1
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
KHAO ĐIỀU DƯỠNG
-----BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHĂM SÓC TOÀN DIỆN BỆNH
NHÂN SUY TIM TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG HUẾ
HuÕ, 2017
ĐẶT VẤN ĐỀ
2
Suy tim là hậu quả cuối cùng của các bệnh lý tim mạch (bệnh van
tim, tăng huyết áp, bệnh động mạch vành...). Đây cũng là nguyên nhân hàng
đầu gây tử vong ở các nước phát triển như Mỹ, Châu Âu và một s ố n ước
khác.
Tại Mỹ khoảng 5 triệu bệnh nhân đang điều trị suy tim, mỗi năm
trên 500.000 người được chẩn đoán suy tim.Tại Châu Âu, v ới trên 500
triệu dân, tần suất suy tim khoảng 0,4 - 2%, do đó có từ 2 - 10 tri ệu ng ười
suy tim. Tử vong của suy tim độ IV sau 5 năm lên đến 50 - 60%. Trong
nghiên cứu Framingham, tỷ lệ đột tử ở bệnh nhân suy tim cao gấp 10 lần
tỷ lệ ở quần thể chung cùng độ tuổi. Tại Việt Nam chưa có thống kê để có
con số chính xác, tuy nhiên dựa trên dân số 80 triệu và nếu tần suất t ương
tự như của Châu Âu sẽ có từ 320.000 đến 1,6 triệu người suy tim c ần điều
trị. Đặc biệt, theo thống kê tại Viện Tim mạch Quốc Gia (1991) c ứ 1.291
bệnh nhân điều trị nội trú, có 765 người mắc suy tim (chiếm tỷ l ệ 59%).
Suy tim đã trở thành một vấn đề thời sự trên thế giới, cũng nh ư ở
nước ta. Mặc dù gần đây có nhiều tiến bộ trong ch ẩn đoán và đi ều tr ị,
nhưng suy tim mạn tính vẫn đang là một gánh nặng đối với toàn nhân lo ại,
tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân này còn ở mức cao. Suy tim mạn tính có
nguy cơ gây ra tỷ lệ tử vong hàng năm ngang với tỷ lệ tử vong của nhi ều
bệnh ung thư .
Trong quá trình điều trị công tác điều dưỡng chăm sóc cũng vô cùng
quan trọng, góp phần rất đáng kể vào kết quả, chất lượng đi ều tr ị. Công
việc xây dựng kế họach phù hợp sát với tình hình chăm sóc ng ười bệnh suy
tim là nhu cầu rất cần thiết để đem lại kết quả mong muốn trong quá
trình điều trị phục hồi của người bệnh. Trong công tác chăm sóc toàn di ện
thì người điều dưỡng phải luôn dự báo trước, đáp ứng các nhu cầu cần
3
thiết của người bệnh bởi vì do bệnh tật mà người bệnh có nh ững nhu c ầu
nhiều khi không được thỏa mãn, đó là cần sự giúp đ ỡ, chăm sóc h ọ, cung
cấp các điều kiện, để người bệnh được thỏa mãn các yêu cầu cơ bản của
mình.
Do đó, để góp phần chăm sóc, theo dõi tốt hơn cho nh ững bệnh nhân
suy tim tại Khoa Nội tim mạch - Bệnh viện Trung ương Huế, chúng tôi ti ến
hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá thực trạng chăm sóc toàn diện bệnh nhân suy tim t ại
Khoa Nội tim mạch- Bệnh viện Trung ương Huế”. Nhằm mục tiêu
- Khảo sát thái độ giao tiếp của điều dưỡng đối với bệnh nhân suy tim
- Tìm hiểu thực trạng công tác chăm sóc của điều dưỡng đối với bệnh
nhân suy tim
4
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ SUY TIM
1.1.1. Đại cương về suy tim
Suy tim là một hội chứng bệnh lý thường gặp trong nhiều bệnh tim mạch
như van tim, tăng huyết áp, bệnh động mạch vành và một số bệnh khác có ảnh
hưởng nhiều đến tim.
Suy tim được định nghĩa là trạng thái bệnh lý trong đó cung lượng tim
không đủ đáp ứng với nhu cầu cơ thể về oxy trong mọi tình huống sinh hoạt của
bệnh nhân.
Theo tiến triển của bệnh, suy tim mạn tính được định nghĩa là: thời gian
suy tim kéo dài trong đó có những giai đoạn ổn định, xen kẽ với đó là những đợt
suy tim nặng lên gọi là đợt cấp của suy tim mạn tính hay suy tim mạn tính mất
bù.
1.1.2. Sinh lý bệnh suy tim
Trong suy tim thường cung lượng tim bị giảm xuống, khi đó cơ thể sẽ
phản ứng bằng các cơ chế bù trừ tại tim và của các hệ thống ngoài tim để cố duy
trì cung lượng này. Nhưng khi các cơ chế bù trừ này bị vượt quá sẽ xảy ra suy
tim với nhiều hậu quả cuả nó.
