Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Phát triển hoạt động cho vay mua ôtô cá nhân tại ngân hàng á châu – chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.56 KB, 53 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG

----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA ÔTÔ CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH THĂNG LONG

Giáo viên hướng dẫn

: Th.s Nguyễn Thị Thu

Sinh viên thực hiện

:

Khoa

: Ngân hàng

Hà Nội, 2017


LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm học tại Học viện ngân hàng, được sự giảng dạy tận tình cũng như


nhận được sự nhiệt huyết trong nghề của các giảng viên trong trường, đã giúp em có
được hành trang vững chắc không chỉ kiến thức chuyên môn về Tài chính – Ngân hàng
mà còn bồi dưỡng cả những kỹ năng mềm, kiến thức sống thiết thực cho tương lai sau
này của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giảng dạy trong khoa
Ngân hàng. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Thu đã hướng dẫn và
chỉ bảo tận tình về bài chuyên đề tốt nghiệp này của em.
Sau thời gian thực tập tại ngân hàng Á Châu – chi nhánh Thăng Long, em đã
được tiếp cận một số kiến thức cơ bản thực tế về quy trình hoạt động trong ngân hàng,
cũng như học tập và rèn luyện kỹ năng làm việc chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn
thực tế như các anh chị tại chi nhánh. Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị tại ACB
– chi nhánh Thăng Long đã hướng dẫn chỉ bảo những điều cần thiết trong công việc
thực tập hiện tại và những lời khuyên để hoàn thiện được bài chuyên đề tốt nghiệp.
Kính chúc các thầy cô tại trường Học viện Ngân hàng và các anh chị tại ACB –
chi nhánh Thăng Long có thật nhiều sức khỏe, luôn luôn thành công trong công việc
và sẽ tiếp tục giữ được sự nhiệt huyết như bây giờ để có thể truyền đạt lại cho các thế
hệ khóa sau em.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Chuyên đề “Phát triển hoạt động cho vay mua ôtô cá nhân
tại ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Thăng Long” là công trình nghiên cứu riêng của
em.
Các số liệu kết quả trong chuyên đề là trung thực, chính xác xuất phát từ tình
hình thực tế tại ACB chi nhánh Thăng Long số 10 Phan Chu Trinh, Hà Nội.

TÁC GIẢ CHUYÊN ĐỀ


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

2

NHNN

Ngân hàng nhà nước

3

NH TMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

4

CN

Chi nhánh


5

KH

Khách hàng

6

KHCN

Khách hàng cá nhân

7

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

8

Teller

Giao dịch viên

9

CSR

Nhân viên dịch vụ khách hàng


10

RA/RO/RM

Bộ phận quan hệ khách hàng doanh nghiệp

11

CA

Bộ phận phân tích tín dụng

12

PFC

Bộ phận tư vấn tài chính


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
STT

Nội dung

Trang

Danh mục bảng
Bảng 2.1

Tình hình huy động động vốn của ACB – CN Thăng Long


20

Bảng 2.2

Tình hình huy động vốn của ACB – CN Thăng Long

21

Bảng 2.3

Các điều kiện đối với xe mua của ACB – CN Thăng Long

24

Bảng 2.4

Các quy định đối với khoản vay mua xe của ACB – CN Thăng
Long

25

Bảng 2.5

Doanh số cho vay mua ô tô của KHCN tại ACB – CN Thăng
Long

31

Bảng 2.6


Dư nợ cho vay mua ô tô KHCN tại ACB – CN Thăng Long

32

Bảng 2.7

Tỷ trọng dư nợ cho vay mua ô tô của khách hàng cá nhân tại
ACB – CN Thăng Long

33

Bảng 2.8

Lợi nhuận cho vay mua ô tô của KHCN tại ACB CN Thăng
Long

34

Bảng 2.9

Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ cho vay mua ô tô

35

Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức và chức năng từng phòng

19



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA ÔTÔ ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN...............................................................................3
1.1.

Tổng quan về NHTM và hoạt động cho vay của NHTM.....................3

1.1.1.

Khái niệm NHTM.............................................................................3

1.1.2.

Hoạt động cho vay của NHTM.........................................................4

1.2.

Hoạt động cho vay mua ôtô của khách hàng cá nhân..........................8

1.2.1.

Khái niệm cho vay mua ôtô của khách hàng các nhân...................8

1.2.2.

Đặc điểm cho vay mua ô tô của khách hàng cá nhân.....................9

1.2.3.


Các phương thức cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân. .10

1.3.

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay mua ôtô..............................12

1.3.1.

Dư nợ cho vay mua ôtô...................................................................12

1.3.2.

Tỷ trọng dư nợ cho vay mua ôtô.....................................................12

1.3.3.

Tốc độ tăng của dư nợ cho vay mua ôtô.........................................13

1.3.4.

Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn.....................................................13

1.3.5.

Doanh số cho vay mua ôtô..............................................................13

1.3.6.

Số lượng khách hàng của hoạt động cho vay mua ôtô..................14


1.3.7.

Lợi nhuận và thị phần cho vay mua ôtô của ngân hàng...............14

1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay mua ôtô...................14

1.4.1.

