Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Bai tieu luan ky nang lanh dao quan ly

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.4 KB, 20 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH
------*------

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG LÃNH ĐẠO CẤP
PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

ĐỀ ÁN
KỸ NĂNG CẬP NHẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TẠI CHI CỤC THUẾ

Học viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Dương
Chức vụ: Đội trưởng
Đơn vị: Chi cục Thuế huyện Kiên Lương
Lớp: Bồi dưỡng lãnh đạo cấp Phòng và tương đương năm 2017

Kiên Giang, tháng 4 năm 2017


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................Trang 01
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KỸ NĂNG CẤP NHẬT VÀ
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG CÔNG TÁC...........................................03
1.1. CẬP NHẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG CÔNG TÁC.............03
1.1.1. Khái niệm................................................................................................03
1.1.2. Sự cần thiết của hoạt động cập nhật ,áp dụng pháp luật trong công tác..04
1.1.3. Các văn bản pháp luật liên quan đến lãnh đạo cấp phòng.......................04
1.2. NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU KHI CẬP NHẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
...........................................................................................................................05
1.2.1. Nguyên tắc cập nhật và áp dụng pháp luật..............................................05
1.2.2. Yêu cầu khi cập nhật pháp luật................................................................06


1.2.3. Các yêu cầu khi áp dụng pháp luật..........................................................06
1.3. CÁC KỸ NĂNG KHI ÁP DỤNG PHÁP LUẬT.......................................07
1.3.1. Phân tích tình huống công việc ..............................................................07
1.3.2. Lựa chọn văn bản pháp luật.....................................................................07
1.3.3. Quyết định áp dụng pháp luật .................................................................07
1.3.4. Tổ chức thực hiện quyết định pháp luật .................................................08
1.3.5. Một số biểu hiện trong thực tiễn áp dụng luật ở Việt Nam ....................08
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TẠI CHI CỤC
THUẾ................................................................................................................10
2.1. Tổng quan về Chi cục Thuế huyện Kiên Lương........................................10
2.2. Những thuận lợi trong công tác áp dụng pháp luật để quản lý thuế tại Chi
cục Thuế huyện Kiên Lương.............................................................................11
2.3. Những khó khăn thách thức.......................................................................11
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ..............................14
3.1. Gỉải pháp....................................................................................................14
3.2. Kiến nghị....................................................................................................14
KẾT LUẬN......................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................17


DANH MỤC VIẾT TẮT
1. QPPL: Quy phạm pháp luật.
2. VBPL: Văn bản pháp luật.
3. XHCN: Xã hội chủ nghĩa.
4. QLNN: Quản lý Nhà nước.
5. GTGT: Giá trị gia tăng.


Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính


.

LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay, đất nước ta tiếp tục đạt những thành tựu to lớn, tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhiều năm liên tục ở mức khá, nhiều doanh nghiệp trong nước đã
tạo được uy tín và thương hiệu trên thị trường trong nước và nước ngoài. Bên
cạnh đó, chúng ta gặp không ít những khó khăn, thách thức. Việc củng cố, nâng
cao uy tín của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta càng trở nên cấp thiết.
Điều quan trọng nhất đối với nhà quản lý là phải biết vận dụng một cách linh
hoạt các kiến thức quản lý. Giống như một đoàn tàu ra khơi, bao giờ chúng ta
cũng kỳ vọng ở thuyền trưởng - người chèo lái con tàu đất nước. Do đó, bản
thân tôi mong những người cộng sản lãnh đạo đất nước trong tương lai phải hiểu
rõ truyền thống lịch sử, văn hoá và nhìn vào bốn ngàn năm lịch sử để nhìn rõ
con đường đi lên của đất nước.
Kỹ năng lãnh đạo là sự rất cần thiết, nhưng chưa đủ để nhà lãnh đạo nắm
chắc thành công. Cái không thể thiếu ở một người lãnh đạo là biết mình lãnh đạo
ai, trong môi trường kinh tế, xã hội, văn hoá nào, với những truyền thống, phong
tục, tập quán ra sao và quan trọng hơn hết cần đưa ra tầm nhìn như thế nào để
đem lại lợi ích lớn nhất cho người sẽ chịu ảnh hưởng từ tầm nhìn ấy.
Sau thời gian 04 tuần tham dự lớp đào tạo, bồi dưỡng, được sự tận tình
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm của quý Thầy Cô của
Trường Bồi dưỡng Cán bộ Tài chính, bản thân đã được học tập và nghiên cứu 10
chuyên đề với các nội dung về kiến thức, kỹ năng quản lý của lãnh đạo cấp
phòng, lập và tổ chức thực hiện kế hoạch, cập nhật và áp dụng pháp luật trong
công tác, các kỹ năng về tham mưu, quản lý phát triển nhân sự, ...Mỗi chuyên đề
là những kiến thức hết sức hữu ích đã giúp cho bản thân nâng cao được trình độ
nhận thức, lý luận và khả năng vận dụng kiến thức vào công tác thực tiễn tại Cục
Thuế tỉnh Kiên giang


