Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

lập dự an trang trại lợn sieu nạcbắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.91 KB, 58 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
  
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc --------------------

THUYẾT MINH
BÁO CÁO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG DỰ ÁN

TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

ĐỊA ĐIỂM
:
CHỦ ĐẦU TƢ :

Bắc Kạn- Tháng 4 năm 2016


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
  
--------------------

THUYẾT MINH
BÁO CÁO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG DỰ ÁN

TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

ĐƠN VỊ TƢ VẤN CÔNG TY CP
TƢ VẤN ĐẦU TƢ THẢO
NGUYÊN XANH (Tổng Giám
đốc)



CHỦ ĐẦU TƢ

ÔNG. NGUYỄN VĂN MAI

Bắc Kạn- Tháng 4 năm 2016
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

2


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƢ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tƣ

I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án

Tên dự án
: Trại lợn giống và lợn thịt siêu nạc.


Các hợp phần dự án :

+ Hợp phần 1: Trang trại chăn nuôi lợn nái (bầu) theo hƣớng công nghiệp
+ Hợp phần 2: Trang trại chăn nuôi lợn thịt theo hƣớng công nghiệp


Địa điểm đầu tƣ


:



Mục tiêu đầu tƣ : Xây dựng 1 tổ hợp gồm: Trang trại lợn nái giống 300 con và 8 đực giống; Trang trại
lợn thịt 2.000 con;

Mục đích đầu tƣ : Góp phần phát triển ngành chăn nuôi nƣớc nhà theo phƣơng thức trang
trại - công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất lƣợng cho tiêu dùng và
xuất khẩu;

Hình thức đầu tƣ : Đầu tƣ xây dựng mới




Hình thức quản lý : Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án do chủ đầu tƣ
thành lập.

Tổng mức đầu tƣ : 35,617,126,000 đồng. Trong đó: vốn chủ sở hữu 30% tƣơng ứng 10,617,126,000
đồng, vốn vay ngân hàng 70 % tƣơng ứng 25,000,000,000 đồng.

Tiến độ thực hiện : Thời gian hoạt động của dự án là 15 năm. Dự án bắt đầu xây dựng từ
năm 2016 đến tháng 12 năm 2016 bắt đầu hoàn thành trang trại đƣa vào sử dụng dần đến tháng
01 năm 2017 dự án sẽ đi vào xây dựng hoàn chỉnh;


--------------------------------------------------------------------------- 3 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh



DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

CHƢƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN
II.1. Môi trƣờng vĩ mô và tổng quan ngành chăn nuôi cả
nƣớc II.1.1. Môi trƣờng vĩ mô
Kinh tế - xã hội năm 2015 diễn ra trong bối cảnh thị trƣờng toàn cầu có những bất ổn,
kinh tế thế giới vẫn đối mặt với nhiều rủi ro lớn với các nhân tố khó lƣờng. Triển vọng kinh tế
khu vực Eurozone chƣa thật lạc quan. Thƣơng mại toàn cầu sụt giảm do tổng cầu yếu. Kinh tế
thế giới chƣa lấy lại đƣợc đà tăng trƣởng và phục hồi chậm. Giá dầu thô giảm mạnh dẫn đến giá
cả hàng hóa có xu hƣớng giảm nhanh, ảnh hƣởng đến các nƣớc xuất khẩu. Sự bất ổn của thị
trƣờng tài chính toàn cầu với việc giảm giá đồng Nhân dân tệ và tăng trƣởng sụt giảm của kinh
tế Trung Quốc đã tác động mạnh tới kinh tế thế giới. Ở trong nƣớc, giá cả trên thị trƣờng thế giới
biến động, nhất là giá dầu giảm gây áp lực đến cân đối ngân sách Nhà nƣớc, nhƣng đồng thời là
yếu tố thuận lợi cho việc giảm chi phí đầu vào, phát triển sản xuất và kích thích tiêu dùng.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nƣớc
Tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) năm 2015 ƣớc tính tăng 6,68% so với năm 2014,
trong đó quý I tăng 6,12%; quý II tăng 6,47%; quý III tăng 6,87%; quý IV tăng 7,01%. Mức tăng
trƣởng năm nay cao hơn mục tiêu 6,2% đề ra và cao hơn mức tăng của các năm từ 2011-2014,
cho thấy nền kinh tế phục hồi rõ nét. Trong mức tăng 6,68% của toàn nền kinh tế, khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,41%, thấp hơn mức 3,44% của năm 2014, đóng góp 0,4 điểm
phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,64%, cao hơn nhiều
mức tăng 6,42% của năm trƣớc, đóng góp 3,2 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,33%,
đóng góp 2,43 điểm phần trăm.
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành lâm nghiệp có mức tăng cao nhất với
7,69%, nhƣng do chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,05 điểm phần trăm vào mức tăng
chung; ngành nông nghiệp mặc dù tăng thấp ở mức 2,03% do ảnh hƣởng của thiên tai, hạn hán,
nhƣng quy mô trong khu vực lớn nhất (chiếm khoảng 75%) nên đóng góp 0,26 điểm phần trăm;
ngành thủy sản tăng 2,80%, đóng góp 0,09 điểm phần trăm, là mức tăng trƣởng thấp nhất của
ngành này trong 5 năm qua do đối mặt với nhiều khó khăn về thời tiết, dịch bệnh, giá cả và thị
trƣờng tiêu thụ sản phẩm.

