Tải bản đầy đủ (.doc) (173 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ cấy tới sinh trưởng, năng suất của một số giống lúa tại cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 173 trang )

ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ
KHUYÊN

NGHIÊN CỨU
ẢNH HƯỞNG
CỦA THỜI
VỤ CẤY
TỚI SINH
TRƯỞNG,
NĂNG
SUẤT CỦA
MỘT SỐ
GIỐNG
LÚA TẠI
CAO BẰNG


LUẬN VĂN THẠC
SĨ KHOA HỌC
CÂY TRỒNG
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được công bố.



Thái Nguyên, năm 2014

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Khuyên


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Phòng quản lý đào tạo sau đại học, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp,
cơ quan và gia đình.
Trước tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS.
Nguyễn Hữu Hồng và TS. Đặng Qúy Nhân - người hướng dẫn khoa học đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa
Sau đại học, các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ hoàn thiện bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả bạn
bè, đồng nghiệp, cơ quan, gia đình và người thân đã quan tâm động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Khuyên


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Đ/c

:

Đối chứng

BVTV

:

Bảo vệ thực vật

TGST

:

Thời gian sinh trưởng

NSLT

:


Năng suất lý thuyết

NSTT

:

Năng suất thực thu

FAO

:

Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Thế giới

IRRI

:

Viện nghiên cứu lúa Quốc tế

SC

:

Séng Cù

KNX

:


Khẩu Nậm Xít


iv

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài........................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài............................................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................................... 2
Chương 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...................................................3
1.1. Cơ sở khoa học............................................................................................... 3
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên Thế giới........................................ 4
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên Thế giới........................................................ 4
1.2.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa trên thế giới........................................... 7
1.3. Tình hình sản xuất, nghiên cứu lúa ở trong nước........................................11
1.3.1. Tình hình sản suất lúa ở Việt Nam......................................................... 11
1.3.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa trong nước........................................... 20
1.4. Tình hình nghiên cứu về thời vụ gieo cấy lúa trên thế giới và Việt Nam ... 27
1.41.Ảnh hưởng của thời vụ gieo cấy lúa........................................................27
1.4.2................................Tình hình nghiên cứu về thời vụ gieo cấy trên thế giới
28
1.4.3.................................Tình hình nghiên cứu về thời vụ gieo cấy ở Việt Nam
29
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................34
2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu..................................................................34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 34

2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.......................................................... 34
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.........................................................35
2.2.1. Thí nghiệm 1.......................................................................................... 37
2.2.2. Thí nghiệm 2.......................................................................................... 38


2.3. Kỹ thuật chăm sóc........................................................................................ 38


v

2.3.1. Ngâm, ủ và làm mạ................................................................................38
2.3.2. Làm đất, cấy...........................................................................................38
2.3.3. Biện pháp chăm sóc...............................................................................38
2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi..........................................................39
2.4.1. Chỉ tiêu chất lượng mạ..........................................................................39
2.4.2. Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng, phát triển.........................................40
2.4.3. Khả năng đẻ nhánh................................................................................40
2.4.4. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa tham gia thí nghiệm.......40
2.4.5. Các chỉ tiêu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất.....................39
2.4.6. Chỉ tiêu về sâu, bệnh hại........................................................................43
2.5. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................44
Chương 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................45
3.1. Điều kiện khí hậu, thời tiết năm 2013 – 2014 tại Cao Bằng.........................45
3.2. Kết quả thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ cấy đến sinh
trưởng, năng suất của một số giống lúa tại tỉnh Cao Bằng vụ Mùa 2013
47
3.2.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2013........47
3.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của mạ vụ Mùa 2013..........................................46
3.2.3. Đặc điểm hình thái và khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí

nghiệm vụ Mùa 2013
50
3.2.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thí
nghiệm vụ Mùa 2013
54
3.2.5. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2013
61
3.3. Kết quả thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ cấy đến sinh
trưởng, năng suất của một số giống lúa tại tỉnh Cao Bằng vụ Xuân 2014