HVTH: Nguyễn Ngọc Dương

Trang: 1


Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính

.

Trong các chuyên đề đã được tiếp thu, bản thân tâm đắc với chuyên đề
“Kỹ năng cập nhật và áp dụng Pháp luật trong công tác ” vì có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với công tác của bản thân. Do đó, tôi đã chọn chuyên đề này
để viết bài thu hoạch sau khoá học. Qua đó, cũng có một số kiến nghị, giải pháp
giúp đội ngũ cán bộ nâng cao năng lực trình độ, đáp ứng được nhiệm vụ ngày
càng cao trong quá trình thực hiện cải cách, hiện đại hóa ngành Thuế.

HVTH: Nguyễn Ngọc Dương

Trang: 2


Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính

.

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KỸ NĂNG CẤP NHẬT VÀ
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG CÔNG TÁC
1.1. CẬP NHẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG CÔNG TÁC
1.1.1. Khái niệm

Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà
nước, được thực hiện thông qua những cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà
chức trách hoặc các tổ chức xã hội khi được Nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt
hoá những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ
chức cụ thể
Áp dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước
thông qua cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể
pháp luật thực hiện những qui định pháp luật hoặc chính hành vi của mình căn
cứ vào những qui định của pháp luật để ra các quyết định làm phát sinh, thay
đổi, đình chỉ hay chấm dứt một quan hệ pháp luật.
+ Áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt đối với một chủ thể
và trong một quan hệ nhất định.
+ Áp dụng pháp luật là hoạt động thể hiện tính quyền lực nhà nước. Mỗi
một cơ quan, loại cơ quan, mỗi cán bộ chỉ được áp dụng pháp luật trong một
phạm vi nhất định mà nhà nước đã qui định.
+ Áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo của người áp dụng
pháp luật.
+ Áp dụng pháp luật là hoạt động tuân theo trình tự thủ tục chặt chẽ mà
trình tự thủ tục này đã được pháp luật qui định.
Từ khái niệm trên có thể thấy, áp dụng pháp luật trong lĩnh vực thuế, hải
quan là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ
chức, cá nhân khác được nhà nước trao quyền để cá biệt hoá các quy định của
pháp luật thuế, hải quan vào từng trường hợp cụ thể. Ví dụ: cơ quan quản lý thuế
ra quyết định hoàn thuế cho công ty A, hay việc cơ quan quản lý thuế ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty B do gian lận thuế, v.v..
HVTH: Nguyễn Ngọc Dương

Trang: 3



Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính

.

Áp dụng pháp luật trong lĩnh vực thuế và Hải quan thường bao gồm các
trường hợp cụ thể sau đây:
+ Quyết định thu thuế
+ Quyết định miễn thuế, giảm thuế
+ Quyết định hoàn thuế
+ Quyết định thanh tra, kiểm tra thuế
+ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
+ Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo
+ Quyết định giải quyết tranh chấp về thuế của Toà án
+ Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
1.1.2. Sự cần thiết của hoạt động cập nhật ,áp dụng pháp luật trong
công tác
- Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước các chủ thể có thẩm quyền
thường phải thực hiện 2 việc:
+ Ban hành các quy phạm pháp luật
+ Áp dụng pháp luật hành chính để giải quyết các công việc cụ thể phát
sinh trong quá trình quản lý.
- Các hoạt động này diễn ra thường xuyên, liên tục và trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội, ảnh hưởng to lớn đến các cá nhân, tổ chức.
1.1.3. Các văn bản pháp luật liên quan đến lãnh đạo cấp phòng
- Luật và các văn bản QPPL của ngành, địa phương
- Luật cán bộ, công chức
- Luật viên chức
- Luật xử lý vi phạp hành chính
- Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước
1.2. NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU KHI CẬP NHẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP

LUẬT
1.2.1. Nguyên tắc cập nhật và áp dụng pháp luật
HVTH: Nguyễn Ngọc Dương

Trang: 4


Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính

.

- Nguyên tắc thường xuyên: Cập nhật hằng ngày.
- Nguyên tắc kịp thời: đáp ứng áp dụng pháp luật trong hoạt động hằng
ngày.
- Nguyên tắc đồng bộ: luôn quan tâm đến các lĩnh vực có liên quan, tránh
mâu thuẫn, chồng chéo khi áp dụng.
- Nguyên tắc pháp chế: Pháp chế xã hội chủ nghĩa (XHCN) là chế độ đặc
biệt của đời sống chính trị-xã hội, trong đó mọi cơ quan Nhà Nước, tổ chức xã
hội, tỗ chức kinh tế, nhân viên Nhà Nước, nhân viên của các tổ chức xã hội và
mọi công dân đều phải tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính
xác
+ Các biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường pháp chế XHCN bao gồm: tăng
cường công tác xây dựng pháp luật; tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp
luật; phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh đối vói các hành vi vi phạp pháp
luật.
+ Tính thống nhất của pháp chế.
- Nguyên tắc khách quan:
+ Chủ thể quản lý hiểu được sự cần thiết phải quan sát thực tế một cách tỷ
mỷ, chính xác; phải xuất phát từ bản thân đối tượng, phải xem xét đối tượng đó
đúng như nó vốn có trong thực tế.

+ Cần phải xem xét một cách toàn diện
- Nguyên tắc công bằng:
+ Nguyên tắc công bằng đòi hỏi các chủ thể quản lý phải thận trọng, chừng
mực trong giao tiếp, ứng xử để tránh gây thiệt hại đáng tiếc cho các đối tượng
quản lý
+ Chủ thể quản lý là những người có quyền, dùng quyền lực của Nhà Nước
để áp đặt khuôn mẫu ứng xử lên toàn xã hội; mỗi hành vi của họ, thực hiện trong
khuôn khổ tác ghiệp chuyên môn có ảnh hưởng sâu rộng đối với cuộc sống xã
hội.
- Nguyên tắc áp dụng VBPL có hiệu lực pháp lý cao hơn.

HVTH: Nguyễn Ngọc Dương

Trang: 5


Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính

.

- Nguyên tắc áp dụng luật chuyên ngành: Nếu có hai VBPL có giá trị pháp
lý ngang nhau nhưng lại quy định khác nhau về một vấn đề hoặc nếu có hai văn
bản cùng quy định về một vấn đề nhưng mâu thuẫn với nhau thì thì ưu tiên áp
dụng luật chuyên ngành.
+ Nguyên tắc áp dụng luật theo thời gian ban hành: Nguyên tắc này được
áp dụng khi có 2 VBPL có hiệu lực pháp lý như nhau nhưng lại quy định trái
ngược nhau về cùng một vấn đề thì ưu tiên áp dụng VBPL mới nhất (tức được
ban hành và có hiệu lực sau so với VBPL còn lại).
1.2.2. Yêu cầu khi cập nhật pháp luật
- Nguồn thông tin pháp luật cập nhật phải tin cậy.

