Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

QUY ĐỊNH của PHÁP LUẬT tố TỤNG dân sự về THỤ lý và TRẢ lại đơn KHỞI KIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.36 KB, 4 trang )

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ
TỤNG DÂN SỰ VỀ THỤ LÝ VÀ TRẢ
LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN
Có thể thấy, thụ lý vụ án dân sự là công việc đầu tiên của Tòa án trong

quá trình giải quyết vụ án dân sự, là cơ sở pháp lý phát sinh quan hệ
pháp luật tố tụng. Việc Tòa án quyết định thụ lý vụ án dân sự hay trả
lại đơn khởi kiện sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên. Để làm rõ hơn vấn đề trên, em xin đưa ra ý kiến của mình
về vấn đề: “Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về
thụ lý và trả lại đơn khởi kiện và thực tiễn thực hiện”.

I.

CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ HIỆN HÀNH VỀ THỤ LÝ
VỤ ÁN DÂN SỰ
1. Khái niệm thụ lý vụ án dân sự (VADS)
Xét về mặt thuật ngữ, thì “thụ lý là tiếp nhận giải quyết vụ kiện”. Còn dưới góc

độ
pháp
lý,
thụ lýVADS là việc toà án có thẩm quyền chấp nhận giải quyết
đơn khởi kiện của người khởi kiệnvà vào sổ thụ lý vụ án dân sự để giải
quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
2. Đặc điểm của thụ lý vụ án

Thụ lý vụ án dân sự có những đặc điểm sau đây:
- Thụ lý VADS là một hoạt động của Tòa án có thẩm quyền thực hiện.



Thụ lý VADS chỉ được thực hiện khi có yêu cầu khởi kiện của chủ th
ể có quyền khởi kiện.
- Thụ lý VADS không phải
là một hoạt động tố tụng độc lập mà nó là cả một quy
trình gồmnhiều bước khác nhau để đi đến kết quả là Tòa án vào sổ
thụ lý VADS.
3. Ý nghĩa của thụ lý vụ án

Thụ lý vụ án là công việc đầu tiên của toà án trong quá trình tố tụng,
khởi đầu cho các mối quan hệ trong pháp luật tố tụng dân sự và là tiền
đề cho các thủ tục tố tụng tiếp theo. Việc thụlý vụ án dân sự đặt ra
trách nhiệm cho toà án trong việc giải quyết vụ án kịp thời, hiệu quả
trong thời gian luật định, bảo vệ kịp thời những quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ thể trong các lĩnh vực dân sự theo nghĩa
rộng. Ngoài ra, việc tòa án thụ lý vụ án sẽ là một trongnhững căn cứ
để xác định các thời hạn tố tụng như quy định tại Điều 157 Bộ luật tố
tụng dân sự (BLTTDS).
4. Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về thụ lý vụ VADS

a. Nội dung
- Thẩm quyền thụ lý vụ án dân sự:
Theo Điều 2 Luật tổ chức Toà án năm 2014 và Điều 1 BLTTDS sửa đổi
bổ sung năm 2011 thìToà
án có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án Dân sự, Hôn nhân & gia đình,
Kinh doanhthương mại, Lao động theo quy định của pháp luật TTDS.
Thẩm quyền của Toà án bao gồm: thẩm quyền theo loại việc, thẩm
quyền theo cấp và thẩm quyền theo lãnh thổ, được quy định tại
chương III BLTTDS. Có một số trường hợp nếu trước khi khởi kiện đương
sự đã yêu cầu cơ quan tổ chức giải quyết nhưng không thành thì sau
đó tòa án mới có thẩm quyền thụ lý giải quyết.

- Các điều kiện thụ lý vụ án gồm:
+ Điều kiện về chủ thể khởi kiện: quy định tại Điều 161 BLTTDS, cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua đại diện hợp
pháp khởi kiện vụ án tại tòa án có thẩm quyền


+ Điều kiện về thẩm quyền của Toà án: quy định tại chương III BLTTDS,
bao gồm từ Điều 25đến Điều 38
+ Điều kiện về thời hiệu khởi kiện: quy định tại khoản 1 và khoản
3 Điều 159 BLTTDS
+ Điều kiện rằng vụ
án chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luậttheo Điều 168 BLTTDS.
Đối với mỗi loại quan hệ khác nhau cần phải đáp ứng t h ê m một số
điều kiện do pháp luậtquy định về điều kiện để thụ lý.
b. Thủ tục thụ lý vụ án trong TTDS
- Nhận đơn kiện ( Điều 167 BLTTDS)
Toà án phải nhận đơn kiện do đương sự nộp trực tiếp tại toà án hoặc
gửi qua đương
bưu điệnvà phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm vi
ệc, kể từ ngày nhận đơn khởikiện, toà án phải xem xét và có một tron
g các
quyết định sau: tiến hành thụ tục thủ lý vụ ánnếu vụ án thuộc thẩm q
uyền giải quyết của mình, chuyển đơn khởi kiện cho toà án có thẩmqu
yền và báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của toà án khác hoặctrả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện.
Yêu cầu sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện
Theo quy định tại Điều
169 BLTTDS: trong trường hợp đơn kiện không đủ các nội
dung quyđịnh tại khoản 2 Điều 164 BLTTDS,

thì toà án thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửađổi, bổ sung tro
ng một thời
hạn nhất định do toà án ấn định nhưng không quá ba mươingày, tron
g trường hợp đặc biệt, toà án có thể
gia hạn nhưng không quá mười lăm ngày.Nếu họ không sửa đổi, bộ su
ng theo yêu cầu của toà án thì toà án trả lại đơn khởi kiện và
tàiliệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, không đưa vụ án ra xét
xử.
Xác định tiền tạm ứng án phí và thông báo cho người khởi kiện


Điều 171 BLTTDS quy định, sau khi nhận đơn kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo, nếu thấyvụ án thuộc thẩm quyền của mình thì
toà án phải dự tính số tiền tạm ứng, ghi vào phiếu báo và giao cho
người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí và
thông báo ngay cho người khởikiện biết để họ làm thủ tục nộp tiền trừ
trường họp được miễn. Trong thời hạn mười lăm ngàykể từ ngày
nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng
án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Vào sổ thụ lý vụ án dân sự
Tòa án vào sổ thụ lý VADS
khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm
ứng ánphí. Trong trường hợp người khởi kiện được
miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí,thì toà án phải
thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện



×