63
3.3.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân 2014........63
3.3.2. Đặc điểm sinh trưởng mạ vụ Xuân 2014................................................61
3.3.3. Đặc điểm hình thái và khả năng đẻ nhánh của các giống lúa tham gia
thí nghiệm vụ Xuân 2014
66


vi

3.3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa tham
gia thí nghiệm vụ Xuân 2014
71
3.3.5. Khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của các giống lúa tham gia thí
nghiệm vụ Xuân 2014
79
3.4. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa tham gia thí nghiệm..............80
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................................... 83
1.......................................................................................................................... Kết

luận..................................................................................................................83
2. Đề nghị............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 85


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa trên Thế giới giai đoạn 2001 - 2013.......................5
Bảng 1.2: Năng suất lúa của một số nước đứng đầu thế giới giai đoạn 20082012 ............................................................................................................. 6
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa tại Việt Nam giai đoạn 2001 - 2013.....................12
Bảng 1.4: Giá gạo xuất khẩu bình quân của một số quốc gia trên Thế giới.............14
Bảng 2.1: Nguồn gốc, loại hình canh tác của các giống lúa tham gia thí nghiệm.........34
Bảng 3.1: Điều kiện thời tiết khí hậu tại tỉnh Cao Bằng từ 07/ 2013 –
07/2014 ...................................................................................................... 45
Bảng 3.2. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm vụ mùa 2013..........47
Bảng 3.3. đặc điểm sinh trưởng của cây mạ vụ Mùa 2013......................................49
Bảng 3.4. Đặc điểm hình thái và khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí
nghiệm vụ Mùa 2013................................................................................51
Bảng 3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống lúa thí
nghiệm vụ Mùa 2013................................................................................55
Bảng 3.6. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống lúa thí nghiệm vụ
mùa 2013..................................................................................................61
Bảng 3.7. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân 2014..........63
Bảng 3.8. Đặc điểm sinh trưởng mạ của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân 2014.......65
Bảng 3.9. Đặc điểm hình thái và khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí
nghiệm vụ Xuân 2014...............................................................................67
Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống lúa thí
nghiệm vụ Xuân 2014...............................................................................72
Bảng 3.11. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống lúa thí nghiệm vụ

Xuân 2014.................................................................................................79
Bảng 3.12. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa thí nghiệm......................80


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Biểu đồ 1.1: Cơ cấu gạo xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010................13
Biểu đồ 1.2: Giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam và Thái Lan......................15


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cao Bằng, có diện tích tự nhiên là 6.707,86 km², trong đó: Tổng diện tích sản
xuất lúa năm 2013 là 30.390,6 ha. Địa hình tỉnh Cao Bằng được chia thành 3 vùng
rõ rệt là vùng núi đất, vùng núi đá và vùng bình địa trũng. Khí hậu của tỉnh Cao
Bằng mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa; trong năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa
nóng mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa lạnh mưa ít từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, phù hợp với nhiều loại giống lúa, bao gồm cả giống lúa cảm ôn và
giống lúa cảm quang. Tuy nhiên, năng suất lúa cả năm mới chỉ đạt 41,4 tạ/ ha
(thấp hơn nhiều so với bình quân trung của cả nước >54tạ); sản lượng đạt
125.949 tấn, đáp ứng cơ bản nhu cầu tiêu dùng nhưng chưa nâng cao được năng
suất lao động và thu nhập của người dân. Vì vậy, vấn đề chuyển đổi cơ cấu giống
lúa có ý nghĩa kinh tế - xã hội rất thiết thực.
Tỷ lệ sử dụng giống lúa thuần xác nhận, lúa lai hàng năm trên địa bàn tỉnh đạt
khoảng 35%. Trong đó, diện tích lúa lai chiếm khoảng 30%, lúa thuần giống xác
nhận chiếm khoảng trên 5%, số diện tích còn lại chủ yếu là do người dân tự
để giống, nhiều giống lúa qua sản xuất nhiều năm đã thoái hoá, nhiễm sâu bệnh
nặng nên năng suất thấp, điển hình như giống lúa Đoàn kết được trồng tại