Cơ chế Frank - Starling thường xảy ra đầu tiên và phổ biến nhất. Khi tim
bị một bệnh tim cơ bản nào đó, lưu lượng tim sẽ bị giảm xuống và kéo theo sự
giảm cả lưu lượng máu qua thận. Thận thiếu máu sẽ tiết ra nhiều renin, chất này
làm sản sinh ra nhiều angiotensin, angiotensin lại làm tiết ra nhiều aldosteron là một chất giữ muối và nước. Angiotensin cũng làm não tiết ra arginin
vasopressin cũng giữ nước. Nước được giữ lại làm tăng thể tính máu lưu thông,
nó trở về tim nhiều hơn và do đó, tim bơm đi một lượng máu đủ mức bảo đảm
5
cho nhu cầu của cơ thể. Rõ ràng là cơ chế này đã "bù trừ" được tốt cho sự giảm
lưu lượng tim do bệnh tim chính gây ra. Nhưng cũng rõ ràng là nó đồng thời làm
tăng tiền gánh mà nếu sự tăng này quá cao thì có thể gây ứ huyết ở phổi và đại
tuần hoàn thậm chí gây phù phổi, gan to ra... nghĩa là những triệu chứng lâm
sàng của suy tim.
Một bệnh tim làm giảm lưu lượng tim còn có thể phát động một cơ chế
bảo vệ thứ hai là làm tuyến thượng thận tiết ra nhiều catecholamine
(Noradrenalin) làm cho tim bóp mạnh hơn để bơm đi một lượng máu nhiều hơn.
Đồng thời Noradrenalin lại làm co mạch ở tuần hoàn ngoại biên (da, cơ bắp...)
tức là làm giảm luồng máu đi ra đó để tập trung đưa nhiều máu vào để bù trừ
cho tuần hoàn ở tim, phổi, não là các phủ tạng đặc biệt quan trọng cho sự sinh
tồn mà sự giảm lưu lượng tim có thể gây hại. Tuy nhiên, sự bù trừ này nếu phải
tăng lên quá nhiều thì cũng có mặt trái của nó: sự co mạch ngoại biên tạo ra một
sức cản (hậu gánh) chống lại dòng máu từ tim bơm ra và điều này tuân theo một
công thức huyết động cơ bản sau đây:
Áp lực máu (p) = lưu lượng tim (q) x sức cản (r).
Theo công thức này thì với áp lực máu (huyết áp) nhất định, mà nếu sức
cản (ở đây là sự co mạch ngoại biên) tăng lên, thì lưu lượng tim đương nhiên bị
giảm xuống. Ở một trái tim không bệnh, sự giảm này chỉ nhẹ nhàng, không đáng
kể. Nhưng ở một trái tim có bệnh thì cũng với một sức cản như ở người lành, sự
giảm lưu lượng tim có thể rất nặng nề và gây nguy hiểm. Vì thế, tim phải tăng
lực bơm lên rất nhiều để đảm bảo lưu lượng máu cần thiết cho cơ thể và như
một vòng luẩn quẩn sự làm việc "quá sức" đó lại đẩy tim dễ dàng hơn vào trạng
thái tim suy.
Cơ chế bù trừ thứ ba là tim to ra, bóp mạnh hơn để đối phó với sự giảm
lưu lượng tim. Ở đây, thành tim có thể dãn to hoặc dày to (phì đại) hoặc cả hai.
Đối với bệnh tim gây ra tăng gánh thể tích (tiền gánh) hoặc là một bệnh cơ tim
thì thường tim dãn ra, còn đối với bệnh tim gây ra tăng gánh áp lực (hậu gánh)
6
thì thường tim phì đại. Lúc đầu, cơ chế này có thể bù trừ được tốt nhưng lâu dần,
sự tăng tiền gánh đó sẽ gây ra triệu chứng ứ trệ tuần hoàn [10], [1214].
Ta có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Lực co cơ tim
CUNG LƯỢNG
TIM
Tiền gánh
Hậu gánh
Tần số tim
Sơ đồ 1.1. Cơ chế sinh lý bệnh suy tim
1.1.3. Hậu quả của suy tim
Khi các cơ chế bù trừ (cơ chế thích ứng) nói trên bị vượt qua sẽ xảy ra suy
tim với các hậu quả:
* Giảm cung lượng tim: cung lượng tim giảm sẽ gây:
Giảm vận chuyển oxy trong máu và giảm cung cấp oxy cho các tổ chức
ngoại vi.
Có sự phân bố lại lưu lượng máu đến các cơ quan trong cơ thể: lưu lượng
máu giảm bớt ở da, cơ, thận và cuối cùng ở một số tạng khác để ưu tiên cho não
và động mạch vành.
Nếu cung lượng tim rất thấp thì lưu lượng nước tiểu được lọc ra khỏi thận
sẽ rất ít. Lực co cơ tim Tiền gánh Cung lượng tim Hậu gánh Tần số tim 6
* Tăng áp lực tĩnh mạch ngoại vi:
- Suy tim phải: Tăng áp lực cuối tâm trương ở thất phải sẽ làm tăng áp lực
ở nhĩ phải rồi từ đó làm tăng áp lực ở các tĩnh mạch ngoại vi và làm cho: tĩnh
mạch cổ nổi, gan to, phù, tím.