- Bảo đảm tính hệ thống khi cập nhật pháp luật.
+ Hệ thống pháp luật là một phức hợp bao gồm nhiều loại văn bản khác
nhau theo thứ bậc hiệu lực pháp lý tính thống nhất của hệ thống pháp
+ Luật yêu cầu văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn phù hợp với văn bản
có hiệu lực pháp lý cao hơn;
+ Tính thống nhất của hệ thống pháp luật đòi hỏi nội dung chính sách phải
nhất quán trong toàn hệ thống các văn bản được trích dẫn, các văn bản quy
phạm pháp luật phải phù hợp, không mâu thuẫn, chồng chéo với nhau.
1.2.3. Các yêu cầu khi áp dụng pháp luật
- Một là, phải đảm bảo được tính thống nhất, tính đúng đắn, chính xác khi
áp dụng pháp luật, đặc biệt trong nhận thức và thực hiện pháp luật tức là phải
đảm bảo tính tối cao của luật so với các văn bản khác trong hệ thống pháp luật,
các quy định phải được chấp hành một các nghiêm túc.
- Hai là, bảo đảm tính đúng đắn, chính xác khi áp dụng pháp luật.
- Ba là, pháp luật phải được dựa vào thực tế đời sống, đòi hỏi mọi chủ thể
trong xã hội phải tuân thủ, xử sự theo các quy định pháp luật mà không có một
ngoại lệ nào.
- Bốn là, mọi quy định của pháp luật đều nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân. Vì vậy, cần phải có những quy định cụ thể để đảm bảo
HVTH: Nguyễn Ngọc Dương

Trang: 6


Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính

.

quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân đồng thời tránh sự xung đột trong
khi công dân thực hiện các quyền của mình.

- Năm là, ngăn chặn kịp thời và xử lý công minh mọi hành vi vi phạm pháp
luật. Qua đó, đảm bảo pháp luật được áp dụng và thực hiện một cách triệt để.
1.3. CÁC KỸ NĂNG KHI ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
1.3.1. Phân tích tình huống công việc
- Xác định đúng đắn nội dung, đối tượng,bản chất pháp lý của sự kiện
- Xác định chủ thể có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó
- Chuẩn bị con người,kỹ thuật, thời gian giải quyết sự việc.
- Phải chuẩn bị mọi điều kiện và chắc chắn rằng áp dụng pháp luật là hiệu
quả mới tiến hành
- phân tích thuận lợi, khó khăn, rủi ro khi áp dụng pháp luật trên thực tế.
1.3.2. Lựa chọn văn bản pháp luật
Có 2 loại quy phạm cần lựa chọn:
- Quy phạm nội dung:
+ Chọn quy phạm còn hiệu lực pháp luật
+ Quy phạm sát với nội dung sự kiện
- Quy phạm hình thức hay quy phạm thủ tục.
1.3.3. Quyết định áp dụng pháp luật
Quyết định hành chính là kết quả sự thể hiện ý chí quyền lực của Nhà nước
thông qua hành vi của các chủ thể được thực hiện quyền hành pháp trong hệ
thống các cơ quan hành chính Nhà nước tiến hành theo một trình tự, dưới những
hình thức nhất định theo quy định của pháp luật nhằm đưa ra các chủ trương,
biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng các nguyên tắc đó giải quyết
một công việc cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý
hành chính Nhà nước”.
- Áp dụng pháp luật phải Khách quan.
- Áp dụng pháp luật phải Hợp pháp

HVTH: Nguyễn Ngọc Dương

Trang: 7



Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính

.

+ Thứ nhất, quyết định QLNN được ban hành phải phù hợp với nội dung
và mục đích của luật, không trái với hiến pháp, luật, pháp lệnh và các quy định
của cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Thứ hai, quyết định QLNN được ban hành trong phạm vi thẩm quyền của
chủ thể ra quyết định quản lý. Các cơ quan (người có chức vụ) tuyệt đối không
được ban hành những quyết định mà pháp luật không cho phép, vượt quá phạm
vi quyền hạn được trao, thậm chí không được lẩn tránh và lạm quyền.
+ Thứ ba, quyết định QLNN được ban hành phải xuất phát từ chính lợi ích
thiết thực của người dân, đặc biệt là người dân lao động. Các chủ thể hành chính
nhà nước chỉ được ban hành quyết định QLNN để giải quyết những vấn đề xã
hội một cách khách quan, khoa học, tránh tuỳ tiện, chủ quan duy ý chí.
+ Thứ tư, quyết định QLNN phải bảo đảm trình tự, thủ tục, hình thức theo
luật định.
- Áp dụng pháp luật phải Hợp lý: Quyết định QLNN phải tính đến yêu cầu
tổng thể bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân. Yêu cầu này
đòi hỏi sự cân đối hợp lý giữa lợi ích Nhà nước và xã hội, coi lợi ích Nhà nước
và lợi ích chung của công dân là tiêu chí để đánh giá sự hợp lý của quyết định
hành chính
- Áp dụng pháp luật phải Đúng đắn.
- Áp dụng pháp luật phải Kịp thời.
1.3.4. Tổ chức thực hiện quyết định pháp luật
Áp dụng pháp luật chỉ có gía trị thực và hiệu lực khi nội dung quyết định
được các chủ thể có liên quan thực hiện một cách nghiêm túc.
1.3.5. Một số biểu hiện trong thực tiễn áp dụng luật ở Việt Nam