Quy mô nền kinh tế năm nay theo giá hiện hành đạt 4192,9 nghìn tỷ đồng; GDP bình
quân đầu ngƣời năm 2015 ƣớc tính đạt 45,7 triệu đồng, tƣơng đƣơng 2109 USD, tăng 57 USD
so với năm 2014. Cơ cấu nền kinh tế năm nay tiếp tục có sự chuyển dịch nhƣng tốc độ chậm,
trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 17,00%; khu vực công nghiệp và
xây dựng chiếm 33,25%; khu vực dịch vụ chiếm 39,73% (thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm là
10,02%). Cơ cấu tƣơng ứng của năm 2014 là: 17,70%; 33,21%; 39,04% (thuế là 10,05%).
Xét về góc độ sử dụng GDP năm 2015, tiêu dùng cuối cùng tăng 9,12% so với năm 2014,
đóng góp 10,66 điểm phần trăm vào mức tăng chung; tích lũy tài sản tăng 9,04%, đóng góp 4,64
điểm phần trăm; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ làm giảm 8,62 điểm phần trăm
của mức tăng trƣởng chung.
II.1.2. Ngành chăn nuôi cả nƣớc
Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, ngành chăn nuôi năm 2015 đã có những bƣớc chuyển
dịch rõ ràng, từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, gia
--------------------------------------------------------------------------- 4 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

trại, ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật, tăng hiệu quả kinh tế. Giá thức ăn chăn nuôi trong
năm có xu hƣớng giảm nhƣng chƣa nhiều. Bên cạnh sự phát triển đạt đƣợc, ngành chăn nuôi
vẫn còn phải đối mặt với nhiều thách thức từ những dịch bệnh đã xảy ra và thực trạng sử dụng
chất cấm, chất kháng sinh trong chăn nuôi đến những cạnh tranh khó khăn trên thị trƣờng tiêu
thụ khi nhiều mặt hàng thịt nhập khẩu đang có giá thấp hơn thịt gia cầm, gia súc trong nƣớc.
Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi có mức tăng khá đạt 4,3% so với cùng 2 kỳ năm ngoái.
Mức tăng này là do đàn bò sữa tăng mạnh (tăng 20,9%) sản lƣợng sữa bò tƣơi tăng cao đạt
khoảng 120% so với cùng kỳ năm trƣớc. Chăn nuôi lợn phát triển khá thuận lợi do dịch lợn tai
xanh không xảy ra và giá bán lợn hơi ở mức có lợi cho ngƣời chăn nuôi. Đàn lợn của cả nƣớc tại
thời điểm điền tra 1/10 có 27,7 triệu con, tăng 3,7%; Đàn gia cầm có 341,9 triệu con, tăng 4,3%.
Chăn nuôi lợn:
Chăn nuôi lợn phát triển tốt do giá lợn hơi có xu hƣớng ổn định cho ngƣời chăn nuôi.