7
- Suy tim trái: Tăng áp lực cuối tâm trương ở thất trái sẽ làm tăng áp lực ở
nhĩ trái rồi tiếp đến làm tăng áp lực ở tĩnh mạch phổi và mao mạch phổi. Khi
máu ứ căng ở các mao mạch phổi sẽ làm giảm thể tích ở các phế nang, sự trao
đổi oxy ở phổi sẽ kém làm cho bệnh nhân khó thở. Đặc biệt khi áp lực mao
mạch phổi tăng đến một mức nào đó sẽ làm phá vỡ hàng rào phế nang - mao
mạch phổi và huyết tương sẽ có thể tràn vào các phế nang gây ra hiện tượng phù
phổi
1.1.4. Điều trị suy tim:
* Nguyên tắc điều trị:
- Giảm gánh nặng làm việc cho tim bằng chế độ nghỉ ngơi.
- Tăng sức co bóp cơ tim bằng các thuốc trợ tim.
- Giảm ứ máu ngoại biên bằng chế độ ăn nhạt, thuốc lợi tiểu, thuốc
giãn mạch.
- Giải quyết nguyên nhân: Điều trị tăng HA, sửa chữa van tim; thay van
tim…
* Một số thuốc điều trị suy tim:
* Thuốc trợ tim :
+ Digoxin: ống tiêm 0,5 mg
Viên uống 0,25 mg
Liều dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ
+ Lanatosid C ( Cedilanide , Isolanid ):
Liều dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ
- Lưu ý: Thuốc dễ gây độc đặc biệt là làm chậm nhịp tim, rối loạn
dẫn truyền hoặc loạn nhịp tim nên không được dùng kéo dài, tràn lan.
* Thuốc lợi tiểu:
- Tác dụng: Thải muối và nước làm giảm bớt ứ trệ tuần hoàn.
- Thuốc thường dùng:
8
+ Nhóm thải trừ Kali:
Furosemit: ống tiêm 0,02 gam. Viên uống 0,04 gam
Hypothiazit: Viên uống 0,025 gam.
+ Nhóm không thải trừ Kali:
Spironolacton (BD: Aldacton , Diatensec…) viên uống 50 mg, 75 mg
hoặc 100 mg.
- Lưu ý: Khi dùng lợi tiểu thải trừ Kali phải đề phòng hạ Kali máu và
bù Kali cho bệnh nhân. Nên dùng thuốc vào buổi sáng đ ể tránh m ất ngủ vì
đái đêm.
* Thuốc giãn mạch:
- Tác dụng: Gây giãn các tĩnh mạch (làm giảm tiền gánh cho tim)
hoặc giãn các động mạch (làm giảm hậu gánh cho tim) hoặc cả hai.
- Thuốc thường dùng:
+ Nhóm Nitrat:
Risordan viên 5 mg.
Lenitral viên 2,5 mg.
+ Nhóm ức chế men chuyển:
Captopril viên 25 mg; 50 mg
Enalapril viên 5 mg; 10 mg ( BD: Renitec, Ednyt...)
Perindopril viên 4 mg ( BD: Coversyl )
1.2. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SUY TIM
1.2.1.Thực hiện chăm sóc
* Cải thiện tưới máu tổ chức bằng các biện pháp:
- Để người bệnh nằm nghỉ, tránh các hoạt động gắng sức.
Tuy nhiên cần khuyên NB vận động nhẹ nhàng các chi đ ể phòng bi ến
chứng tắc mạch.
- Thực hiện y lệnh thuốc trợ tim.
9
Chú ý theo dõi tần số tim và tác dụng phụ của thuốc.
- Thực hiện y lệnh thuốc giãn mạch.
Chú ý theo dõi huyết áp và tác dụng phụ của thuốc.
- Cung cấp cho bệnh nhân chế độ dinh dưỡng phù h ợp không làm
tăng gánh nặng cho tim như: Giảm calo. Giảm muối, n ước. ăn ít m ột, th ức
ăn dễ hấp thu.
* Cải thiện trao đổi khí ở phổi bằng các biện pháp :
- Cho người bệnh nằm nghỉ ở tư thế nửa ngồi.
- Nếu người bệnh có cơn khó thở kịch phát về đêm thì ngay t ừ đ ầu
tối khuyên người bệnh nằm ngủ ở tư thế nửa ngồi.
- Thực hiện y |ệnh thuốc lợi tiểu. Chú ý cho NB uống vào bu ổi sáng
để tránh mất ngủ do đái đêm. Theo dõi các biểu hiện thiếu Kali máu và
khuyến khích người bệnh ăn các loại rau quả chứa nhiều Kali.
- Cho người bệnh thở oxy khi có y lệnh.
* Giảm ứ trệ tuần hoàn ngoại biên bằng các biện pháp:
- Chế độ ăn hạn chế muối:
+ Từ 1 – 2 gam NaCl/ngày khi có phù nhẹ.
+ Dưới 1 gam NaCl/ngày khi có phù nhiều, hoặc có tổn th ương th ận
kết hợp.