Nhân tố khách quan.......................................................................14

1.4.2.

Nhân tố chủ quan...........................................................................15

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY MUA ÔTÔ ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA ACB – CN THĂNG LONG..............................................18
2.1.

Khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu – CN Thăng Long..............18


2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển................................................18

2.1.2.


Bộ máy tổ chức và hoạt động của ACB chi nhánh Thăng Long...19

2.1.3.

Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB – CN Thăng Long.....20

2.2.

Hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân tại ACB –

CN Thăng Long......................................................................................................23
2.2.1.

Cơ sở pháp lý...................................................................................23

2.2.2.

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.....................................23

2.2.3.

Đặc điểm sản phẩm.........................................................................23

2.2.4.

Quy định đối với khoản vay............................................................25

2.2.5.

Quy trình cho vay mua ôtô..............................................................27


2.3.

Thực trạng hoạt động cho vay mua ôtô với khách hàng cá nhân tại

ACB – CN Thăng Long.........................................................................................31
2.3.1.

Kết quả cho vay mua ôtô giai đoạn 2014 – 2016............................31

2.3.2.

Đánh giá hoạt động cho vay mua ôtô với khách hàng cá nhân....36

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA
ÔTÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI ACB – CN THĂNG LONG.....40
3.1.

Định hướng việc mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô tại ACB – CN

Thăng Long............................................................................................................40
3.2.

Giải pháp phát triển hoạt động cho vay mua ôtô với KHCN tại ACB

– CN Thăng Long...................................................................................................41
3.2.1.

Hoàn thiện quy trình cho vay.........................................................41


3.2.2.

Tăng cường công tác thẩm định nhằm hạn chế rủi ro..................41

3.2.3.

Đẩy mạnh marketing......................................................................42

3.2.4.

Tìm kiếm nghiên cứu thị trường mới.............................................42

3.2.5.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân sự.............................................42


3.2.6.
bán ôtô
3.2.7.

Triển khai phương thức cho vay gián tiếp thông qua các công ty
.........................................................................................................43
Tăng cường hợp tác giữa ngân hàng và công ty bảo hiểm............43

KẾT LUẬN......................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................46


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục
tiêu trở thành một nước công nghiệp tiên tiến vào năm 2020. Để thực hện được mục
tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố quan trọng bởi vốn chính là tiền đề cho sự
tăng trưởng kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì vai trò của các ngân
hàng thương mại càng được nâng tầm quan trọng. Hoạt động ngân hàng được ví như
thước đo cho sự phát triển nền kinh tế Việt Nam. Vì các hoạt động trong ngân hàng
càng đạt hiệu quả tốt chứng tỏ các chủ thể trong nền kinh tế đang phát triển, có nhu
cầu mở rộng đầu tư.
Đất nước càng phát triển thì những nhu cầu của người dân về đời sống vật chất,
tinh thần ngày càng được nâng cao, đi theo đó là sự tăng trưởng không ngừng của nhu
cầu tiêu thụ hàng hóa, nhu cầu đi lại của người dân cả nước. Nhất là trên thị trường
hiện nay, nhu cầu mua ôtô không những phục vụ cho việc làm phương tiện đi lại mà
còn giúp người mua thể hiện chính mình qua việc sở hữu một chiếc xe ôtô. Đứng trước
cơ hội lớn này nhưng cũng tiềm ẩn nhiều thách thức thì buộc các NHTM phải đưa ra
sản phẩm cho vay mua ôtô đáp ứng sao cho phù hợp nhất với nhu cầu hiện tại của
khách hàng.
Do đó trong quá trình thực tập tại đơn vị Thăng Long, tôi đã lựa chọn đề tài:
"Phát triển hoạt động cho vay mua ôtô cá nhân tại ngân hàng Á Châu chi nhánh
Thăng Long". Vì đây là một trong những sản phẩm ACB CN Thăng Long chưa thực
sự chú trọng do đó nguồn lợi nhuận từ việc cho vay mua ôtô đối với KHCN còn chưa
cao. Thông qua việc nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp em hiểu rõ hơn về hoạt động tín
dụng tiêu dùng của ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua quá trình thực tập và đào tạo tại ngân hàng ACB – chi nhánh Thăng Long,
em tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng cho vay mua xe ôtô và hiệu quả của nguồn
vốn ngân hàng, từ đó rút ra nhận xét và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng này.
1



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu của đề tài, đề tài chọn đối tượng nghiên cứu không phải
tất cả các chủ thể trong quan hệ cho vay với ngân hàng mà chỉ tập trung vào đối tượng
cụ thể là khách hàng cá nhân. Mặt khác cũng chỉ đề cập đến hoạt động cho vay đối với
đối tượng này.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM nói chung, thực
trạng cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân của ACB nói riêng và những giải
pháp mở rộng cho vay mua ôtô.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu sử dụng phương pháp biện chứng và lôgic khát quát
tổng quan, phân tích luận giải vấn đề, đồng thời sử dụng phương pháp phân tích thống
kê hoạt động kinh tế để phân tích lý luận và luận giải thực tiễn. Đặc biệt sử dụng
phương pháp chỉ số, phương pháp so sánh khái quát và tổng hợp, sử dụng chỉ số thống
kể để phân tích.
5. Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần lời cảm ơn, lời cam đoan, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu,
mục lục, lời mở đầu, tài liệu tham khảo và kết luận, nội dung của chuyên đề được trình
bày thông qua các phần sau:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá
nhân.
Chương 2: Thực trạng cho vay mua ôtô đối với khách hàng các nhân tại ACB
chi nhánh Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng
các nhân tại ACB chi nhánh Thăng Long.