Theo số liệu điều tra của TCTK, cả nƣớc có khoảng 27,75 triệu con, tăng 3,7%, trong đó lợn nái
có 4,06 triệu con, tăng 3,69% so với cùng kỳ 2014. Sản lƣợng thịt lợn hơi xuất chuồng năm 2015
ƣớc tính đạt 3,48 triệu tấn, bằng 104,2 % so với cùng kỳ năm trƣớc.
II.2. Các điều kiện và cơ sở của dự án
II.2.1. Chính sách phát triển chăn nuôi lợn của đất nƣớc
Chính phủ đã phê duyệt Chiến lƣợc phát triển chăn nuôi lợn đến năm 2020 trong Quyết
định số 10/2008/QĐ-TTg nhƣ sau:
+ Quan điểm phát triển
1. Phát triển ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hoá, từng bƣớc đáp ứng nhu
cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu.
2. Tổ chức lại sản xuất ngành chăn nuôi theo hƣớng gắn sản xuất với thị trƣờng, bảo đảm
an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trƣờng và cải thiện điều kiện an sinh xã hội, nhằm
nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Tập trung phát triển sản phẩm chăn nuôi có lợi thế và khả năng cạnh tranh nhƣ vật nuôi
lợn đồng thời phát triển sản phẩm chăn nuôi đặc sản của vùng, địa phƣơng.
4. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tƣ phát triển chăn nuôi theo hƣớng trang trại,
công nghiệp; đồng thời hỗ trợ, tạo điều kiện hộ chăn nuôi theo phƣơng thức truyền thống chuyển
dần sang phƣơng thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp.
+ Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu chung
a) Đến năm 2020 ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất phƣơng thức trang trại,
công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất lƣợng cho tiêu dùng và xuất
khẩu;
b) Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt trên 42%, trong đó năm 2010
đạt khoảng 32% và năm 2015 đạt 38%;
c) Đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, khống chế có hiệu quả các
bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi;
d) Các cơ sở chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo phƣơng thức trang trại, công nghiệp và cơ
sở giết mổ, chế biến lợn phải có hệ thống xử lý chất thải, bảo vệ và giảm ô nhiễm môi trƣờng.
2. Chỉ tiêu cụ thể

a) Mức tăng trƣởng bình quân: giai đoạn 2010-2015 đạt khoảng 6-7% năm và giai đoạn
2015-2020 đạt khoảng 5-6% năm.
--------------------------------------------------------------------------- 5 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

b) Sản lƣợng thịt xẻ các loại: đến năm 2015 đạt khoảng 4.300 ngàn tấn, trong đó: thịt lợn
65%, đến năm 2020 đạt khoảng 5.500 ngàn tấn, trong đó: thịt lợn 63%.
đ) Tỷ trọng thịt đƣợc giết mổ, chế biến công nghiệp so với tổng sản lƣợng thịt đến năm
2015 đạt 25% và đến năm 2020 đạt trên 40%.
+ Định hƣớng phát triển đến năm 2020
1. Chăn nuôi lợn: phát triển nhanh quy mô đàn lợn ngoại theo hƣớng trang trại, công
nghiệp ở nơi có điều kiện về đất đai, kiểm soát dịch bệnh và môi trƣờng; duy trì ở quy mô nhất
định hình thức chăn nuôi lợn lai, lợn đặc sản phù hợp với điều kiện chăn nuôi của nông hộ và của
một số vùng.
Tổng đàn lợn tăng bình quân 2.0% năm, đạt khoảng 35 triệu con, trong đó đàn lợn ngoại
nuôi trang trại, công nghiệp 37%.
2. Thức ăn chăn nuôi: phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi trên
cơ sở mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lƣợng và hạ giá thành sản phẩm.
Sản lƣợng thức ăn chăn nuôi công nghiệp: tăng bình quân 7.8%/năm, đạt khoảng 19 triệu
tấn.
3. Xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến có quy mô phù hợp với công nghệ hiện đại, thiết bị
tiên tiến và gắn với vùng sản xuất chăn nuôi hàng hóa và đa dạng hoá các mặt hàng thực phẩm
chế biển đáp ứng nhu cầu ngƣời tiêu dùng. Đối với cơ sở chế biến nhỏ, thủ công áp dụng quy
trình, thiết bị chế biến hợp vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và đạt tiêu chuẩn chất lƣợng sản
phẩm.
4. Củng cố, nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh của hệ thống thú y từ Trung ƣơng đến
địa phƣơng, nhất là hệ thống thú y cơ sở.
+ Các giải pháp