+ Chỉ 0,3 gam NaCl/ngày khi suy tim quá n ặng ( cho ăn c ơm đ ường,
sữa đậu nành)
- Hạn chế dịch và nước uống vào. Lượng nước vào cơ thể được tính
bằng lượng tiểu 24h + 300ml. Nên phải theo dõi lượng n ước ti ểu hàng
ngày.
- Thực hiện y lệnh thuốc lợi tiểu, chú ý bù đủ Kali.
* Giáo dục sức khỏe:
10
- Giáo dục cho người bệnh hiểu về suy tim nh ư: các bi ểu hi ện c ủa
suy tim, các yếu tố gây suy tim hoặc làm tăng n ặng suy tim, cách đi ều tr ị
suy tim.
- Loại bỏ tất cả các hoạt động gắng sức, nếu là phụ n ữ thì không
sinh đẻ khi đã suy tim. Tránh hoặc hạn chế đến mức tối đa các sang ch ấn.
Không dùng các chất kích thích tim mạch (thuốc lá, bia, rượu...).
- Thuyết phục người bệnh điều trị suy tim suốt đời theo h ướng d ẫn
của thầy thuốc. Theo dõi bệnh định kỳ tại chuyên khoa tim m ạch.
- Thuyết phục người bệnh duy trì chế độ ăn hạn chế muối suốt đ ời
(2 – 3 gam NaCl/ngày), tránh các thức ăn như dưa-cà-hành muối, đ ồ ăn ch ế
biến sẵn có nhiều muối (bánh mỳ, thịt hun khói, patê, xúc xích. Nên ăn bữa
nhỏ, nhiều bữa, chọn thức ăn dễ tiêu hóa.
- Cần đến thầy thuốc khám ngay khi thấy xuất hiện 1 trong các d ấu hiệu
sau:
+ Khó thở nhiều.
+ Tăng cân đột ngột.
+ Ho kéo dài.
+ Đau ngực.
+ Thay đổi tần số tim từ 20 lần / phút trở lên.
1.2.2. Đánh giá chăm sóc
Người bệnh có đạt được các mục tiêu chăm sóc đã đề ra không?
- Cải thiện được tưới máu tổ chức ?
Dựa vào: Người bệnh đỡ mệt, HA tâm thu ở mức bình th ường, tần số
và nhịp tim về bình thường, lượng nước tiểu tăng...
- Cải thiện được trao trao đổi khí:
Dựa vào: Người bệnh đỡ hoặc hết khó thở, đỡ hoặc hết tím, hết ran
ẩm ở phổi...
11
- Đạt được cân bằng dịch, giảm ứ trệ tuần hoàn ngoại biên:
Dựa vào: Người bệnh giảm cân, hết phù, gan thu nhỏ lại...
- Người bệnh tuân thủ chế độ điều trị suốt đời theo hướng dẫn của
thầy thuốc.
12
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Người bệnh suy tim đang điều trị tại Khoa nội Tim mạch Bệnh viện trung
ương Huế..
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
- Người bệnh đang điều trị tại khoa.
- Người đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Người có khiếm khuyết khả năng nghe nói
- Người không đồng ý tham gia phỏng vấn
- Người quá mệt không thể trả lời phỏng vấn
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 20/4/2017 đến ngày 5/5/2017 tại Khoa nội Tim mạch bệnh viện
Trung ương Huế.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu: Chọn 46 bệnh nhân suy tim đang điều trị từ ngày 20-4 đến ngày
5-5-2017 tại Khoa nội Tim mạch BVTW Huế.
2.2.3. Các bước nghiên cứu
Qua nghiên cứu trên, tôi đã phỏng vấn được 47 người bệnh
- 20/4/2017 đến 24/4/2017: phỏng vấn
- 25/4/2017 đến 28/4/2017: xử lí số liệu
- 29/4/2017 đến 1/5/2017: viết báo cáo
13
2.2.4. Phương pháp điều tra số liệu
- Dùng phiếu điều tra gồm 14 câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với mọi
trình độ và nhận thức của đối tượng nghiên cứu.
- Phỏng vấn trực tiếp 46 đối tượng nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên để
thu thập thông tin về kiến thức Khoa nội Tim mạch
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Khảo sát thái độ giao tiếp của điều dưỡng đối với bệnh nhân suy tim
- Đánh giá thực trang công tác chăm sóc của điều dưỡng đối v ới b ệnh
nhân suy tim
2.4. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê thông thường với Excel 2007.
- Tính tỉ lệ % đơn thuần.
14
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua điều tra, phỏng vấn 46 bệnh nhân về đánh giá thực trạng chăm
sóc toàn diện bệnh nhân suy tim tại Khoa Nội tim mạch- Bệnh viện Trung
ương Huế, tôi có kết quả như sau
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân bố theo tuổi của bệnh nhân suy tim
56.4
60
Tỷ lệ %
50
40
30
26.1
17.4
20
10
0
≤ 40
4 1-60
>60
Nhóm
tuổi
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo tuổi
Nhận xét: Bệnh nhân nhóm > 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 56,4%, nhóm
≤ 40 tuổi chiếm tỷ lệ thấp là 17,4%
3.1.2. Phân bố theo giới của bệnh nhân suy tim
Bảng 3.1. Phân bố theo giới
Giới
Nam
Nữ
Tổng
n
25
21
46
Tỷ lệ %
54,3
45,7
100,0
Nhận xét:
Nam bệnh nhân suy tim chiếm 54,3%, nữ chiếm 45,7%.