- Một là, khi thực hiện, nhà quản lý không áp dụng đúng theo luật, mà dựa
vào các văn bản dưới luật, văn bản hướng dẫn hoặc thậm chí coi văn bản hướng
dẫn như là quy phạm pháp luật. Khi người dân thắc mắc không được giải thích
đến nơi đến chốn.

HVTH: Nguyễn Ngọc Dương

Trang: 8


Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính

.

- Hai là, chúng ta áp dụng một cách máy móc khi giải quyết nhu cầu của
người dân.
- Ba là, là sự lợi dụng kẽ hở của pháp luật để "lách luật". Không chỉ riêng
dân "lách luật", mà người áp dụng pháp luật cũng "lách luật". Về nguyên tắc là
giải thích pháp luật có lợi cho dân nhưng họ không làm thế, không làm lợi cho
dân, cho chính cơ quan quản lý và lợi cho cá nhân thực thi công việc đó. Cũng
có thể, một bộ phận người làm công tác đó nghiên cứu chưa đầy đủ về các văn
bản luật.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TẠI CHI CỤC THUẾ
2.1. Tổng quan về Chi cục Thuế huyện Kiên Lương
HVTH: Nguyễn Ngọc Dương

Trang: 9



Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính

.

Kiên Lương là một huyện nằm ở phía Bắc thuộc tỉnh Kiên giang. Phía Bắc
huyện Kiên Lương giáp Thị xã Hà Tiên, phía Nam giáp huyện Hòn đất, phía
Đông giáp huyện Giang Thành và phía Tây giáp Vịnh Thái Lan. Điều kiện tự
nhiên của Kiên Lương phân hóa thành 3 vùng khá rõ nét: Vùng phía Bắc kênh
Rạch Giá - Hà Tiên (có lợi thế đất rộng, thích hợp với sản xuất lúa kết hợp nuôi
trồng thủy sản (NTTS); Vùng phía Nam kênh Rạch Giá - Hà Tiên (hội tụ thế
mạnh phát triển kinh tế toàn diện cả công nghiệp - xây dựng, dịch vụ - du lịch,
đánh bắt và NTTS); Vùng biển đảo (có tới 55 hòn đảo, chứa đựng tiềm năng rất
lớn cho phát triển trong tương lai).
Chi cục Thuế huyện Kiên Lương được giao nhiệm vụ quản lý và thu thuế
trên địa bàn huyện. Trong 5 năm qua với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ công
chức trong đơn vị, sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Huyện ủy, Thường trực
UBND huyện, Ban lãnh đạo Cục Thuế đã góp phần hoàn thành chỉ tiêu thu thuế
và quản lý thuế trên địa bàn. Hàng năm đơn vị luôn đạt chỉ tiêu thu NSNN góp
phần chung cho sự phát triển về kinh tế trên địa bàn huyện.
Năm

Dự toán
giao

Tổng thu
NSNN

So sánh
%Dự Toán


%Cùng kỳ

Năm 2012

148.700

180.389

121,3

138,7

Năm 2013

139.100

171.360

123,2

95,0

Năm 2014

137.000

147.026

107,3


85,8

Năm 2015

130.500

131.801

101,0

89,6

Năm 2016

99.400

108.401

109,1

82,2

Tổng số cán bộ, công chức hiện có đến 30/9/2016 là 41 người (biên chế là
36 người, hợp đồng theo Nghị định 68/CP là 5 người). Chi cục Thuế đã sắp xếp
tổ chức bộ máy và nhân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo các Quyết
định 503 của Tổng cục Thuế với 09 Đội Thuế trực thuộc và bố trí cán bộ lãnh

HVTH: Nguyễn Ngọc Dương


Trang: 10


Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính

.