2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA ÔTÔ ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1. Tổng quan về NHTM và hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương
mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được. Thông qua hoạt động tín dụng thì ngân
hàng thương mại tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng
thông qua chênh lệch lại suất mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng.
Với định nghĩa ngân hàng thương mại trên thế giới thì: “Ngân hàng thương mại
là một tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính khác nhau như nhận tiền gửi và
cho vay. Khách hàng của ngân hàng thương mại có thể tận dụng hàng loạt sản phẩm
đầu tư mà các ngân hàng thương mại cung cấp như tài khoản tiết kiệm và chứng chỉ
tiền gửi. Các khoản vay của ngân hàng thương mại có thể khác nhau tùy theo các
khoản cho vay kinh doanh và cho vay tự động để thế chấp”.
Tại Việt Nam thì khái niệm ngân hàng thương mại được đưa ra dựa trên các loại
hình dịch vụ hiện đang cung cấp cho khách hàng: “ Ngân hàng thương mại là một tổ
chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, cung cấp một số
dịch vụ cho khách hàng và ngược lại nhận tiền gửi của khách hàng với các hình thức
khác nhau”.
Hiện nay, hoạt động của NHTM cũng có nhiều phương pháp mới cùng với sự
phát triển của khách hàng, khoa học kỹ thuật, kinh tế và xã hội, nhưng các nghiệp vụ
kinh doanh về cơ bản không thay đổi là nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, đầu tư.

Thông qua NHTM, các chính sách tài chính tiền tệ của Quốc gia sẽ được thực
hiện một cách nhanh chóng và cũng nhờ nó mà việc kiểm soát hoạt động của các
doanh nghiệp theo đúng luật pháp được dễ dàng hơn.
3


1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động chính đem lại nguồn lợi nhuận lớn khi dư nợ
cho vay thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, thu nhập từ cho vay thường
chiếm từ 50% - 70% tổng thu nhập của Ngân hàng Thương mại.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ –NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN Việt Nam về ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách
hàng, “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, mà các tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc cơ bản có hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.1.2.2. Đặc điểm cho vay
 Đối tượng cho vay
Khách hàng vay là khách hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ hợp tác,
công ty hợp doanh, các tổ chức chính trị, xã hội khác trong nền kinh tế. Khách hàng
muốn vay vốn phải có đủ năng lực pháp lý và đáp ứng đủ các điều kiện cho vay trong
quy định ngân hàng đề ra. Thông thường nhu cầu vay vốn xuất phát từ nhu cầu tiêu
dùng hoặc nhu cầu kinh doanh của mỗi một khách hàng.
 Quy mô cho vay
Quy mô của các khoản vay tùy thuộc vào nhu cầu của từng khách hàng, tài sản
đảm bảo và khả năng trả nợ của từng khách hàng. Ngoài ra, quy mô cho vay còn phụ
thuộc vào vốn điều lệ và khả năng huy động vốn của ngân hàng. Khách hàng doanh
nghiệp thường có nhu cầu vay vốn lớn hơn khách hàng cá nhân, tài sản đảm bảo lớn
thì nhu cầu vay vốn của khách hàng được đáp ứng tốt hơn. Khi vốn điều lệ và nguồn
huy động vốn của ngân hàng lớn thì ngân hàng sẽ mở rộng cho vay, quy mô các khoản

cho vay tăng lên.
 Rủi ro cho vay
Cho vay là hoạt động có khả năng mang lại rủi ro lớn nhất cho ngân hàng. Rủi
ro này xảy từ cả hai phía nhưng thong thường xảy ra chủ yếu khi khách hàng không có
khả năng hoàn trả gốc và ( hoặc) lãi khi đến hạn. Tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm của
4


từng khoản vay, khách hàng vay mà khả năng mang lại rủi ro cho ngân hàng khác
nhau. Các món vay tiêu dùng được đánh giá là chứa đựng rủi ro cao nhất.
 Lãi suất và khả năng sinh lời
Lãi suất và tỷ lệ phần trăm khách hàng phải trả cho ngân hàng tính trên số tiền
ngân hàng đã cho khách hàng vay trong một thời gian cụ thể. Lãi suất của mỗi khoản
vay là khác nhau, tùy theo quy định và thời hạn vay. Ngoài ra lãi suất cho vay còn phụ
thuộc vào quy định của NHNN.
Khả năng sinh lời của các khoản vay lớn, tùy thuộc vào từng món vay của lãi
suất thỏa thuận giữa khách hàng với ngân hàng. Các khoản vay có khả năng xảy ra rủi
ro lớn thì khả năng sinh lời càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, so với tất cả hoạt động
khác thì cho vay được xem như là hoạt động có khả năng sinh lời lớn nhất.
1.1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay
 Vai trò đối với nền kinh tế
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời góp phần
đầu tư phát triển kinh tế
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc phân
phối vốn vay đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra hoạt động cho vay còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực
kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát
triển. Thông qua hoạt động cho vay này sẽ giúp các doanh nghiệp sử dụng nguồn lao
động và nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn

đề xã hội.
-

Thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Hoạt động của các ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi nằm

phân tán trong các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước và cá nhân để cho vay các
đơn vị kinh tế, những người có nhu cầu về vốn và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
-

Tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn
5


Trong điều kiện nước ta, Nhà nước tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành
kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở lôi cuốn các ngành kinh tế
khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí…
-

Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
Đặc trưng cơ bản của hoạt động cho vay là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và

có lợi tức. Nhờ vậy mà kích thích sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả. Khi sử
dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp có nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn,
điều đó buộc doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho
doanh nghiệp.
-


Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền với kinh

tế thế giới, cho vay trong ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền
kinh tế các nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, hoạt động cho
vay đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng sản xuất hàng hoá, đồng thời nhờ
nguồn cho vay bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế.
 Vai trò đối với người đi vay
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mai có các kỳ hạn khác nhau. Ngắn
hạn, trung han và dài hạn bên cạnh đó lãi suất linh hoạt cố định hay thả nổi… vì thế
khách hàng tuỳ ý lựa chọn kỳ hạn vay và thoã thuận hình thức lãi suất vay phù hợp với
mục tiêu kinh doanh của mình.
Mặt khác việc vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập chung được vốn kinh
doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả gốc và lãi theo
hợp đồng. Bên cạnh đó việc thoã thuận giữa ngân hàng và khách hàng khi hết hợp
đồng cho vay tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh tiếp… như trợ giúp vốn, gia
hạn hợp đồng.
 Vai trò đối với ngân hàng
6


Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó lại là hoạt
động chính và đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Mặc dù các rủi ro luôn
tiềm ẩn trong mỗi một món vay của một khách hàng nhưng khi ngân hàng cho vay sẽ
thu đươc lãi suất phù hợp tương ứng với các khoản vay đó và đấy cũng chính là thu
nhập chính của ngân hàng cho vay.
1.1.2.4.

Các hình thức cho vay


Hoạt động cho vay hiện nay được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, dựa
vào đặc tính, mục đích, thời hạn… mà phân loại từng hoạt động cho vay. Nhưng chủ
yếu NHTM thường dựa vào:

 Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay
- Cho vay tiêu dùng
Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử dụng tiền vay vào việc
tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá nhân. Hình thức
phổ biến nhất của loại hình này hiện nay là cho vay trả góp.
-

Cho vay để kinh doanh
Mục đích của loại cho vay này là Ngân hàng cho các cá nhân vay để phục vụ

hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào
đó về.

 Dựa theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn
Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng
vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất trong thời hạn dưới 12 tháng.
-

Cho vay trung và dài hạn
Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng,

cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công
nghệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao.


 Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay
- Cho vay có đảm bảo
7


Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách hàng vay vốn, Ngân
hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn
vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng.
-

Cho vay không có đảm bảo
Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử

lý nhằm thu hồi nợ, thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng.

 Dựa theo hình thức hình thành khoản vay
- Cho vay trực tiếp
Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là các khoản cho vay
khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển
giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận.
-

Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay

qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội
phụ nữ ...Các tổ chức này thường xuyên liên kết các thành viên theo một mục đích
riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên.
1.2. Hoạt động cho vay mua ôtô của khách hàng cá nhân
1.2.1. Khái niệm cho vay mua ôtô của khách hàng các nhân

Cho vay mua ôtô là khoản cho vay trong hình thức cho vay tiêu dùng nhằm tài
trợ chi tiêu cho khách hàng, được hiểu là một hình thức ngân hàng cho khách hàng vay
vốn để mua ôtô mặc dù khách hàng đó có thể chưa đủ khả năng mua tại thời điểm đó,
đồng thời hoạt động này giúp cho các hãng sản xuất xe có thể duy trì hiệu suất sản
xuất và khả năng tiêu thụ ôtô ra thị trường. Điều này không chỉ thỏa mãn nhu cầu chi
tiêu cho chính khách hàng mà còn thỏa mãn cả những nhà sản xuất, kích thích nền
kinh tế phát triển hơn. Hiện này hoạt động cho vay tiêu dùng đã phát triển mạnh mẽ và
cho vay mua ôtô trở thành mục tiêu của nhiều tổ chức tín dụng.
1.2.2. Đặc điểm cho vay mua ô tô của khách hàng cá nhân