15
3.1.3. Phân bố theo nghề nghiệp của bệnh nhân suy tim
32.6
35
30
26.1
23.9
Tỷ lệ %
25
17.4
20
15
10
5
0
CBVC
Buôn bán_NT
Nông dân_CN
Già, huu trí
Nghề
nghiệp
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo điều nghề nghiệp
Nhận xét:
Đa số các bệnh ST là già và hưu trí chiếm 32,6%. Nong dân, CN chiếm
26,1%, CBVC là 23,9% và tháp nhất là buôn bán, NT (17,4%)
3.1.4. Phân bố theo trình độ học vấn của bệnh nhân suy tim
45
40
35
Tỷ lệ %
30
25
20
38.3
15
10
23.4
21.3
THCS
THPT
17
5
0
Tiểu học
CĐ-ĐH
TĐHV
Biểu đồ 3.3. Phân bố theo trình độ học vấn của bệnh nhân suy tim
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân ST có học vấn tiểu học (38,3%), THCS
(23,4%); THPT (21,3%) và thấp nhất là CĐ-ĐH (17,0%)
16
3.2. THÁI ĐỘ GIAO TIẾP CỦA ĐIỀU DƯỠNG ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN SUY
TIM
3.2.1. Thái độ giao tiếp với bệnh nhân khi vào viện
09%
67%
24%
Rất tốt
Tốt
Không tốt
Biểu đồ 3.4. Thái độ giao tiếp với bệnh nhân khi vào viện
Nhận xét: Đa số bệnh nhân khi vào viện có thái độ tốt và rất tốt chiếm
91,3%, còn lại không tốt (8,7%).
3.2.2. Cung cấp thông tin về bệnh suy tim
Bảng 3.2. Cung cấp thông tin về bệnh suy tim
Cung cấp thông tin về bệnh suy tim
Rất tốt
Tốt
Không tốt
Tổng cộng
n
Tỷ lệ %
12
27
7
46
26,1
58,7
15,2
100,0
Nhận xét:
Bệnh nhân nhận được thông tin về bệnh suy tim với mức tốt chiếm tỷ lệ
cao nhất (58,7%), rất tốt (26,1%) và không tốt chiếm 15,2%.
3.2.3. Thái độ của điều dưỡng khi có nhu cầu
Bảng 3.3. Thái độ của điều dưỡng khi bệnh nhân có nhu cầu
17
Thái độ của điều dưỡng
n
Tỷ lệ %
khi bệnh nhân có nhu cầu
Rất tốt
26
56,5
Tốt
20
43,5
Tổng
46
100,0
Nhận xét: Phần lớn điều dưỡng đều làm tốt vai trò của mình khi bệnh nhân
có nhu cầu trong đó rất tốt chiếm 56,5%; tốt chiếm 43,5%
3.2.4. Động viên, an ủi tinh thần khi năm viện
Bảng 3.4. Động viên, an ủi tinh thần khi nằm viện
Động viên, an ủi tinh thần khi nằm viện
n
Tỷ lệ %
Rất tốt
16
34,8
Tốt
26
56,5
Không tốt
4
8,7
Tổng
46
100,0
Nhận xét: Điều dưỡng động viên, an ủi tinh thần khi nằm viện rất tốt
chiếm 34,8%; tốt chiếm 56,5%; còn 8,7% chưa động viên, an ủi tinh thần BN.
3.3.THỰC TRANG CÔNG TÁC CHĂM SÓC CỦA ĐIỀU DƯỠNG ĐỐI VỚI
BỆNH NHÂN SUY TIM
3.3.1. Hướng dẫn bệnh nhân nghỉ ngơi
Bảng 3.5. Hướng dẫn bệnh nhân nghỉ ngơi
Hướng dẫn bệnh nhân nghỉ ngơi
n
Tỷ lệ %
Nghỉ ngơi tại giường
39
84,8
Giảm hoạt động gắng sức
20
43,5
Nằm đầu cao khi khó thở
38
82,6
Không hướng dẫn
0
0,0
Nhận xét: 84,8% điều dưỡng đã hướng dẫn bệnh nhân nghỉ ngơi tại
giường; 43,5% giảm hoạt động gắng sức.
3.3.2. Hướng dẫn bệnh nhân tập luyện
Bảng 3.6. Hướng dẫn bệnh nhân tập luyện
Hướng dẫn bệnh nhân tập luyện
Xoa bóp các chi
Vận động nhẹ nhàng không gây mệt
Kê cao 2 chân khi nằm
n
46
22
41
Tỷ lệ %
100,0
47,8
89,1
18
Nhận xét: 100% bệnh nhân suy tim được hướng dẫn xoa bóp các chi;
89,1% bệnh nhân kê cao 2 chân khi nằm
3.3.3. Theo dõi bệnh nhân hàng ngày khi nằm viện
Bảng 3.7. Theo dõi bệnh nhân hàng ngày khi nằm viện
Theo dõi bệnh nhân hàng ngày
n
Tỷ lệ %
Mạch
46
100,0
Nhiệt độ
46
100,0
Huyết áp
46
100,0
Lượng nước tiểu
36
78,3
Theo dõi khác
17
34,8
Nhận xét: 100% bệnh nhân được theo dõi dấu hiệu sinh tồn.
