Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

BÌNH LUẬN các QUY ĐỊNH của PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH về GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.41 KB, 4 trang )

BÌNH LUẬN CÁC QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ GIẢI
THỂ DOANH NGHIỆP
Xã hội ngày càng phát triển, số lượng các doanh nghiệp ra đời trong thời gian
gần đây tăng lên một cách đáng kể, nhu cầu thành lập doanh nghiệp của các chủ
đầu tư cũng theo đó mà tăng. Những hoạt động chung của doanh nghiệp đều được
đặt dưới sự quản lý của Nhà nước thông qua pháp luật. Tuy nhiên, trong một giai
đoạn nào đó hoặc vì một số lý do khách quan, doanh nghiệp không thể tiếp tục
hoạt động được nữa và có nhu cầu ngừng hoạt động, pháp luật về doanh nghiệp đã
quy định cho phép doanh nghiệp có thể tiến hành giải thể. Luật Doanh nghiệp 2014
đã có những quy định cụ thể về trình tự và thủ tục về giải thể doanh nghiệp. Để tìm
hiểu kỹ hơn về vấn đề này, em đã chọn đề tài:“Bình luận các quy định
của pháp luật hiện hành về giải thể doanh nghiệp”.


I. KHÁI NIỆM VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại, hoạt động của doanh
nghiệp thông qua việc doanh nghiệp hoặc chủ sở hữu doanh nghiệp chủ động thực
hiện thanh lý tài sản, thanh toán các khoản nợ và xóa tên doanh nghiệp tại cơ quan
đăng ký kinh doanh.
Việc tiến hành giải thể doanh nghiệp sẽ được tiến hành bởi các chủ thể sau:
Theo điểm b khoản 2 Điều 201 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:
“b, Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh tư
nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh,
Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn, của Đại hội cổ đông đối với công ty cổ phần;”
Như vậy đối với doanh nghiệp tư nhân là chủ doanh nghiệp, tất cả thành viên
hợp danh đối với công ty hợp danh. Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn, còn với công ty cổ phần là Đại hội đồng cổ đông.
II. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
1. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp


1.1. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về các trường hợp giải thể và điều
kiện giải thể tại khoản 1 và khoản 2 Điều 201. Nếu như Luật Doanh nghiệp 2005
quy định trường hợp giả thể của doanh nhiệp bao gồm hai hình thức đó là giải thể
tự nguyện và giải thể bắt buộc. Nhưng đến Luật Doanh nghiệp 2014 thì Doanh
nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau:
Theo khoản 1 Điều 201 Luật doanh nghiệp 2014 quy
định:
“ a, Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có
quyết định gia hạn;
b, Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của
tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, Hội đồng thành viên, chủ sở
hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội cổ đông đối với
công ty cổ phần;
c, Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật
này trong thời hạn 6 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp;
d, Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.”


- Ta thấy Khi thành lập công ty, các thành viên đã thỏa thuận với nhau. Sự
thỏa thuận này được biểu hiện bằng điều lệ công ty. Điều lệ công ti là bản cam kết
của các thành viên về thành lập, hoạt động của công ti trong đó đã thảo thuận về
thời hạn hoạt động. Khi hết thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ (nếu các thành
viên không muốn xin gia hạn hoạt động) thì công ti đương nhiên phải tiến hành
giải thể
Đây là trường hợp các thành viên xét thấy việc tham gia công ti không còn có
lợi thì họ có thể thỏa thuận để yêu cầu giải thể công ti.
- Việc giải thể công ty là do các chủ thể theo quy định của pháp luật được
thực hiện, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cho các thành viên khác của công ti.

Pháp luật cũng quy định rất rõ và cụ thể các chủ thể có thẩm quyền được tiến hành
thủ tục giat thể doanh nghiệp.
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của
Luật này trong thời hạn sáu tháng liên tục:
Có đủ số lượng thành viên tối thiểu là một trong những điều kiện pháp lí để
công ti tồn tại và hoạt động. Pháp luật quy định số lượng thành viên tối thiểu cho
mỗi loại hình công ti là khác nhau. Khi không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu,
để tiếp tục tồn tại, công ti phải kết nạp thêm các thành viên cho đủ số lượng tối
thiểu. Thời hạn để công ti thực hiện việc kết nạp thêm thành viên là 6 tháng kể từ
ngày công ti không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu. Nếu công ti không kết
nạp thêm thành viên, dẫn đến công ti tồn tại không đủ số lượng thành viên tối thiểu
trong 6 tháng liên tục thì công ti phải giải thể.
-

Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh là căn cứ pháp lí không thể thiếu cho sự
tồn tại và hoạt động của các doanh nghiệp nói chung, công ti nói riêng. Khi công ti
kinh doanh vi phạm các quy định của pháp luật và bị thu hồi giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh thì công ti không thể tiếp tục tồn tại, hoạt động. Các quy định về giải
thể doanh nghiệp không chỉ tạo cơ sở pháp lý để chấm dứt sự tồn tại của doanh
nghiệp mà còn bảo vệ quyền lợi của những chủ thể có liên quan, đặc biệt là quyền
lợi của chủ nợ và người lao động khi doanh nghiệp chấm dứt tồn tại. Vấn đề quan
trọng nhất trong giải thể doanh nghiệp là giải quyết được các khoản nợ và các hợp
đồng doanh nghiệp đã giao kết trước khi chấm dứt tồn tại.
1.2. Các điều kiện giải thể doanh nhiệp
Theo khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
“Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết các tranh
chấp tại Toà án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lí có liên quan và doanh



nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về
các khảo nợ của doanh nghiệp”
Ta thấy việc quy định này là hết sức cần thiết bởi nó không chỉ tạo cơ sở pháp
lí để chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp, mà quan trọng hơn là còn bảo vệ quyền
lợi của những chủ thể có liên quan, đặc biệt là quyền lợi của chủ nợ và người lao
động khi doanh nghiệp chấm dứt tồn tại. Vấn đề quan trọng nhất trong giải thể
doanh nghiệp là giải quyết những khoản nợ và những hợp đồng mà doanh nghiệp
đã giao kết trước khi chấm dứt tồn tại. Các khoản nợ và những hợp đồng này có
thể được giải quyết bằng các giải pháp: doanh nghiệp tiến hành thanh toán hết các
khoản nợ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ hợp đồng. Như vậy chỉ khi doanh
nghiệp thực hiện hết tất cả các nghĩa vụ thì mới có thể được giải thể.
2. Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí
doanh nghiệp hoặc theo quyết định của toàn án



×