đạo quản lý với 01 Chi cục trưởng, 02 Phó chi cục trưởng, 09 Đội trưởng, 05
Phó Đội trưởng.
Công tác quy hoạch hiện tại số lượng cán bộ quy hoạch chức danh từ Phó
Đội trưởng trở lên hiện tại của Chi cục Thuế là 39 lượt cán bộ. Trong đó: 03 cán
bộ quy hoạch chức danh Chi cục trưởng, 07 cán bộ quy hoạch chức danh phó
Chi cục trưởng, 13 cán bộ quy hoạch chức danh Đội trưởng, 17 cán bộ quy
hoạch chức danh Phó Đội trưởng.
2.2. Những thuận lợi trong công tác áp dụng pháp luật để quản lý thuế
tại Chi cục Thuế huyện Kiên Lương.
* Thuận lợi từ bên trong:
- Nội bộ Chi cục Thuế đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm.
- Lãnh Đạo Chi cục Thuế nắm kiến thức chuyên môn vững và quan tâm
đến tâm tư, nguyện vọng của cán bộ trong đơn vị.
- Cán bộ công chức trong đơn vị có đạo đức nghề nghiệp, yêu ngành.
- Cơ sở vật chất được trang bị tốt.
* Cơ hội từ bên ngoài:
- Luôn có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo Cục.
- Được sự quan tâm chỉ đạo, sự hỗ trợ của Huyện Ủy, UBND huyện.
- Được sự quan tậm phối hợp của các Ban, Ngành liên quan trong huyện.
- Được sự quan tâm của các tồ chức, đoàn thể như Đảng, Đoàn thanh niên,
công đoàn.
2.3. Những khó khăn thách thức
* Thách thức từ bên trong:

- Chi cục trưởng có trình độ chuyên môn về thuế rất tốt (Trình độ Thạc sỹ),
có kinh nghiệm quản lý, tuy nhiên mới được luân chuyển từ nhiệm vụ Trưởng
phòng - Phòng Kiểm tra Thuế về để phụ trách đơn vị, nên cũng có một số vấn đề
còn quá thận trọng, còn chậm trong phân công công việc thuộc về chuyên môn
nghiệp vụ của các Đội thuế trong Chi cục.

HVTH: Nguyễn Ngọc Dương

Trang: 11


Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính

.

- Trình độ năng lực của một số Đội trưởng chưa đồng đều nhau. Một số Đội
trưởng còn hạn chế về trình độ và khả năng nắm bắt Pháp luật dẫn đến có nhiều
trường hợp một văn bản được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
- Một số cán bộ công chức lớn tuổi chậm nắm bắt các chính sách Pháp luật,
các văn bản hướng dẫn của ngành…
- Số lượng công chức của đơn vị còn thiếu so với yêu cầu quản lý dẫn đến
tình trạng một cán bộ phụ trách nhiều công việc khác nhau dẫn đến việc nắm bắt
các hướng dẫn, pháp luật mới cũng bị hạn chế.
- Một bộ phận cán bộ công chức còn mắc phải lỗi thường làm theo thói
quen, rập khuôn, thấy cán bộ trước làm như thế nào thì làm như vậy theo “Chủ
nghĩa kinh nghiệm”.
- Sự lựa chọn văn bản pháp luật để áp dụng pháp luật cho từng trường hợp
còn nhiều hạn chế.
- Công tác đào tạo bồi dưỡng của đơn vị phụ thuộc hoàn toàn vào kế hoạch
của cấp trên vì vậy cũng rất hạn chế trong đào tạo nâng cao trình độ, năng lực