3.3.4. Hướng dẫn chế độ ăn hàng ngày
Bảng 3.8. Hướng dẫn chế độ ăn hàng ngày
Hướng dẫn chế độ ăn hàng ngày
Ăn nhiều hoa quả có nhiều Kali như chuối,..
Hạn chế uống nước khi ST nặng, có phù
Ăn nhạt, hạn chế muối
Hướng dẫn khác
Nhận xét:
n
41
42
44
14
Tỷ lệ %
89,1
91,3
95,7
30,4
Điều dưỡng hướng dẫn chế độ ăn là ăn nhạt, hạn chế muối
(95,7%), ăn nhiều hoa quả có nhiều Kali như chuối (89,1%).
3.3.5. Chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân suy tim
Khác
15
Giải thích TD phụ của thuốc
70
Uống thuốc cụ thể
100
Vệ sinh thân thể
91
Chọn thực phẩm phù hợp
00
85
20
40
60
80
100
120
19
Biểu đồ 3.6. Cách chăm sóc cho bệnh nhân
Nhận xét: Đa số các điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân chu đáo, 100%
được hướng dẫn uống thuốc cụ thể, hướng dẫn chăm sóc thân thể (91,3%), chọn
thực phẩm phù hợp (84,7%); 69,6% giải thích tác dụng phụ của thuốc
3.3.6. Hướng dẫn cho bệnh nhân sau khi ra viện
Bảng 3.9. Hướng dẫn cho bệnh nhân sau khi ra viện
Hướng dẫn cho bệnh nhân sau khi ra
viện
Điều trị theo đơn khi ra viện
Tái khám định kỳ
Những yếu tố làm bệnh nặng thêm
Các biểu hiện của bệnh
Hướng dẫn khác
n
Tỷ lệ %
46
46
30
15
9
100,0
100,0
65,2
32,6
19,6
Nhận xét:
100% bệnh nhân được hướng dẫn điều trị khi ra viện và nhắc nhở tái
khám định kỳ.
3.3.7. Mức độ hài lòng của bệnh nhân
07%
4 1%
52%
Rất hài lòng
Hài lòng
Không hài lòng
20
Biểu đồ 3.8. Mức độ hài lòng của bệnh nhân
Nhận xét:
Phần lớn bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng chiếm 93,5%, trong đó rất
hài lòng chiếm 41,3%. Chỉ có 6,5% bệnh nhân không hài lòng.
3.3.8. Hướng dẫn cách chăm sóc phù
Bảng 3.10. Hướng dẫn cách chăm sóc phù
Hướng dẫn cách chăm sóc phù
Hạn chế uống nước
Ăn nhiều hoa quả
Ăn nhạt , hạn chế muối
Khác
Nhận xét:
n
34
29
46
5
Tỷ lệ %
73,9
63
100
10,9
100% bệnh nhân được hướng dẫn về ăn nhạt, hạn chế muối; 73.9% cần
hạn chế uống nước và 63% khuyên nên ăn nhiều hoa quả
3.3.9. Hướng dẫn cách phát hiện bệnh
Bảng 3.11. Tỉ lệ hướng dẫn phát hiện bệnh
Hướng dẫn phát hiện bệnh
Có
Không
Tổng
n
44
2
46
Tỷ lệ %
95,7
4,3
100
Nhận xét:
95,7% bệnh nhân được hướng dẫn cách phát hiện bệnh
21
Chương 4
BÀN LUẬN
Qua phỏng vấn điều tra 46 bệnh nhân về chăm sóc toàn diện cho bệnh
nhân suy tim tại Khoa nội tim mạch bệnh viện Trung ương Huế chúng tôi có
nhận xét và bàn luận như sau:
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, ở biểu đồ 3.1 cho thấy bệnh
nhân nhóm > 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 56,4%, nhóm ≤ 40 tuổi chiếm tỷ lệ
thấp là 17,4%. Điều này cho thấy tuổi thọ trung bình của nước ta ngày càng cao
và tỷ lệ suy tim càng lớn.
Nam bệnh nhân suy tim chiếm 54,3%, nữ chiếm 45,7%. ( Bảng 3.1).
Đa số các bệnh ST là già và hưu trí chiếm 32,6%. Nong dân, CN chiếm
26,1%, CBVC là 23,9% và thấp nhất là buôn bán, NT (17,4%) ( Biểu đồ 3.2).
Những nhóm bệnh này phần nào do tuổi già và mất sức lao động nên rất dễ suy
tim .
Qua biểu đồ 3.3. cho thấy phần lớn bệnh nhân ST có học vấn tiểu học
(38,3%), THCS (23,4%); TpHPT (21,3%) và thấp nhất là CĐ-ĐH (17,0%).