8


Cho vay cũng là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng với khách hàng. Do
đó, nó vẫn mang đầy đủ các đặc điểm đặc trưng cho vay nói chung. Ngoài ra, hoạt
động cho vay mua ôtô còn mang một số nét đặc điểm riêng biệt như sau:
 Đặc điểm về đối tượng cho vay mua ôtô
Trong cho vay mua ôtô thì đối tượng chính là các cá nhân, hộ gia đình. Hầu hết
các cá nhân khi tiến hành vay vốn để đáp ứng cho mục đích tiêu dùng đều có thu nhập
cao và ổn định. Hơn thế, họ có nhu cầu chi tiêu vượt quá thu nhập của mình. Đối với
khách hàng cá nhân, vay vốn sẽ giúp họ nhận được cuộc sống đầy đủ ở hiện tại mà chỉ
khả năng chi trả trong tương lai mới đáp ứng được. Các cá nhân ở đây là những người
có đầy đủ năng lực pháp lý và đáp ứng đủ điều kiện vay vốn của Ngân hàng.
Nhóm khách hàng cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu mua ôtô để phục vụ cho
việc đi lại hàng ngày, loại xe mà nhóm khách hàng này hướng tới thường là xe con, xe
du lịch loại nhỏ, những xe sang trọng, hiện đại, có giá trị cao. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, nhu cầu đi lại bằng ôtô của người dân ngày càng tăng cao, nhóm
khách hàng này càng cũng theo đà tăng lên. Nhất là trong thời gian từ năm 2017 trở đi,
khi Việt Nam gia nhập các hiệp hội thương mại quốc tế, phá bỏ các hàng rào thuế
quan,… thì việc sắp tới giá xe nhập khẩu tại Việt Nam sẽ giảm mạnh đồng nghĩa với

việc người dân nước ta vẫn còn xu hướng “sinh ngoại” do đó mà theo đánh giá của các
chuyên gia thì lượng xe nhập khẩu ôtô trong năm tới sẽ tăng mạnh cũng như lượng
tiêu thụ xe ôtô trong nước sẽ gia tăng hơn bao giờ hết.
 Đặc điểm về thời gian cho vay mua ôtô
Đối với các khoản vay theo món, thường là món vay có thời hạn ngắn hoặc
trung hạn, tuy nhiên các khoản vay trả góp thường là các khoản vay trung – dài hạn.
Các NHTM thường quy định thời gian cho vay là từ 1-10 năm, tùy từng quy định, mục
đích sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo, nguồn và kế hoạch trả nợ của khách hàng với
ngân hàng. Nhưng ngân hàng không nên cho vay với thời hạn quá dài, vì như vậy
thiện chí trả nợ của khách hàng sẽ bị giảm, việc thu hồi nợ của ngân hàng gặp khó
khăn, khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng sẽ tăng lên cao.
 Đặc điểm về rủi ro cho vay mua ôtô
9


Khi mua ôtô thông thường khách hàng thường thế chấp chính chiếc xe sẽ mua
đó, mà giá trị của chiếc xe lại thường giảm theo thời gian sử dụng. Khách hàng sẽ trả
nợ cho ngân hàng từ chính thu nhập của họ. Vì vậy, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng
sẽ giảm sút trong trường hợp thu nhập của khách hàng bị giảm hay do khách hàng bị
mất việc, không có khả năng tạo ra thu nhập … khi cho vay mua ôtô ngân hàng thường
cầm bản chính của giấy tờ xe và buộc khách hàng phải mua bảo hiểm cho chiếc xe đó
và người thụ hưởng trong trường hợp xảy ra tổn thất là ngân hàng. Nhưng thường thì
các món vay mua ôtô có giá trị nhỏ nên phân tán được rủi ro cho ngân hàng. Hoạt
động cho vay mua ôtô được xem như là hoạt động có rủi ro thấp.
 Đặc điểm về lãi suất cho vay mua ôtô
Lãi suất cho vay mua ôtô cao do để bù đắp những chi phí lớn trong việc thẩm
định khách hàng. Hiện nay, trong môi trường cạnh tranh các Ngân hàng áp dụng 2 hình
thức là lãi suất cố định (áp dụng theo số dư nợ cố định ban đầu, số tiền phải trả hàng
tháng không thay đổi) và lãi suất thả nổi (lãi suất không cố định, thay đổi liên tục, biến
động theo thị trường). Nhìn chung lãi suất vẫn được xác định dựa trên lãi suất cơ bản.

1.2.3. Các phương thức cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân
 Phương thức cho vay trực tiếp với người mua
Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua là phương thức cho vay mà
ngân hàng thực hiện cho vay trực tiếp đối với người mua. Theo phương thức này ngân
hàng sẽ thay mặt khách hàng thanh toán số tiền mua ô tô của khách hàng cho các hãng
sản xuất, doanh nghiệp, đại lý bán ô tô. Khi đến hạn thanh toán, khách hàng phải trả
ngân hàng số tiền đã vay và lãi như đã ký trong hợp đồng vay.
 Phương thức cho vay trả góp
Phương thức cho vay trả góp ( trả nợ gốc làm nhiều kì, trả lãi hàng tháng): áp
dụng trong trường hợp thời gian vay trên 12 tháng hoặc thời gian vay không quá 12
tháng nhưng đảm bảo bằng tài sản là chiếc xe ô tô hình thành từ vốn vay.
 Phương thức cho vay theo món

