Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về thụ lý, trả lại đơn kiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.83 KB, 10 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG
I. LÝ THUYẾT CHUNG
1 Thụ lý vụ án dân sự
1.1 Khái niệm thụ lý vụ án dân sự
1.2 Ý nghĩa của thụ lý vụ án dân sự
2 Trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự
II. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ HIỆN HÀNH VỀ
THỤ LÝ VÀ TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN
1. Các quy định về thụ lý vụ án dân sự
2. Các quy định của BLTTDS về trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự
2.1 Những trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện
2.2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện
III. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
HIỆN HÀNH TRONG VIỆC THỤ LÝ, TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN
1. Về trình tự nhận và giải quyết đơn
2. Về hình thức văn bản
3. Về thủ tục nộp tiền tạm ứng phí
4. Về quy định chuyển đơn khởi kiện
IV. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thụ lý vụ án dân sự
2. Kiến nghị hoàn thiện việc trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự
C. KẾT LUẬN
A. MỞ ĐẦU
1
Thụ lý là một giai đoạn quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Toà
án, trả lại đơn kiện cung là một khâu trong TTDS. Nếu không có thụ lý sẽ không làm
phát sinh những quy định của pháp luật TTDS về thụ lý vụ án và giải quyết vụ án dân
sự.
Trong phạm vi một bài tập cuối kỳ em xin trình bày về các quy định của pháp


luật TTDS hiện hành về thụ lý, trả lại đơn kiện bao gồm các nội dung sau:
B. NỘI DUNG
I. LÝ THUYẾT CHUNG
1 Thụ lý vụ án dân sự
1.1 Khái niệm thụ lý vụ án dân sự
Theo các điều 167, 168 Bộ luật TTDS, sau khi nhận được đơn khởi kiện và các
chứng cứ, tài liệu kèm theo thì tòa án phải vào sổ nhận đơn và xem xét. Trong trường
hợp thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình thì tòa án phải báo cho người khởi kiện biết
để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi người khởi kiện nộp cho tòa án biên lai nộp tiền
tạm ứng án phí thì tòa án quyết định nhận giải quyết và vào sổ thụ lý vụ án dân sự. Các
hoạt động đó của tòa án được gọi là thụ lý vụ án dân sự
Thụ lý vụ án dân sự là việc toà án có thẩm quyền chấp nhận giải quyết đơn khởi
kiện của người khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án dân sự để giải quyết theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự, thụ lý vụ án là giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng do toà
án thực hiên.
Thụ lý vụ án là công việc đầu tiên của toà án trong quá trình tố tụng. Nếu không có
việc thụ lý vụ án của tòa án sẽ không có các bước tiếp theo của quá trình tố tụng.
Hoạt động thụ lý bao gồm hai hoạt động cơ bản là nhận đơn khởi kiện xem xét và
vào sổ thụ lý. Nhưng trong đó lại có rất nhiều công việc cụ thể khác nhau như: tiếp
nhận đơn khởi kiện, kiểm tra nội dung đơn khởi kiện đã đầy đủ theo quy định pháp luật
hay chưa, kiểm tra các điều kiện thụ lý khác như điều kiện về chủ thể, điều kiện về thời
hiện khởi kiện, thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí và vào sổ thụ lý.
1.2 Ý nghĩa của thụ lý vụ án dân sự
Việc thụ lý vụ án dân sự có ý nghĩa pháp lý quan trọng vì nó đặt trách nhiệm cho
tòa án phải giải quyết vụ án trong thời gian luật định. Sau khi thụ lý vụ án, thẩm phán
phải triệu tập các đương sự đến tòa để xác minh và hòa giải, đối với những việc pháp
luật quy định không được hòa giải thì phải khẩn trương hoàn thiện hồ sơ để đưa vụ án
ra xét xử tại phiên tòa.
2
Thụ lý vụ án dân sự còn có ý nghĩa thiết thực bảo đảm việc bảo việc bảo vệ kịp thời

những quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao
động và hôn nhân gia đình; giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ
nhân dân, tạo niềm tin của dân vào các cơ quan bảo vệ pháp luật, trong đó tòa án là cơ
quan trực tiếp thụ lý giải quyết.
Ngoài ra, việc tòa án thụ lý vụ án sẽ là một trong những căn cứ để xác định các thời
hạn tố tụng như quy định tại Điều 157 BLTTDS.
2 Trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự
Trả lại đơn khởi kiện là việc Tòa án sau khi xem xét thụ lý vụ án, đã trả lại đơn khởi
kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo cho người khởi kiện bởi thấy việc khởi kiện
chưa đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện nên không thể thụ lý vụ án. Điều kiện khởi
kiện gồm:
Về chủ thể khởi kiện
- Cá nhân khi khởi kiện vụ án dân sự phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự đồng
thời phải có quyền lợi bị xâm phạm.
- Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình hoặc của người khác.
Vụ án khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án.
- Vụ án mà họ khởi kiện thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của tòa án quy định
tại điều 25, 27, 29 và 31 BLTTDS.
- Vụ án được khởi kiện phải đúng với cấp tòa án có thẩm quyền giải quyết quy
quy định tại Điều 33, 34 BLTTDS.
- Vụ việc được khởi kiện phải đúng thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ quy định
tại Điều 35 BLTTDS.
- Đối với những việc pháp luật quy định phải yêu cầu cơ quan khác giải quyết
trước thì chủ thể khởi kiện chỉ được khởi kiện vụ án khi cơ quan hữu quan đã giải
quyết mà họ không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan đó. Theo quy định của pháp
luật hiện hành những việc này bao gồm:
+ Các tranh chấp về quyền sử dụng đất;
+ Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến
hành tố tụng gây ra;