1. Quy hoạch
a) Quy hoạch chăn nuôi phải phù hợp với đặc điểm và lợi thế của từng vùng sinh thái,
nhằm khai thác tối đa tiềm năng của từng loại vật nuôi trong từng vùng sinh thái, đảm bảo phát
triển bền vững, an toàn sinh học và bảo vệ môi trƣờng.
b) Rà soát, điều chỉnh, xây dựng quy hoạch các sản phẩm chăn nuôi, trƣớc hết là các sản
phẩm chủ lực nhƣ lợn.
Phát triển chăn nuôi lợn trọng điểm ở những nơi có điều kiện về đất đai, nguồn nƣớc ngọt
và bảo vệ môi trƣờng sinh thái nhƣ Trung du, Duyên hải Bắc và Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và
một số vùng ở đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ.
2. Về khoa học và công nghệ
a) Đổi mới công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ chăn nuôi theo hƣớng kết hợp
nghiên cứu với chuyển giao, xã hội hoá đầu tƣ nghiên cứu, đồng thời ƣu tiên đầu tƣ nghiên cứu
cơ bản, bảo tồn và khai thác hợp lý các nguồn gen, giống gốc vật nuôi trong nƣớc, nhập mới các
giống có năng suất, chất lƣợng cao để chọn lọc, thích nghi đƣa nhanh vào sản xuất.
b) Triển khai có hiệu quả chƣơng trình giống vật nuôi và thực hiện tốt việc nuôi giữ giống
gốc. Quản lý giống lợn theo mô hình tháp giống gắn với từng vùng sản xuất, từng thƣơng hiệu
sản phẩm.
Xây dựng và sử dụng các công thức lai giống phù hợp cho từng vùng sản xuất, từng nhóm
sản phẩm để cung cấp sản phẩm đồng nhất cho nhu cầu sản xuất.
Mở rộng mạng lƣới thụ tinh nhân tạo và tiêu chuẩn hoá các cơ sở chất lƣợng đực giống
lợn, tổ chức đánh giá bình tuyển chất lƣợng giống hàng năm.
--------------------------------------------------------------------------- 6 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

c) Nghiên cứu nâng cao giá trị dinh dƣỡng và hệ số tiêu hoá thức ăn chăn nuôi để giảm
tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng, nhằm hạ giá thành sản phẩm chăn nuôi.
d) Nghiên cứu chế tạo các thiết bị dây chuyền chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp
công suất lớn.

e) Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến về chuồng trại, quy trình chăm
sóc nuôi dƣỡng, vệ sinh thú y với các loại vật nuôi theo phƣơng thức chăn nuôi trang trại, công
nghiệp; xây dựng và chuyển giao các mô hình chăn nuôi tiên tiến phù hợp với từng vùng sinh
thái.
f) Hoàn thành việc xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại nguyên liệu, sản
phẩm của ngành chăn nuôi phù hợp với thông lệ quốc tế. Áp dụng quy trình sản xuất GMP,
HACCP đối với các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, các cơ sở chăn nuôi, giết mổ và chế
biến.
g) Xây dựng chƣơng trình khuyến nông chăn nuôi (từ khâu sản xuất thức ăn đến bảo quản
chế biến, tiêu thụ) bao gồm các nội dung: xây dựng mô hình, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kinh
phí xây dựng mô hình chăn nuôi trang trại có hiệu quả, bền vững và an toàn sinh học. Hỗ trợ kinh
phí cho các hoạt động khuyến cáo, chuyển giao quy trình kỹ thuật, xây dựng các kiểu chuồng trại,
quy trình quản lý, thú y, nuôi dƣỡng, quản lý sản xuất, quản lý chất lƣợng, đào tạo nghề, kỹ
thuật, kỹ năng cho cán bộ quản lý, kỹ thuật và ngƣời chăn nuôi.
h) Đổi mới và hoàn thiện hệ thống khảo kiểm nghiệm, kiểm định đánh giá, công nhận chất
lƣợng giống, thức ăn chăn nuôi, nhằm đƣa nhanh giống mới, thức ăn chất lƣợng vào sản xuất.
Nâng cao năng lực hệ thống thú y, nhất là thú y cơ sở.
i) Xã hội hoá hoạt động dịch vụ khoa học, kỹ thuật trong chăn nuôi, thú y theo hƣớng huy
động các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi.
3. Về tài chính và tín dụng
a) Ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm đƣờng, điện, nƣớc và xử lý môi trƣờng cho các cơ sở
giống, chăn nuôi trang trại, công nghiệp và cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp nằm
trong khu vực đã đƣợc quy hoạch.
- Giám định, bình tuyển, loại thải và thay thế đàn giống hàng năm trong sản xuất. Hỗ trợ
thông qua con giống cho phát triển chăn nuôi đối với vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Phát triển sản xuất nguyên liệu, cây thức ăn chăn nuôi, trƣớc hết hệ thống thuỷ lợi, giống
cho phát triển ngô, đậu tƣơng…
- Đầu tƣ hạ tầng cơ sở xây dựng các trung tâm, chợ đầu mối; hỗ trợ cho việc tổ chức hội
chợ, triển lãm, hội thi và đấu giá giống vật nuôi.

b) Tín dụng đầu tƣ phát triển nhà nƣớc cho vay đầu tƣ dự án phát triển giống vật nuôi,
xây dựng mới, mở rộng cơ sở chăn nuôi theo hƣớng công nghiệp.
c) Các ngân hàng thƣơng mại bảo đảm vốn vay cho các tổ chức, cá nhân vay để đầu tƣ cơ
sở vật chất, đổi mới công nghệ, con giống phát triển chăn nuôi và giết mổ, bảo quản, chế biến
công nghiệp. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng căn cứ điều kiện cụ thể
từng địa phƣơng trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có chính sách
hỗ trợ lãi suất tiền vay cho các dự án đầu tƣ phát triển chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến
công nghiệp trên địa bàn.
d) Tổ chức, cá nhân đầu tƣ xây dựng cơ sở chăn nuôi trang trại, công nghiệp hoặc giết mổ,
bảo quản, chế biến lợn theo hƣớng công nghiệp đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi cao nhất về
thuế theo quy định hiện hành.
--------------------------------------------------------------------------- 7 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

đ) Xây dựng chính sách bảo hiểm sản xuất vật nuôi để khắc phục rủi ro về thiên tai, dịch
bệnh, giá cả... theo nguyên tắc: ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ một phần, ngƣời chăn nuôi tham gia
đóng góp và nguồn hợp pháp khác.
4. Về đất đai
Chủ cơ sở chăn nuôi trang trại, tập trung công nghiệp và giết mổ, bảo quản, chế biến công
nghiệp đƣợc hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai, đƣợc ƣu đãi cao nhất về thu tiền sử dụng đất và thời gian sử dụng đất.
5. Về thƣơng mại
a) Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm gắn với cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến bảo
đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm nhằm thay đổi thói quen tiêu dùng và mua bán sản phẩm,
nhƣ sử dụng thực phẩm đông lạnh, thực phẩm qua chế biến, hạn chế hình thức chợ cóc, chợ tạm,
lòng đƣờng, vỉa hè...
b) Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tƣ xây dựng chợ đấu giá giống vật nuôi, sản phẩm
chăn nuôi và kiot tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi.