10


Phương thức này cho vay theo món ( trả nợ gốc vào cuối kì, lãi trả hàng tháng):
áp dụng trong trường hợp thời gian vay dưới 12 tháng và khách hàng sử dụng tài sản
đảm bảo khác để đảm bảo tiền vay.
1.2.4. Vai trò của hoạt động cho vay mua ôtô
 Đối với khách hàng
Với hoạt động cho vay mua ôtô, khách hàng hoàn toàn có thể sở hữu chiếc xe
ôtô ưng ý mà bấy lâu nay mong ước khi chưa có đủ khả năng chi trả. Nhờ vậy, khách
hàng hoàn toàn có thể hưởng những tiện ích mà chiếc xe mang lại, có thể sử dụng
chiếc xe vào mục đích kinh doanh ( như: cho thuê xe dịch vụ, taxi, …) mang lại thêm
khoản thu nhập. Khách hàng có thể sử dụng chiếc ôtô sang trọng, tiện ích, phục vụ cho
công việc, tạo tinh thần hưng phấn, tạo động lực để khách hàng làm việc hiệu quả.
 Đối với ngân hàng
Với lãi suất áp dụng cho vay mua ôtô của các NHTM hiện này khá cao và cao
hơn các khoản cho vay khác, nhờ vậy đây được coi là món hời khi đem lại một khoản

lợi nhuận khá lớn cho ngân hàng. Hơn nữa, thị trường ôtô tại Việt Nam đang được
đánh giá là tiềm năng, có cơ hội phát triển mạnh trong tương lai nên nếu ngân hàng
chú trọng vào việc cho vay này có thể sẽ đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho mình.
Không những vậy, ngân hàng sẽ tạo được thói quen tiếp cận với các dịch vụ của ngân
hàng cho khách hàng, từ đó ngân hàng có thể mở thêm nhiều mối quan hệ khác với
khách hàng và quảng bá được hình ảnh của mình đối với khách hàng.

 Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay mua ôtô của ngân hàng làm tăng sức mua của khách hàng,
có tác dụng kích cầu cho nền kinh tế. Khi cầu về ôtô tăng lên sẽ kích thích các hãng
sản xuất ôtô mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân. Hoạt động cho vay mua ôtô này đã gián tiếp tác động
đến sự phát triển của ngành công nghiệp ôtô, ngành giao thông vận tải, du lịch … khi
số lượng ôtô lưu hành tăng thì đường giao thông được mở rộng, đi lại thuận tiện thì
nhu cầu du lịch cũng sẽ tăng.
1.3.

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay mua ôtô
11


1.3.1. Dư nợ cho vay mua ôtô
Dư nợ cho vay chính là số tiền cộng dồn qua các thời kỳ mà ngân hàng hiện còn
đang cho khách hàng vay tính đến một thời điểm nhất định. Dự nợ cho vay mua ôtô là
số tiền cộng dồn qua các thời kỳ ngân hàng đang cho khách hàng vay tính đến thời
điểm nhất định.
= + Nếu dư nợ cho vay mua ôtô trong kỳ tăng so với kỳ trước tức là doanh số cho
vay mua ôtô trong kỳ lớn hơn kỳ trước. Điều này được có nghĩa là NHTM đã mở rộng
hoạt động cho vay mua ôtô. Còn trong trường hợp dư nợ cho vay mua ôtô trong kỳ
tăng lên là do doanh số thu nợ cho vay trong kỳ giảm xuống, thì đây là dấu hiệu

NHTM không muốn mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô trong kỳ.
1.3.2. Tỷ trọng dư nợ cho vay mua ôtô
Đây là một trong những chỉ tiêu phản ánh quy mô khoản vay mua ô tô của
KHCN trong tổng số khoản vay được Ngân hàng giải ngân. Khi tỷ trọng cho vay mua
ôtô tăng tức là quy mô cho vay mua ôtô cũng tăng lên (cùng chiều).

Tỷ trọng cho vay mua ôtô tăng lên tức là hoạt động cho vay mua ôtô được mở
rộng, phát triển và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không phản ánh chính xác hoạt
động cho vay mua ôtô được mở rộng hay không. Vì khi tỷ trọng R tăng lên do tổng dư
nợ giảm mà dư nợ cho vay mua ôtô giữ nguyên hoặc do cả dư nợ cho vay mua ôtô và
tổng dư nợ cùng giảm nhưng tốc độ giảm của tổng dư nợ nhiều hơn tốc độ giảm của
cho vay mua ôtô thì tức là NHTM đang thắt chặt hoạt động tín dụng của mình. Hạn
chế các khoản cho vay. NHTM đang có dấu hiệu không xử lý được nợ xấu trong quá
khứ.
1.3.3. Tốc độ tăng của dư nợ cho vay mua ôtô

12


Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ mở rộng của hoạt động cho vay mua
ôtô, với công thức:
K=
Nếu K > 0: Phản ánh hoạt động cho vay mua ôtô đang được mở rộng, phát triển mạnh.
Nếu K < 0: Phản ánh hoạt động cho vay mua ôtô đang bị thắt chặt, thu hẹp lại; nhưng
nếu tỷ trọng dư nợ cho vay mua ôtô tăng thì hoạt động cho vay mua ôtô vẫn được mở
rộng.
1.3.4. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn của các khoản vay mua ôtô là các khoản nợ của khách hàng vay
mua ôtô đã đến hạn thanh toán nhưng khách hàng không có khả năng trả nợ gốc và
(hoặc) lãi mà không có quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

Tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản vay mua ôtô được tính theo công thức như sau:

Đây là hai chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động cho vay mua ôtô. Các
NHTM hiện nay thường cố gắng duy trì tỷ lệ nợ hạn ở dưới mức 5%. Vì nếu chỉ tiêu
này quá cao thì dẫn tới việc mở rộng cho vay mua ôtô có thể bị đánh giá là không hiệu
quả, ngân hàng có thể sẽ bị thua lỗ nếu tiếp tục cho vay hoạt động này.
1.3.5. Doanh số cho vay mua ôtô
Doanh số cho vay mua ôtô là tổng số tiền mà khách hàng đã vay của ngân hàng
trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Doanh số cho vay mua ôtô là só tiền ngân
hàng đã cho khách hàng vay nhằm mục đích mua ôtô.
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô cho vay mua ôtô đối với KHCN của
NHTM trong kỳ.
1.3.6. Số lượng khách hàng của hoạt động cho vay mua ôtô
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hoạt động cho vay mua ôtô rõ nét nhất tại
một NHTM. Khi lượng khách hàng có xu hướng tăng lên tức là hoạt động cho vay
13


mua ôtô tại ngân hàng đó đang được chú trọng và mở rộng, ngược lại. Tuy nhiên khi
số lượng khách hàng tăng thì điều đó không đồng nghĩa với việc dư nợ cho vay mua
ôtô cũng tăng lên vì còn phải phụ thuộc vào giá trị của món vay đó như thế nào. Số
lượng khách hàng vay mua ôtô phản ánh quy mô của hoạt động cho vay mua ôtô, đồng
thời cũng phản ánh được chất lượng dịch vụ cho vay mua ôtô của NHTM. Số lượng
khách hàng tăng càng nhiều điều đó chứng tỏ chất lượng dịch vụ của NH đó tốt, đáp
ứng được nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng.
1.3.7. Lợi nhuận và thị phần cho vay mua ôtô của ngân hàng
Lợi nhuận cho vay mua ôtô của ngân hàng là khoản doanh thu từ việc cho vay
mua ôtô trừ đi các chi phí để xem cuối kỳ lợi lợi nhuận mà ngân hàng nhận được là
bao nhiêu. Vì ngân hàng là một tổ chức mục tiêu kinh doanh vì lợi nhuận. Do đó, lợi
nhuận càng tăng chứng tỏ hoạt động tín dụng, các hoạt động khác tại ngân hàng đang

khá tốt.
Thị phần cho vay mua ôtô của ngân hàng ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay
mua ôtô của ngân hàng. Khi thị phần cho vay mua ôtô được ngân hàng ngày càng mở
rộng thì quy mô cho vay cũng tăng lên và ngược lại.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay mua ôtô
1.4.1. Nhân tố khách quan
Đây là nhóm nhân tố xuất phát từ phía khách hàng gồm có: nhu cầu vay vốn
của khách hàng, khả năng (thiện chí) trả nợ của khách hàng và tài sản bảo đảm của
khách hàng.
Nhu cầu vay vốn của khách hàng phục thuộc vào: thu nhập, nơi sống, nghề
nghiệp, mục đích sử dụng xe,… Thông thường khách hàng có thu nhập càng cao, ổn
định và sống tại các thành phố lớn sẽ có nhu cầu mua ôtô đắt tiền nhiều hơn những
người có mức thu nhập trung bình, sống tại nông thôn. Khả năng trả nợ của khách
hàng phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu nhập thường xuyên của khách hàng. Một khách
hàng có khả năng trả nợ tốt sẽ được ngân hàng cho vay với giá trị khoản vay gần bằng
với tài sản bảo đảm. Do đó, ngân hàng phải đánh giá cẩn thận, chính xác khả năng thu
nợ của khách hàng trước khi giải ngân. Xem xét kỹ tài sản bảo đảm vì đây chính là
nguồn thu nợ thứ hai trong trường hợp nguồn thu nợ thứ nhất không thu được.
14


Ngoài nhân tố xuất phát từ chính khách hàng đi vay thì còn một số các nhân tố
vi mô khác cũng làm ảnh hưởng không ít tới hoạt động cho vay mua ôtô đối với
KHCN:
Môi trường kinh tế: khi môi trường kinh tế ổn định, có xu hướng phát triển, dẫn
tới thu nhập người dân tăng, sẽ xuất hiện nhiều nhu cầu cá nhân nâng cao mức sống
của mình. Do đó mà nhu cầu đi lại bằng ôtô cũng tăng theo. Nó không chỉ làm phương
tiện đi lại hay vận chuyển, mà nó còn giúp khách hàng thể hiện được năng lực, cá tính,
… của chính khách hàng.
Môi trường văn hóa xã hội: Khi văn hóa đi lại của người dân có xu hướng tăng