+ Tranh chấp lao động, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
II. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ HIỆN HÀNH VỀ
THỤ LÝ VÀ TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN
1. Các quy định về thụ lý vụ án dân sự
- Nhận đơn khởi kiện
3
Theo quy định tại Điều 167 BLTTDS, tòa án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự
nộp trực tiếp tại tòa án hoặc gửi qua bưu điện và ghi vào sổ nhận đơn. Ttrong thời hạn
5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, tòa án phải xem xét và có một
trong các quyết định sau đây:
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết.
+ Chuyển đơn khởi kiện cho tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện,
nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án khác.
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền
giải quyết của tòa án.
- Yêu cầu sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện
Theo quy định tại Điều 169 BLTTDS, trong trường hợp đơn khởi kiện không có các
nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 BLTTDS thì tòa án thông báo cho người khởi
kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong một thời hạn do tòa án ấn định nhưng không quá
30 ngày; trong trường hợp đặc biệt, tòa án có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
Trong trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy
định của BLTTDS thì tòa án tiếp tục thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo
yêu cầu của tòa án thì tòa án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho
người khởi kiện.
- Xác định tiền tạm ứng phí và thông báo cho người khởi kiện.
Điều 171 BLTTDS quy định, sau khi nhận đơn khởi kiện và tại liệu, chứng cứ kèm
theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án thì tòa án phải xác
định tiền tạm ứng phí và thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến tòa án làm
thủ tục nộp tiền tạm ứng phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Tòa án dự tính số tiền tạm ứng, ghi vào phiếu báo và gia cho người khởi kiện để họ

nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của
tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phi, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Vào sổ thụ lý vụ án dân sự
Khi người khởi kiện nộp cho tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì tòa án ra
quyết định thụ lý vụ án và vào sổ thụ lý vụ án dân sự.
Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án
phí, án phí thì tòa án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu chứng
cứ kèm theo.
2. Các quy định của BLTTDS về trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự
2.1 Những trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện
Khi xem xét thụ lý vụ án, nếu thấy việc khởi kiện chưa đáp ứng đủ các điều kiện
khởi kiện nên không thể thụ lý được vụ án thì Toà án trả lại đơn khởi kiện và các
4
chứng cứ, tài liệu kèm theo cho người khởi kiện. Khi trả lại đơn khởi kiện, Toà án phải
có văn bản kèm theo ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện.
Theo khoản 1 Điều 168 BLTTDS:
1.Toà án có quyền trả lại đơn kiện cho người nộp đơn trong những trường hợp
sau:
a) Thời hiệu khởi kiện đã hết;
b) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không đủ năng lực hành vi tố
tụng dân sự;
c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của toà án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ
trường hợp mà vụ án mà Toà án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi con, thay đổi mức cấp
dưỡng, mức bồi thường thiệt hại hoặc vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mườn, đòi nhà
cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Toà án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều
kiện khởi kiện;
d) Hết hạn được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của bộ luật này mà
người khởi kiện chưa đến toà án làm thủ tục thụ lý vụ án, trừ trường hợp có lý do chính
đáng;

đ) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện;
e) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
Ngoài ra toà án trả lại đơn khởi kiện theo khoản 2 Điều 169 BLTTDS trong trường
hợp “…Nếu họ không sửa đổi bổ sung theo yêu cầu của Toà án thì Toà án trả lại đơn
kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện”.
Phần lớn các trường hợp trả lại đơn khởi kiện được quy định trong BLTTDS nêu
trên đều đã được Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự trước đây quy định chỉ
có ba trường hợp mới cần lưu ý bao gồm:
- Người khởi kiện không nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn theo quy định.
Pháp lện thủ tục giải quyết các vụ án dân sự trước đây cũng ấn định thời hạn một tháng
để người khởi kiện thực hiện nghĩa vụ tạm ứng án phí nhưng lại không quy định hậu
quả pháp lý của việc không nộp tiền tạm ứng án phí trong hạn luật định. Quy định mới
này nhằm mục đích buộc người khởi kiện phải cân nhắc kỹ hơn trước khi nộp đơn khởi
kiện.
- Người khởi kiện chưa có đủ điều kiện khởi kiện. Có quan điểm cho rằng đây là
trường hợp đã được quy định tại khoản 4 Điều 36 Pháp lnehj thủ tục giải quyết các vụ
án dâ sự được áp dụng đối với những việc được pháp luật quy định phải yêu cầu cơ
quan khác giải quyết trước nhưng đương sự chưa yêu cầu hoặc cơ quan hữu quan chưa
giải quyết. Đó là những trường hợp mà trước khi khởi kienj đến tòa án vụ việc phải
5

×