c) Triển khai có hiệu quả chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại, tổ chức hội chợ, triển lãm,
phát triển thị trƣờng.
6. Về thức ăn và kiểm soát chất lƣợng thức ăn chăn nuôi
a) Xây dựng chƣơng trình phát triển thức ăn và nuôi dƣỡng vật nuôi theo hƣớng: Sử dụng
thức ăn, các chất dinh dƣỡng, phụ gia và kháng sinh trong khẩu phần chăn nuôi phải đảm bảo nhu
cầu sinh trƣởng, phát triển, sản xuất của vật nuôi và an toàn thú y, an toàn vệ sinh thực phẩm.
b) Phát triển phƣơng thức chăn nuôi theo hƣớng sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp
và qua chế biến. Nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi phải đƣợc kiểm soát, đảm bảo chất lƣợng
trƣớc khi sử dụng cho vật nuôi. Đối với thức ăn chăn nuôi công nghiệp phải có nguồn gốc nơi
sản xuất, nhà cung cấp, có nhãn mác chất lƣợng, bao bì quy cách theo tiêu chuẩn của nhà sản
xuất phù hợp với tiêu chuẩn đƣợc cơ quan quản lý nhà nƣớc công nhận.
7. Phòng chống dịch bệnh
a) Áp dụng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học; quy trình quản lý vệ sinh thú y với các
cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến và an toàn dịch cho các vùng sản xuất.
b) Xây dựng và công nhận cơ sở, vùng và liên vùng an toàn dịch bệnh, nhất là những vùng
có các cơ sở sản xuất giống và vùng chăn nuôi lớn, tập trung. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật thú y trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm vật nuôi.
II.2.2. Ngành chăn nuôi tỉnh Bắc Kạn nói chung
Hiện nay, ngành chăn nuôi tỉnh Bắc Kạn chủ yếu phát triển theo hƣớng nhỏ lẻ quy mô hộ
gia đình, ngoài ra còn có chăn nuôi theo hình thức trang trại với quy mô nhỏ và vừa tuy nhiên số
lƣợng còn ít.
Toàn tỉnh hiện nay mới chỉ có 22 trang trại, gia trại chăn nuôi (trong đó có 03 trang trại nuôi
trâu bò, 12 trang trại nuôi lợn, 5 trang trại chăn nuôi gia cầm và 2 trang trại nuôi đà điểu). Xu
hƣớng chung trong chăn nuôi trên địa bàn tỉnh hiện nay là kết hợp phƣơng thức chăn nuôi theo
kinh nghiệm truyền thống với kỹ thuật nuôi dƣỡng, chăm sóc tiên tiến trên cơ sở đầu tƣ thiết bị
kỹ thuật và tiến bộ khoa học công nghệ mới.
Cơ cấu ngành chăn nuôi hiện nay đã bƣớc đầu có sự chuyển dịch về hình thức tổ chức sản
xuất và phƣơng thức chăn nuôi. Đó là quá trình chuyển từ chăn nuôi quảng canh, quy mô nhỏ,
manh mún sang phƣơng thức chăn nuôi bán công nghiệp tiến lên phƣơng thức chăn nuôi công
nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa.

--------------------------------------------------------------------------- 8 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