( Biểu đồ 3.3)
Dựa theo đặc điểm này của bệnh nhân , ngành y tế cần có một chiến lược
trong việc tuyên truyền về phòng bệnh suy tim hầu tránh những biến chứng trầm
trọng ở bệnh nhân bị bệnh tim.
4.2. THÁI ĐỘ GIAO TIẾP CỦA ĐIỀU DƯỠNG ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN SUY
TIM
4.2.1. Thái độ giao tiếp với bệnh nhân khi vào viện
Thái độ giao tiếp của NVYT , đặc biệt của người điều dưỡng có một vai
trò quan trọng trong việc tạo niềm tin cho người bệnh, an ủi động viên tinh thần
22
của họ. Qua biểu đồ 3.4.cho thấy đa s số bệnh nhân khi vào viện có thái độ tốt
và rất tốt chiếm 91,3%, còn lại không tốt (8,7%) là do điều kiện Khoa, phòng và
số lượng bệnh nhân nhập viện quá đông nên việc tiếp nhận bệnh nhân và giường
bệnh nhân phải chờ đợi lâu. Điều này cho thấy y đức của nhân viên điều dưỡng
khá tốt.
4.2.2. Cung cấp thông tin về bệnh suy tim
Bệnh nhân bị suy tim, họ thường bi quan về tình hình bệnh tật của họ vì
thế việc cung cấp thông tin cho bệnh nhân về bệnh suy tim là rất cần thiết, điều
dưỡng phải có nhiệm vụ cung cấp thông tin về bệnh trong giới hạn cho phép để
bệnh nhân biết được cách phòng và chăm sóc. Qua bảng 3.2, Bệnh nhân nhận
được thông tin về bệnh suy tim với mức tốt chiếm tỷ lệ cao nhất (58,7%), rất tốt
(26,1%) và không tốt chiếm 15,2%.
4.2.3. Thái độ của điều dưỡng khi bệnh nhân có nhu cầu
Nhu cầu của bệnh nhân suy tim cần đến sự hổ trợ của người điều dưỡng
khá nhiều, nhưng trong thực tế, khó thở cấp thường là triệu chứng chính của
bệnh lí tim và phổi vì thế nhu cầu của người bệnh chính là cần đến sự chăm sóc
và hổ trợ của người điều dưỡng trong tình huống khó thở này. Qua bảng 3.3 cho
thấy thái độ điều dưỡng đều làm tốt vai trò của mình khi bệnh nhân có nhu cầu
trong đó rất tốt chiếm 56,5%; tốt chiếm 43,5%; không có trường hợp nào có thái
độ không tốt (bảng 3.3).
4.2.4. Chăm sóc về tinh thần đối với bệnh nhân
Chăm sóc tinh thần đối với bệnh nhân là vai trò quan trọng của người điều
dưỡng. Người bệnh đang lo lắng vì bệnh tình của mình nhưng có lời trấn an của
điều dưỡng sẽ làm giảm áp lực lo lắng này, tạo một yinh thần thảo mái cho bệnh
nhân, khi đó bệnh nhân mới nhanh làm bệnh được. Ở khảo sát này điều dưỡng
động viên, an ủi tinh thần khi nằm viện rất tốt chiếm 34,8%; tốt chiếm 56,5%;
còn 8,7% chưa động viên, an ủi tinh thần BN ( Bảng 3.4)
23
4.3.THỰC TRANG CÔNG TÁC CHĂM SÓC CỦA ĐIỀU DƯỠNG ĐỐI VỚI
BỆNH NHÂN SUY TIM
4.3.1. Hướng dẫn bệnh nhân nghỉ ngơi
Trong bệnh suy tim, tình trạng nghỉ ngơi tùy thuộc vào mức độ suy tim.
Vì thê tùy theo mức độ, bệnh điều dưỡng đã hướng dẫn cách tập luyện phù hợp
cho bệnh nhân. Phần lớn bệnh nhân đang điều trị tại khoa là bệnh nặng, nên
84,8% điều dưỡng đã hướng dẫn bệnh nhân nghỉ ngơi tại giường; 43,5% giảm
hoạt động gắng sức ( Bảng 3.5)
4.3.2. Hướng dẫn bệnh nhân tập luyện
Khuyên bệnh nhân nên xoa bóp và làm một số động tác ở các chi, nhất là
hai chi dưới để làm cho máu ngoại vi về tim dễ dàng hơn, giảm bớt các nguy cơ
gây tắc mạch, vận động nhẹ nhàng không gây mệt. Tất cả bệnh nhân đều được
hướng dẫn tập luyện. Số bệnh nhân dược hướng dẫn xoa bóp các chi là 100%.
Bệnh nhân suy tim thường có kèm phù nên cần kê hai chân để máu ngoại vi về
tim dễ dàng hơn, 89,1% bệnh nhân đều được hướng dẫn về vấn đề này ( Bảng
3.6)
4.3.3. Theo dõi bệnh nhân hàng ngày khi nằm viện
Suy tim là một bệnh nặng, có thể gây đột tử hay những biến chứng trầm
trọng nếu không được theo dõi sát. Vì thế theo y lệnh dấu hiệu sinh tồn gồm
theo dõi mạch, nhiệt độ huyết áp diều dưỡng không thể không chấp hành, do đó
qua bảng 3.7 cho thấy 100 bệnh nhân dược theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp.