huyện Phục Hoà trong vụ mùa 2013 đã bị bệnh lúa Von do virrut. Cơ cấu giống
lúa gieo cấy ở vụ xuân: Bắc thơm 7, Khang dân, Nhị ưu 838, Nhị ưu 636, Thục
hưng 6...Cơ cấu giống lúa gieo cấy ở vụ mùa: Bao thai, Đoàn kết, Nhị ưu 838...,
còn lại phần lớn diện tích là các giống địa phương do người dân tự để giống.
Từ thực tế sản xuất đòi hỏi cần thiết phải thực hiện chuyển đổi cơ cấu
giống, đưa các giống lúa chất lượng cao, có thời gian sinh trưởng ngắn để chuyển
dịch thời vụ, luân canh với cây trồng hiện có, sản xuất 3 vụ/năm góp phần tăng thu
nhập trên đơn vị diện tích đất canh tác, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu giống lúa, chuyển sang các giống lúa
chất lượng cao, phấn đấu đến năm 2020 tổng diện tích lúa chất lượng của


tỉnh đạt khoảng
10.000 ha [14].


Nhằm phát huy tốt sự đa dạng về điều kiện khí hậu của vùng, cũng như
đáp ứng đòi hỏi lựa chọn được những giống lúa chất lượng, có tiềm năng năng
suất phù hợp với tập quán canh tác và điều kiện tự nhiên của tỉnh, chúng tôi đề
xuất đề tài nghiên cứu : “Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ cấy tới sinh trưởng,
năng suất của một số giống lúa tại tỉnh Cao Bằng”
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định khung thời vụ tốt nhất cho các giống lúa tại tỉnh Cao Bằng.
- Lựa chọn được bộ giống lúa có ưu thế về năng suất và chất lượng, thích nghi
tốt với điều kiện khí hậu địa phương, là căn cứ để mở rộng diện tích sản xuất
lúa chất lượng cao tại Cao Bằng.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất của giống lúa
thí nghiệm.
- Đánh giá ảnh hưởng của yếu tố thời vụ tới năng suất và các yếu tố cấu

thành năng suất lúa.
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh, chống chịu ngoại cảnh của các
giống lúa.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1.Ý nghĩa khoa học
- Chứng minh được sự ảnh hưởng của thời vụ gieo cấy đến các giai đoạn
sinh trưởng, phát triển của cây lúa và các yếu tố cấu thành năng suất lúa.
- Kết quả thu được từ thí nghiệm là căn cứ khoa học để xây dựng khung
thời vụ thích hợp. Đồng thời, xác định được bộ giống lúa chất lượng cao có thể
khuyến cáo sử dụng trong sản xuất lúa hàng hóa.
4.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được khung thời vụ thích hợp, đảm bảo điều kiện thời tiết thuận
lợi cho quá trình sinh trưởng của cây lúa, hạn chế tối đa tác động của sâu bệnh hại.
- Lựa chọn được những giống lúa mới có tiềm năng năng suất cao, chất lượng
gạo tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên, cũng như tập quán canh tác của địa
phương. Khuyến cáo người dân đưa ra sản xuất đại trà, tăng giá trị kinh tế trên
cùng một đơn vị diện tích canh tác, nâng cao thu nhập cho người nông dân, từ
đó góp phần xóa đói giảm nghèo cho các địa phương trong tỉnh.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1.Cơ sở khoa học
Giống chính là tiền đề và là yếu tố quan trọng nhất tạo nên năng suất và
chất lượng. Mỗi vùng có điều kiện tiểu khí hậu đặc trưng, do đó cần có bộ giống
tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tập quán canh tác của địa
phương. Một giống lúa tốt phải đạt được một số yêu cầu sau:
- Sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu, đất đai và điều kiện
canh tác tại địa phương.

- Cho năng suất cao, ổn định qua các năm khác nhau trong giới hạn biến
động của thời tiết.
- Có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận và sâu bệnh.
- Có chất lượng đáp ứng yêu cầu sử dụng.
Vì vậy, một trong những biện pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm tận dụng các điều
kiện tự nhiên, tiết kiệm chi phí sản xuất là bố trí cơ cấu giống phù hợp với thổ
nhưỡng và khí hậu của từng vùng. Lựa chọn được cơ cấu giống lúa chất lượng để
đưa vào sản xuất ở mỗi vùng, mỗi địa phương nhằm đảm bảo sự thích nghi và
phù
hợp của giống lúa đó với điều kiện cụ thể nơi sản xuất là một việc rất quan
0



trọng. Bên cạnh đó, do sự trải dài của lãnh thổ nước ta từ vĩ tuyến 8 27 Bắc đến
0