sử dụng ôtô để làm phương tiện di chuyển thì sẽ tác động đến quyết định đi vay để
mua ôtô của mỗi người.
Môi trường pháp lý: Ngân hàng là một tổ chức chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của
cơ quan pháp luật và NHNN Việt Nam. Nếu các quy định của pháp luật hợp lý, chặt
chẽ và đi trước một bước sự phát triển của các ngân hàng thì sẽ tạo điều kiện cho ngân
hàng phát triển thuận lợi, hoạt động cho vay mua ôtô nhờ thế cũng phát triển theo.
1.4.2. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan này chủ yếu bắt nguồn ở phía ngân hàng. Nó tác động trực
tiếp đến hoạt động cho vay mua ôtô sẽ là mở rộng hay thu hẹp của một ngân hàng hiện
nay.
Định hướng phát triển của ngân hàng: Ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của
ngân hàng nói chung và phản ánh tới hoạt động cho vay mua ôtô nói riêng. Vì vậy,
hoạt động cho vay mua ôtô phải căn cứ vào định hướng phát triển đề ra của mỗi một
ngân hàng. Có như vậy thì hoạt động cho vay mới được phát triển và mở rộng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng ảnh hưởng tới hầu hết
các hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động cho vay mua ôtô. Hằng năm, các
NHTM thường đưa ra các chính sách tín dụng phù hợp từng thời kỳ, định hướng phát
triển của ngân hàng đó. Thông qua chính sách tín dụng ta có thể biết được: quy mô, lãi
suất, thời hạn tín dụng, … của một ngân hàng đối với từng khoản cho vay. Đưa ra một
chính sách tín dụng tốt sẽ giúp ngân hàng đó thu hút được nhiều khách hàng và đem
15


lại nguồn lợi nhuận. Do đó mà chính sách tín dụng được ví như bách khoa toàn thư
cho tất cả mọi hoạt động tín đụng của một ngân hàng.
Chất lượng nhân viên tín dụng: Cán bộ tín dụng/nhân viên tín dụng sẽ là người
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, lập hồ sơ xin vay, thẩm định khách hàng và thu nợ.
Nhân viên tín dụng có vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm ra khách hàng có nhu cầu
đi vay, giải đáp các thắc mắc của khách hàng về các dịch vụ/sản phẩm của ngân hàng
đang cung cấp. Nhất là trong thời kỳ hiện nay, khi mức độ cạnh tranh thị phần của các

NHTM ngày càng gia tăng, thì đội ngũ nhân viên nói chung và nhân viên tín dụng nói
riêng được ví như bộ mặt của ngân hàng trong mắt mỗi một khách hàng. Do đó, một
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, làm việc tận tình, chu đáo sẽ luôn chiếm được thiện
cảm của khách hàng, tạo được uy tín và hình ảnh tốt của ngân hàng tới khách hàng.
Đây coi như là một cách quảng bá thương hiệu tốt nhất đối với ngân hàng. Vì khi một
ngân hàng có được thương hiệu tốt, phản ứng tích cực từ các khách hàng cũ thì việc
các khách hàng mới hay tiềm năng tìm đến với ngân hàng không có gì lạ lẫm. Do đó,
mỗi một nhân viên tín dụng ngày nay phải luôn cố gắng trau dồi kiến thức, bổ sung
các kỹ năng mền, nâng cao chất lượng phục vụ, luôn giữ đạo đức nghề nghiệp trong
mình.
Quy trình cho vay mua ôtô: Quy trình cho vay mua ôtô được hiểu đơn giản là
trình tự các bước để tiến hành cho vay mua ôtô đối với khách hàng. Quy trình cho vay
càng đơn giản, nhanh gọn, thủ tục không rườm rà, phức tạp sẽ giúp rút ngắn được thời
gian đối với ngân hàng và khách hàng. Tiết kiệm thời gian cũng như chi phí đối với
khách hàng. Đây là nhân tố giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Tình hình huy động vốn của ngân hàng: Ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách tín
dụng của ngân hàng. Nếu khả năng huy động vốn của ngân hàng tốt, có được nhiều
nguồn vốn ngắn – trung – dài hạn khác nhau thì sẽ mở rộng được hoạt động cho vay.
Ngược lại, nếu khả năng huy động vốn của ngân hàng không tốt thì ngân hàng buộc
phải thắt chặt tín dụng, do đó hoạt động cho vay mua ô tô của ngân hàng sẽ bị ảnh
hưởng theo.
Thị phần và lãi suất cho vay mua ôtô: Ngân hàng càng có nhiều thị phần thì khả
năng tiếp cận với khách hàng càng có nhiều cơ hội mở rộng, quy mô khách hàng, và
16


ngược lại. Lãi suất cho vay mua ôtô là chi phí mà khách hàng phải trả cho ngân hàng
do đã chuyển cho khách hàng một khoản tiền để khách hàng mua ôtô. Lãi suất vay
càng thấp thì khả năng cạnh tranh của ngân hàng càng cao. Tuy nhiên ngân hàng
không được để lãi suất vay thấp hơn lãi suất huy động vì như thế sẽ làm giảm lợi

nhuận cho ngân hàng do đó lãi suất cho vay không phải là công cụ cạnh tranh tốt nhất
mà ngân hàng lựa chọn.

17


×