Chỉ có
78,3% điều dưỡng theo dõi lượng nước tiểu.
4.3.4. Hướng dẫn chế độ ăn hàng ngày
Ngoài việc điều trị thuốc, chế độ ăn phù hợp là rất quan trọng. Nếu xây
dựng khẩu phần ăn không tốt sẽ làm bệnh nặng thêm nhất là trong trường hợp
suy tim nặng. Chế độ ăn nhạt dưới 0,5g muối/ngày trong trường hợp suy tim
nặng.
24
Các trường hợp khác dùng rất hạn chế muối 1-2 g/ngày. Ăn nhiều hoa quả để
tăng vitamin và kali: chuối tiêu, cam.
Hạn chế uống nước: dựa vào lượng nước tiểu trong 24 giờ để uống bù
nước.
Có 95,7% bệnh nhân được hướng dẫn ăn nhạt, hạn chế muối ; ăn nhiều hoa quả
có nhiều Kali như chuối chiếm 89,1% ( Bảng 3.8)
4.3.5. Chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân suy tim
Ngoài vấn đề thực hiện y lệnh về thuốc cho bệnh nhân, người điều dưỡng
cần có những chăm sóc cơ bản khác như vệ sinh thân thể để tạo sự thoải mái cho
bệnh nhân, đồng thời loại bỏ được các ổ nhiễm trùng, đề phòng sự lây lan, nhất
là những bệnh nhân bị bệnh phổi kèm theo, cơ thể suy kiệt ; nhắc nhở bệnh nhân
uống thuốc như uống đúng giờ, đúng liều; hoặcgiải thích về tác dụng phụ của
thuốc để bệnh nhân không hoang mang và báo cho điều dưỡng biết khi xảy ra
vấn đề hay giúp bệnh nhân chọn thực phẩm thích hợp với tình trạng bệnh của
mình hầu góp phần vào hiệu quả của việc điều trị. … Qua biểu đồ 3.7 cho thấy
100% được hướng dẫn uống thuốc cụ thể, hướng dẫn chăm sóc thân thể
(91,3%), chọn thực phẩm phù hợp (84,7%); 22% giải thích tác dụng phụ của
thuốc
4.3.6. Hướng dẫn cho bệnh nhân sau khi ra viện
Bệnh suy tim là một bệnh được điều trị và theo dõi lâu dài, thậm chí có
thể nhập viện nhiều lần nhất là ở những suy tim do bệnh có sẳn ở tim như bệnh
van tim hay tim giãn toàn bộ. Do đó ngoài thời gian nằm viện , bệnh nhân cần
có những hướng dẫn cụ thể sau khi xuất viện để tránh những tình huống đáng
tiếc xãy ra, Bệnh nhân được hướng dẫn kỷ lưỡng sau khi ra viện trong đó 100%
điều trị theo đơn khi ra viện; 100% được nhắc nhở tái khám, 65,2% được hướng
dẫn những yếu tố làm bệnh nặng thêm ( bảng 3.9)
4.3.8. Mức độ hài lòng của bệnh nhân
25
Đa số bệnh nhân suy tim đang được điều trị tại khoa Nội Tim Mạch bệnh
viện Trung Ương Huế hài lòng với công tác chăm sóc của điều dưỡng chiếm tỷ
lệ 92,5% trong đó rất hài lòng chiếm 52,5%; hài lòng 40% và chỉ có 7,5% không
hài lòng. Các yếu tố chủ yếu làm giảm sự hài lòng của người bệnh đó là giường
nằm không đủ nên xếp 2 người bệnh nằm chung một giường, môi trường nóng,
ồn ào do người nhà thăm nuôi .
4.3.8. Hướng dẫn cách chăm sóc phù
Phù là một biểu hiệu của suy tim, vì thế cần biết được cách hạn chế phù
cũng như khi phù xuất hiện cần phải làm gì? Trong khảo sát này, 100% bệnh
nhân được hướng dẫn về ăn nhạt, hạn chế muối; 73.9% cần hạn chế uống nước
và 63% khuyên nên ăn nhiều hoa quả ( bảng 3.10)
4.3.9. Hướng dẫn cách phát hiện bệnh
Vai trò của người điều dưỡng rất quan trọng, không chỉ khi bệnh nhân ở
bệnh phòng mà ngay khi bệnh nhân xuất viện cũng đóng một vai trò quan trọng,
sự hợp tác của bệnh nhân cũng như người nhà cũng góp phần không nhỏ vào
việc điều trị có hay không, giảm thiểu nguy có phát hiện tình trạng trầm trọng
nhưng đến bệnh viện muộn. Vì thế sự hướng dẫn của nhân viên điều dưỡng
trong việc phát hiện bệnh cần được chú ý. Trong khảo sát này, qua bảng 3.11,
95,7% bệnh nhân được hướng dẫn cách phát hiện bệnh