23 23 Bắc và sự đa dạng về địa hình nên khí hậu nước ta có những nét đặc trưng
riêng của từng vùng miền. Diễn biến thời tiết, khí hậu ngày càng phức tạp, sự
thay đổi của điều kiện thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến các quá trình sinh trưởng
của giống lúa. Do đó, việc xác định được một khung thời vụ thích hợp cho từng
giống lúa ở từng vùng cụ thể, nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho cây lúa
sinh trưởng, phát triển và
giảm thiểu các tác động bất lợi của thời tiết, sâu bệnh nhằm mục đích cuối cùng


là thu được năng suất cao nhất là một vấn đề vẫn đang bị bỏ ngỏ và cần được
nghiên cứu sâu hơn nữa.



* Những căn cứ để xây dựng đề tài:
- Nghị quyết số 63/NQ-CP của Chính phủ chỉ rõ phát huy lợi thế về cây lúa là
chính, tiếp tục đẩy mạnh thâm canh sản xuất lúa, phát triển thành các vùng sản
xuất hàng hóa có hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đảm bảo mục tiêu quốc gia về
an ninh lương thực là ưu tiên hàng đầu.
- Dưới sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp, sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh, các Viện nghiên cứu từ Trung ương đến địa phương, các tổ
chức nghiên cứu tư nhân đã rất quan tâm đến công tác phục tráng giống đặc sản,
nhập nội giống tốt và chọn tạo các giống lúa chất lượng cao phục vụ tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
tiếp cận gần hơn với những thành tựu khoa học, từ đó áp dụng một cách linh hoạt
vào sản xuất, tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng.
- Căn cứ vào chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Cao
Bằng về việc mở rộng diện tích lúa chất lượng lên 10.000 ha phấn đấu đến
năm 2020, phát triển sản xuất lúa hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
Từ năm 2009, giống lúa ĐS1 được đưa vào sản xuất thử nghiệm tại huyện
Thông Nông, tỉnh Cao Bằng. Kết quả thử nghiệm ban đầu cho thấy, giống thích
nghi tốt với điều kiện thổ nhưỡng của địa phương, cho năng suất cao và được
người tiêu dùng trong tỉnh chấp nhận. Cho đến nay, giống lúa ĐS1 đã có mặt ở
nhiều huyện trên địa bàn tỉnh như: Thông Nông, Phục Hòa, Hòa An, Quảng
Uyên...Tuy nhiên, diện tích gieo cấy vẫn còn nhỏ và không tập trung nên hiệu
quả sản suất không cao.
1.2.Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên Thế giới
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên Thế giới
Cây lúa thuộc loại cây ngũ cốc có lịch sử lâu đời, trải qua quá trình biến đổi và
chọn lọc từ cây lúa hoang dại thành cây lúa như ngày nay. Lúa gạo có nguồn gốc



nhiệt đới, do khả năng thích ứng rộng nên có thể trồng ở nhiều vùng khí hậu
khác nhau và được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên Thế giới. Theo nghiên cứu của
nhiều


tác giả ở các nước như: Liên Xô (cũ), Ấn Độ, Việt Nam, Nhật Bản, Trung Quốc… đã
cho thấy nguồn gốc cây lúa thuộc vùng đầm lầy Đông Nam Á và hiện nay được
0

0

phân bố rộng rãi trên khắp thế giới trải dài từ 53 Bắc tới 40 Nam, nhưng tập
chung chủ yếu ở Châu Á chiếm tỷ lệ 61,2% diện tích trồng lúa thế giới, Châu Mỹ
chiếm 6,3% , Châu Phi 3,1%, Châu Úc 1%. Trong đó, Ấn Độ là nước có diện tích
trồng lúa lớn nhất thế giới với diện tích 37 triệu ha, tiếp theo là Trung Quốc
30,1 triệu ha... Bên cạnh đó, cũng có những nước có diện tích trồng lúa nhỏ như
Jamaica 1 ha, Swaziland 35 ha.
Trong lịch sử phát triển thì cây lúa là loại cây trồng có tốc độ phát triển tương
đối nhanh về cả diện tích, năng suất và sản lượng. Dưới đây là bảng số liệu về diện
tích, năng suất và sản lượng lúa toàn Thế giới giai đoạn 2001 – 2013:
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa trên Thế giới giai đoạn 2001 - 2013

