được chỉnh trang nâng cấp ngay càng hoàn thiện hơn.
4.1.3. Cơ sở hạ tầng
- Giao thông [11]
Trên địa bàn xã có trục đường liên xã mới được xây dựng là tuyến giao
thông huyết mạch, phục vụ giao thương với các khu vực xung quanh. Các tuyến
18


đường liên thôn khá phát triển, phần lớn đã được nâng cấp, mở rộng, mặt đường
đa số đã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại,
vận chuyển hàng hóa trong xã và các địa phương khác trong và ngoài xã. Hiện
nay 100% các thôn trong xã đều có đường đường bê tông. Trên địa bàn xã đã
nhận được các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư của nhà nước cấp trên theo nguồn vốn
mục tiêu chương trình nông thôn mới, đã đầu tư xây dựng một số tuyến đường
giao thông nội đồng với tổng nguồn vốn đầu tư là: 2,5 tỷ đồng đã giúp người
dân lưu thông phương tiện sản xuất thuận tiện.
- Thủy lợi
Nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp chủ yếu là từ hồ chứa nước,
tưới ổn định cho trên 482 ha đất sản xuất nông nghiệp và nguồn nước mưa tự
nhiên. Trên địa bàn xã, mỗi thôn có 1 trạm bơm điện bơm nước và toàn xã có
một trạm bơm điện lớn phục vụ cho việc lấy nước từ sông Tích về các con sông
nhỏ trong địa bàn nhằm dự trữ cho việc sản xuất vào mùa khô hạn. Hiện nay
phần lớn các hộ dân sử dụng nước sinh hoạt từ giếng khoan, giếng khơi.
- Điện

Công tác quản lý, kinh doanh điện của HTX trên địa bàn xã đã đi vào hoạt
động theo đúng quy định của ngành điện và ngày càng mang lại hiệu quả. Số hộ
sử dụng điện an toàn đạt 100%; Tổng sản lượng điện tiêu thụ năm 2016 ước đạt
7.309.295 KW, đạt doanh thu bán ra 13.421.288,233 đồng. Nộp thuế:
214.314.872 đồng. Tỉ lệ tổn thất điện năng: 11,5%/ năm.
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Đông Sơn,
huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội
4.1.4.1 Thuận lợi
Đông Sơn là xã có diện tích tự nhiên lớn trong huyện, đây là tiềm năng để
khai thác phát triển sản xuất. Nguồn nước dồi dào, hệ thống thuỷ lợi phát triển,
khí hậu ôn hoà rất thích hợp cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
Với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội như đã nêu ở trên, nhìn chung xã có
điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển cây trồng, vật nuôi trên địa bàn, bước
đầu chú ý đến sản xuất lương thực, phát triển nhanh và mạnh ngành thương mại
dịch vụ.
19


Hệ thống giao thông, thuỷ lợi tương đối đầy đủ thuận lợi cho sản xuất, giao
lưu của nhân dân.
Nguồn lao động dồi dào là nguồn nhân lực lớn cho quá trình phát triển kinh
tế xã hội của địa phương.
Kết cấu hạ tầng - kinh tế xã hội, đặc biệt là hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
ngày càng được các cấp chính quyền và người dân đầu tư và quan tâm hơn.
Công tác quốc phòng - an ninh và trạt tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Nhân dân trong xã có truyền thống cần cù lao động sáng tạo, có tinh thần
yêu thương đùm bọc lẫn nhau, đoàn kết trong mọi hoạt động đời sống xã hội.
Cán bộ xã bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn, lý luận. Nhân dân
được tuyên truyền giáo dục, học tập đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước. Quy chế dân chủ ở cơ sở được triển khai thường xuyên có hiệu

quả.
4.1.4.2 Hạn chế
Bên cạnh những thuận lợi, xã còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế:
Địa hình phức tạp, nhiều gò đồi là nguyên nhân chính gây ra xói mòn rửa
trôi, gây khó khăn cho việc phát triển hệ thống thủy lợi vào giao thông nông
thôn, cũng như việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.
Cán bộ và nhân dân còn bảo thủ trong việc áp dụng KHKT vào sản xuất.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm, năng suất lúa còn chưa
cao.
Cơ sở hạ tầng còn nhiều bất cập, việc huy động nội lực của nhân dân chưa
đủ mạnh nhất là đầu tư xây dựng trường học, đường giao thông ở một số xóm;
chưa chủ động tu dưỡng, bảo dưỡng đường giao thông xuống cấp.
Hiệu quả sử dụng đất chưa cao. Việc lần chiếm sử dụng đất đai sai mục
đích còn xảy ra chưa được sử lý nghiêm theo luật.
Với những mặt thuận lợi và hạn chế như trên trong tương lai nếu được sự
quan tâm đúng mức, quy hoạch bố trí phân bổ đất đai, sắp xếp dân cư hợp lý,
khoa học thì sẽ giảm bớt được những khó khăn. Đồng thời phát huy được những
nguồn lực, khai thác tiềm năng đất đai, lao động để góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội đi lên, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân.
20


4.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ ĐÔNG SƠN
NĂM 2011 - 2016
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Theo [10], huyên Chương Mỹ, TP. Hà Nội hiện trạng sử dụng đất nông
nghiệp tại xã Đông Sơn năm 2016 được phân bổ như sau (bảng 4.1):
- Đất sản xuất nông nghiệp có 437,70 ha chiếm 90,82% đất nông nghiệp
bao gồm:
Đất trồng cây hằng năm có 369,22 ha chiếm 84,35% diện tích đất sản xuất
nông nghiệp. Trong đó đất trồng lúa là 323,53 ha chiếm 87,63%; trồng cây hằng

năm khác 45,69 ha chiếm 12,37% diện tích đất trồng cây hằng năm.
Đất trồng cây lâu năm: Có 68,48 ha chiếm 9,18% diện tích đất sản xuất
nông nghiệp.
Đất nuôi trồng thủy sản có 28,44 ha chiếm 5,9% diện tích đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp khác có 15,8 ha chiếm 3,28% diện tích đất nông nghiệp.
4.2.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp
Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp xã Đông Sơn có sự thay đổi từ năm 2011
đến năm 2016 (Hình 4.1, 4.2), trong đó đất trồng cây hàng năm đã tăng 1% do
trong vụ đông 2016 Hợp tác xã Đông Sơn đã ký hợp đồng với công ty Ớt Việt
Nam tổ chức sản xuất và mở hội nghị tập huấn để triển khai chương trình sản
xuất ớt

Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất nông

Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất nông
21


×