của cán bộ thuế tại đơn vị.
* Thách thức từ bên ngoài:
- Chính sách pháp luật đang trong giai đoạn phát triển: Các Nghị định được
nâng lên thành Luật; Các Luật đã có thì không ngừng được nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung cho sát với thực tiễn sinh động vì vậy việc nắm bắt và sau đó chuyển tải
cho các Chi cục thuế và nguời nộp thuế là công việc vô cùng vất vả.
- Thiết chế xây dựng pháp luật ở Nước ta tuy Quốc Hội chuẩn y những
tham mưu từ các Ngành, các Bộ khác nhau trình lên, đo đó đôi lúc, đôi khi còn
chưa thống nhất, chồng chéo, thậm chí có vấn đề còn mâu thuẩn.
Ví dụ: Luật thuế Giá trị gia tăng có quy định đối với các mặt hàng nông,
lâm, thủy hải sản thường xuyên thay đổi và có lúc không thống nhất cách tính
thuế dẫn đến khi cơ quan thuế và doanh nghiệp áp dụng đã gặp không ít khó
khăn: Mặt hàng tôm khô, bột cá … có thời điểm thu thuế GTGT 10%, có thời
điểm không thu thuế GTGT.
HVTH: Nguyễn Ngọc Dương

Trang: 12


Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính

.

- Do nước ta là một nước đang phát triển, đang bộn bề nên công việc xây
dựng pháp luật rất nhiều, vì vậy còn vi phạm về mặt thời gian, gây khó khăn
trong việc áp dụng Luật.
- Do đặc thù theo chức năng của Chi cục Thuế có nhiều Đội Thuế quản lý
theo từng lĩnh vực khác nhau, cùng với nhân sự của đơn vị cũng còn hạn chế,
năng lực cán bộ cũng không đồng đều nên mỗi cán bộ của đơn vị đều phải vừa
cập nhật tất cả các chính sách liên quan về thuế vừa thực hiện nhiệm vụ công tác

thu, công tác quản lý thuế trên địa bàn huyện.
- Có quá nhiều văn bản như Nghị định, Thông tư sửa đổi, bổ sung và nhiều
văn bản cùng hướng dẫn.
- Các quy định chưa cụ thể, rõ ràng, có sự chồng chéo giữa các văn bản
hướng dẫn, dễ xảy ra sơ sót nhầm lẫn do không cập nhật và hệ thống kịp thời.
Đôi khi các quy định còn phức tạp, khó hiểu, không phù hợp với thực tế của địa
phương làm cho trong quá trình thực hiện của cơ quan quản lý nhà nước và cả
các doanh nghiệp cũng gặp nhiều lúng túng, khó khăn.
- Người nộp thuế chưa ý thức cao trong việc chấp hành pháp luật thuế.

CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Gỉải pháp
HVTH: Nguyễn Ngọc Dương

Trang: 13


Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính

.

Từ công tác thực tiễn tại đơn vị, tôi đã thấy được thực trạng của vấn đề cập
nhật và áp dụng pháp luật hiện nay trong đội ngũ công chức ngành thuế nói
chung và của đơn vị nói riêng, tôi xin đề xuất một số giải pháp khi thực hiện
nhiệm vụ tại Chi cục Thuế cần phải thực hiện như sau:
- Hệ thống hoá các văn bản về thuế.
- Nghiên cứu để nắm vững chủ trương, chính sách pháp luật thuế liên quan
đến Luật quản lý thuế, các Luật thuế, Luật xử lý vi phạm hành chính, các Luật
khác để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị đạt hiệu quả.
- Cần nâng cao kỹ năng cập nhật và áp dụng pháp luật trong công việc.