2001

Diện tích
(triệu ha)
151,9


Năng suất
(tạ/ha)
39,5

Sản lượng
(triệu tấn)
599,8

2002

147,6

38,7

571,4

2003

148,5

39,5

587,1

2004

150,6

40,4


608,0

2005

154,9

40,9

634,4

2006

155,3

41,3

641,2

2007

155,0

42,4

657,2

2008

157,7


43,7

689,0

2009

158,4

43,2

684,8

2010

161,7

43,3

701,1

2011

164,1

44,0

722,7

2012


163,2

44,1

719,7

2013

166,1

44,9

745,2

Năm

(Nguồn: FAOSTAT | © FAO Statistics Division 2014 | 18 August 2014)


Qua bảng số liệu 1.1 cho ta thấy được tình hình sản xuất lúa trên thế giới
có nhiều biến động.
Diện tích trồng lúa có nhiều thay đổi từ 151,9 triệu ha năm 2001 xuống
còn 147,6 triệu ha năm 2002, nhưng sau năm 2002 thì diện tích có xu hướng
tăng đều qua các năm.
Năng suất lúa có xu hướng tăng và khá ổn định qua các năm. Năng suất lúa
thấp nhất là 39,5 tạ/ha vào năm 2001. Sau đó tăng khá đều qua các năm và đạt
cao nhất là 44,9 tạ/ha vào năm 2013.
Qua sự biến động của diện tích và năng suất thì ta cũng phần nào biết
được sản lượng thực tế của sản xuất lúa gạo trên toàn thế giới. Mặc dù năng
suất tăng, nhưng sự suy giảm về diện tích trồng vẫn làm cho sản lượng lúa giảm.

Cụ thể, sản lượng lúa đạt 599,8 triệu tấn vào năm 2001 xuống còn 571,4 triệu
tấn năm 2002. Sau đó, cả diện tích, năng suất đều tăng nên sản lượng cũng tăng
theo và đạt cao nhất là 745,2 triệu tấn năm 2013.
Mặc dù, Châu Á có diện tích trồng lúa và sản lượng lớn nhất nhưng năng suất
cao nhất lại là ở Châu Âu và Châu Đại Dương. Để chứng minh cho điều này, dưới
đây là Bảng 1.2, thống kê một số nước có năng suất lúa đứng đầu Thế giới.
Bảng 1.2: Năng suất lúa của một số nước đứng đầu thế giới
giai đoạn 2008-2012
Nước

(Đơn vị: tạ/ha)
2012

2008

2009

2010

2011

Ai Cập

97,3

95,9

94,2

95,7


95,3

Úc

80,0

81,5

104,1

95,4

89,1

Hoa Kì

76,7

79,4

75,4

79,2

83,5

Tây Ban Nha

69,2


76,6

75,9

75,8

77,6

Uruguay

79,0

80,1

71,0

83,8

78,5

Pêru

73,1

73,9

72,9

73,0


77,0

Hàn Quốc

74,0

76,0

68,8

74,1

75,8

Ma-rốc

69,6

64,1

68,3

70,2

76,0

Hy Lạp

67,4


70,7

67,5

78,7

71,4

(Nguồn: FAOSTAT | © FAO Statistics Division 2014 | 07 July 2014)


Dựa vào bảng số liệu 1.2, ta thấy năng suất lúa bình quân của các nước
cao nhất thế giới trong bảng cao hơn rất nhiều so với năng suất trung bình của
thế giới. Đứng đầu thế giới về năng suất lúa là Ai Cập với mức năng suất kỉ lục là
97,3 tạ/ha (2008) và năng suất lúa giai đoạn từ 2008-2012 đều đạt trên 90 tạ/ha,
gấp 2-2,5 lần năng suất lúa bình quân cao nhất của thế giới.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa trên thế giới
Trên Thế giới người ta quan tâm đến việc bảo tồn nguồn gen nói chung, và
nguồn gen cây lúa nói riêng. Ngay từ những năm 1924, Viện nghiên cứu cây trồng
Liên Xô (cũ) đã được thành lập, nhiệm vụ chính là thu nhập và đánh giá bảo tồn
nguồn gen cây trồng. Tổ chức Lương thực và nông nghiệp thế giới (FAO) đã tổng
hợp các kết quả nghiên cứu và đề ra phương hướng thúc đẩy việc xây dựng
ngân hàng gen phục vụ cho việc giữ gìn tài nguyên thiên nhiên nhằm phục vụ lợi
ích lâu dài của nhân loại. Trong vùng nhiệt đới và á nhiệt đới đã hình thành nhiều
tổ chức Quốc tế, đảm nhận việc thu thập tập đoàn giống trên thế giới đồng thời
cung cấp nguồn gen để cải tạo giống lúa trồng.
Viện nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế (International Rice Research Institute )(IRRI)
ở Los Banos, Philippines đã bắt đầu chương trình thu thập, bảo tồn và đánh giá
các giống cổ truyền và các cây lúa dại từ năm 1962. Từ khi thành lập, IRRI đã tiến

hành thu thập nguồn gen cây lúa. Năm 1977, chính thức khai trương ngân hàng
gen. Tại đây, đã thu thập tập đoàn cây lúa từ 110 quốc gia trên thế giới. Trong bộ
sưu tập có hơn 80 nghìn mẫu, trong đó có các giống lúa trồng ở Châu Á (O. sativa)
chiếm đến 95% . Khoảng 90.000 giống lúa trồng trên khắp Thế giới đã được tồn
trữ ở IRRI và cùng một số lượng giống lúa này được IRRI gửi bảo quản ở Phòng
khảo nghiệm tồn trữ hạt giống Quốc gia Mỹ (US. National Seed Storage
Laboratory) tại Fort Collins thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ, Colorado - Mỹ và ở Viện
Quốc gia Tài nguyên Nông sinh (National Institute of Agrobiological Resources) ở
Nhật Bản. Nhưng sự bảo quản tại các phòng lạnh hiện nay có thể làm ngăn trở sự
tiến hóa của các giống lúa này với môi trường. Vì vậy, bảo quản các giống lúa ngoài
ruộng rất cần thiết nhưng tốn kém.
Trong hơn 50 mươi năm tồn tại và phát triển IRRI đã lai tạo, chọn lọc hàng


trăm giống lúa tốt phổ biến khắp thế giới, tiêu biểu như các dòng IR, Jasmin, IR8


mở đầu cho cuộc cách mạng xanh ở các nước Nam Á và Đông Nam Á. Tiếp theo là
sự ra đời của các giống lúa, mà sự ra đời của các giống này đã tạo ra sự nhảy vọt về
năng suất, phẩm chất lúa như: IR5, IR6, IR20, IR22, IR26, IR36,... Những năm 80
(thế kỷ XX) giống IR8 được trồng phổ biến ở Việt Nam đã đưa năng suất lúa tăng
cao đáng kể. Cuộc “cách mạng xanh” từ giữa thập niên 60 (thế kỷ XX) đã có ảnh
hưởng tích cực đến sản lượng lúa của châu Á. Nhiều tiến bộ kỹ thuật đã được tạo
ra để nâng cao năng suất và sản lượng lúa gạo. Các nhà nghiên cứu của Viện
nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) đã nhận thức rằng các giống lúa mới thấp cây, lá
đứng, tiềm năng năng suất cao cũng chỉ có thể giải quyết vấn đề lương thực trong
phạm vi hạn chế. Hiện nay, Viện IRRI đang tập trung vào nghiên cứu chọn tạo ra
các giống lúa cao sản (siêu lúa) có thể đạt 13 tấn/ha/vụ, đồng thời phát huy kết
quả chọn tạo 2 giống là IR64 và Jasmin là giống có phẩm chất gạo tốt, được trồng
rộng rãi ở nhiều nơi trên Thế giới.