- Cập nhật kịp thời các văn bản pháp luật mới được ban hành.
- Quan tâm trao đổi nội dung của các chính sách thuế.
- Cần nâng cao trình độ về tin học, công nghệ thông tin để sử dụng thành
thạo các ứng dụng.
3.2. Kiến nghị
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bàn pháp luật thuế: Hệ thống pháp luật
thuế phải được hoàn thiện để đáp ứng kịp thời với điều kiện phát triển kinh tế xã
hội của đất nước và yêu cầu hội nhập quốc tế. Văn bản mới phải đàm bảo người
thực thi pháp luật dễ nghiên cứu, dễ thực hiện. Hạn chế trường hợp một chính
sách thu mà có quá nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung gây khó khăn trong việc cập
nhật, hệ thống và áp dụng pháp luật.
- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế: Công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế cần thực hiện đa dạng, phong phú bằng
nhiều hình thức để phù hợp với nhiều đối tượng khác nhau. Thực hiện các kênh
có hiệu quả như truyền hình, đài phát thanh tại địa phương, báo viết, đặc biệt là
internet để cung cấp thông tin, tuyên truyền chính sách pháp luật thuế mới và
các phần mềm miễn phí của ngành Thuế.
- Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức thuế: Việc đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức thuế phải được tổ chức thường xuyên và có
chất lượng. Công chức thuế phải am hiểu, nắm vững pháp luật thuế. Nâng cao
HVTH: Nguyễn Ngọc Dương

Trang: 14


Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính

.

trình độ về tin học. Bên cạnh đó, công chức thuế phải thường xuyên rèn luyện

đạo đức, tác phong, phong cách chuyên nghiệp tránh cửa quyền, nhũng nhiễu
gây khó khăn, phiền hà cho người nộp thuế.
- Cải cách thủ tục hành chính thuế với tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
đội ngũ công chức thuế: Tiếp tục rà soát để kiến nghị sửa đổi hoặc bãi bỏ các
quy định không còn phù hợp với pháp luật hiện hành, gây phiền hà cho người
nộp thuế; tăng cường cải cách thủ tục hành chính rút ngắn thời gian giải quyết
thủ tục hành chính và công bố công khai các thủ tục hành chính trên các phương
tiện thông tin đại chúng để người nộp thuế biết thực hiện, giám sát; đồng thời,
thông báo số điện thoại nóng để người dân, doanh nghiệp phản ánh tình hình,
vướng mắc khó khăn, tạo lập niềm tin của người nộp thuế vào hoạt động phục
vụ của cơ quan Thuế.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đặc biệt là công nghệ thông tin: Trang
bị cho đội ngũ công chức các phần mềm, ứng dụng để cập nhật, tra cứu tự động
các văn bản pháp luật mới. Nâng cao kỹ năng cập nhật và áp dụng văn bản pháp
luật trong giải quyết tình huống như giá trị pháp lý, thời hiệu hiệu lực thi hành
của văn bản, lĩnh vực áp dụng văn bản.
- Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực thi chính sách thuế: Thường
xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách pháp luật
thuế trong nội bộ ngành Thuế để kịp thời chấn chỉnh, xử lý và khắc phục khi có
sai phạm xảy ra. Xây dựng được đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, hiệu quả.

KẾT LUẬN
Chúng ta đã bước sang thế kỷ 21, một thế kỷ mà nhân tố con người ngày
càng trở nên quan trọng, con người là nguồn gốc của mọi sự thịnh suy. Mọi đơn
HVTH: Nguyễn Ngọc Dương

Trang: 15


Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính


.

vị, tổ chức, đặc biệt là trình độ và khả năng cập nhật kiến thức pháp luật của
lãnh đạo và công chức trong đơn vị, nó quyết định trực tiếp đến kết quả, hiệu
quả trong công tác. Trong những năm qua, Chi cục Thuế Kiên Lương đã có
nhiều những biện pháp nhằm nâng cao nhận thức trong việc tìm hiểu vá áp dụng
pháp luật, tuy nhiên đó vẫn chỉ là các giải pháp ngắn hạn.
Với báo cáo chuyên đề này em hy vọng sẽ giúp ích được phần nào cho việc
cập nhật kiến thức pháp luật của đơn vị trong thời gian tới. Song nội dung của
chuyên đề, ở một góc độ nhất định là suy nghĩ chủ quan của bản thân em nên
chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công chức trong đơn vị để
bài báo cáo chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

HVTH: Nguyễn Ngọc Dương

Trang: 16


Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính

.

1. Tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng (Ban hành kèm theo Quyết định
số 1045/QĐ-BNV ngày 18/9/2013 của Bộ trưởng Bộ nội vụ)
2. Báo cáo tổng kết công tác thuế của Chi cục Thuế huyện Kiên Lương.


HVTH: Nguyễn Ngọc Dương

Trang: 17



×