Trên cơ sở một số giống lúa chất lượng cao, chủ yếu được trồng phổ biến ở
châu Á, Viện IRRI đang tập trung vào nghiên cứu, chọn tạo các giống lúa có
hàm lượng Vitamin và Protein cao, có mùi thơm, cơm dẻo... vừa để giải quyết
vấn đề an ninh lương thực, vừa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao
của người tiêu dùng.
Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế bắt đầu phát triển giống lúa thơm Basmati năng
suất cao vào đầu năm 1970. Nghiên cứu được thực hiện trên những cặp lai đầu
tiên, giữa giống lúa Basmati 370 và các dòng lúa Indica cải tiến có hàm lượng
amyloza trung bình và nhiệt độ hóa hồ trung bình. Những dòng thấp cây từ quần
thể con lai được chọn lọc, những dòng này có mức độ hữu thụ khác nhau và
dạng cây khác nhau. Sau khi tiến hành lai chéo các dòng này thu được các dạng
cây và độ hữu thụ khác nhau. Những cây có dạng khỏe và độ hữu thụ cao được
chọn ra để phân tích hàm lượng amyloza, nhiệt độ hóa hồ và hương thơm. Những
dòng có dạng cây xấu, độ hữu thụ thấp, chất lượng hạt kém và độ thơm thấp
được loại bỏ qua các thế hệ. Sau một số chu kỳ lai và chọn lọc những dòng có
dạng cây khỏe, thấp cây, đáp ứng được các đặc điểm về chất lượng như Basmati


được chọn lọc và tiến hành khảo nghiệm tại IRRI, Ấn Độ và Pakistan [26].


IRRI đã có quan hệ chính thức với Việt Nam ta từ năm 1975 trong chương
trình thí nghiệm giống Quốc tế trước đây và hiện nay là chương trình đánh giá
nguồn gen cây lúa. Trong quá trình hợp tác, Việt Nam đã nhận được 279 tập
đoàn lúa gồm hàng ngàn mẫu giống, mang nhiều đặc điểm sinh học tốt, chống
chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận như nhiệt độ, nhiễm mặn,
hạn hán, úng lụt vv...
Ấn Độ là một nước đi đầu trong cuộc “cách mạng xanh” và thành công lớn
trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhất là giống mới vào sản xuất.
Trong công tác nghiên cứu giống lúa, Viện nghiên cứu giống lúa Trung ương của

Ấn Độ được thành lập vào năm 1946 tại Cuttuck, bang Orisa là nơi tập trung nghiên
cứu, lai tạo các giống lúa mới phục vụ sản xuất. Ngoài ra tại các bang của Ấn Độ
đều có các cơ sở nghiên cứu, trong đó các cơ sở quan trọng ở Madras,
Heydrabat, Kerala, hoặc Viện Nghiên cứu cây trồng cạn Á nhiệt đới (ICRISAT). Bên
cạnh đó Ấn Độ cũng là nước có những giống lúa chất lượng cao nổi tiếng trên thế
giới như: Basmati, Brimphun. Trong đó giống lúa Basmati có giá trị trên thị
trường tới 850 USD/tấn, trong khi giống gạo thơm Thái Lan nổi tiếng trên thế giới
cũng chỉ có giá trị 460 USD/tấn [4]. Giống lúa Basmati được gieo trồng khoảng 2
triệu ha chủ yếu ở các nước Ấn Độ, Pakistan và Nepan. Gạo thơm có hạt nhỏ,
thon và dài từ 6,8 đến 7,0 mm, tỉ lệ chiều dài và chiều rộng từ 3,5 đến 3,7 và có
hàm lượng amyloza trung bình 20-22%. Trong hàng trăm giống lúa thơm địa
phương ở Ấn Độ, chỉ có giống lúa thơm Basmati được ưa chuộng nhất. Gạo
thơm Basmati có hai đặc tính quan trọng hơn hết: mùi thơm và cơm nở dài, có
từ 22 - 25% amyloza, gạo vẫn giữ được đặc tính này sau khi nấu.
Mặt khác, Ấn Độ cũng là nước nghiên cứu lúa lai khá sớm và đã đạt được một
số thành công nhất định, một số tổ hợp lai tốt được sử dụng ở Ấn Độ
như; IR58025A/IR9716, IR62829A/IR46, PMS8A/IR46, ORI 161, ORI 136, 2RI 158,
3RI 160, 3RI 086, PA- 103... Một trong những giống lúa chất lượng cao do các nhà
khoa học chọn tạo thành công được nhập về Việt Nam là giống BTE-1, giống này
đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT Việt Nam công nhận năm 2007.
Thái Lan là nước xuất khẩu lúa gạo đứng đầu Thế giới. Với những ưu đãi của


×