Theo số liệu thống kê của các địa phƣơng và Ngành Nông nghiệp, trong giai đoạn 2010 2013, tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh có nhiều biến động do ảnh hƣởng của thời tiết, dịch
bệnh và giá cả thị trƣờng. 9 tháng đầu năm 2013, tổng đàn đại gia súc (trâu, bò, ngựa) có 76.473
con, đạt 109% KH năm, so với cùng kỳ năm 2013 tăng 2%; tổng đàn lợn có 196.796 con, đạt
80% KH; tổng đàn gia cầm có 1.321.320 con.
Những năm qua, công tác quản lý Nhà nƣớc về chăn nuôi, thú y ở tỉnh Bắc Kạn đƣợc thực
hiện chặt chẽ. Tại cấp tỉnh có Chi cục Thú Y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
cấp huyện có Trạm Thú y, trạm kiểm dịch; cấp xã có Thú y viên cơ sở. Các cơ quan chuyên môn
thƣờng xuyên giám sát chặt chẽ tình hình phát triển, công tác chăm sóc, tiêm phòng đối với đàn
vật nuôi, kịp thời xử lý khi phát sinh dịch bệnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những bƣớc chuyển dịch phù hợp, ngành chăn nuôi của tỉnh hiện vẫn
còn những vấn đề đáng lƣu tâm. Công tác giống mặc dù đã có có chuyển biến tích cực thông qua
thực hiện các chƣơng trình, dự án, mô hình khuyến nông song nhiều địa phƣơng vẫn chƣa quản
lý đƣợc nguồn cấp giống, tiềm ẩn nguy cơ dịch bệnh. Thức ăn sử dụng trong chăn nuôi quy mô
hộ chủ yếu tận dụng sản phẩm say xát lƣơng thực dẫn đến sức khỏe, sự tăng trƣởng của đàn vật
nuôi không đảm bảo. Công tác giết mổ chủ yếu là thủ công nhỏ lẻ, phân tán, phục vụ nhu cầu tiêu
dùng trong tỉnh; chƣa có cơ sở giết mổ tập trung quy mô công nghiệp và bán công nghiệp.
Nhìn tổng thể, ngành Chăn nuôi địa phƣơng bƣớc đầu đã phát triển song vẫn còn mang tính
tự phát, số hộ nuôi quy mô nhỏ, phân tán và nuôi thả rông vẫn còn phổ biến, gây ô nhiễm môi
trƣờng và lây lan dịch bệnh. Tập quán chăn nuôi lạc hậu, sử dụng con giống năng suất thấp kỹ
thuật chăm sóc hạn chế nên giá trị kinh tế mang lại không cao. Công tác phòng chống dịch bệnh,
tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại và môi trƣờng… đã đƣợc cải thiện đáng kể,
song các giải pháp kiểm soát thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm còn khá bất cập.
Để phát triển ngành chăn nuôi theo định hƣớng sản xuất hàng hóa, bài toán đặt ra cho địa
phƣơng là cần giải quyết triệt để những tồn tại, bất cập từ quy mô, phƣơng thức chăn nuôi cho
đến thói quen, tập quán sản xuất, thay đổi tƣ duy nhận thức và phƣơng pháp sản xuất của ngƣời

dân.
Định hƣớng và giải pháp phát triển Ngành chăn nuôi
Với mục tiêu phát triển ngành chăn nuôi theo hƣớng sản xuất hàng hóa với một cơ cấu hợp
lý, tập trung quy mô lớn, tạo ra bƣớc đột phá về phƣơng thức và kỹ thuật chăn nuôi cũng nhƣ
trong khâu giết mổ và tiêu thụ sản phẩm; nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, tạo ra năng suất
và sản phẩm chăn nuôi có chất lƣợng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tỉnh Bắc Kạn đã
xây dựng định hƣớng phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm trong những năm tiếp theo.
Đối với chăn nuôi tập trung trang trại và gia trại, từng bƣớc giảm dần hình thức chăn nuôi
phân tán, tận dụng chuyển sang chăn nuôi thâm canh bán công nghiệp. Theo đó, quy mô trang
trại đƣợc xác định cho gia cầm từ 1.000 con trở lên. Dự kiến đến năm 2015, toàn tỉnh có hơn 40
trang trại, gia trại và đến năm 2020 con số này tăng lên là 80. Địa điểm bố trí chăn nuôi gia cầm
tập trung tại các sƣờn đồi, chân núi, các thung lũng tại các huyện Chợ Mới, Chợ Đồn, Na Rỳ, Ba
Bể.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu đặt ra, Ngành Nông nghiệp tỉnh đã đề ra một số giải pháp cụ
thể về giống, thức ăn, kỹ thuật, thú ý, chính sách từ nay đến năm 2015. Theo đó:
Khuyến khích việc đầu tƣ phát triển con giống địa phƣơng; nhập và nuôi dƣỡng một số
giống ngoại nhập, sản xuất con lai thƣơng phẩm có năng suất, chất lƣợng cao, có cơ chế hỗ trợ
phù hợp để nhân rộng trên địa bàn.
--------------------------------------------------------------------------- 9 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

Bố trí kinh phí cho đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi; áp dụng các chính sách vay vốn ƣu
đãi, hỗ trợ kinh phí tiêm phòng vacxin, công tác chống dịch và tiêu hủy vật nuôi cho các hộ gia
đình; biểu dƣơng những cá nhân, gia đình tiêu biểu trong sản xuấ; đồng thời có phƣơng án điều
chỉnh kế hoạch, quy hoạch phát triển chăn nuôi sát với thực tế và khả thi hơn.
Tăng cƣờng công tác tiêm phòng vacxin đối với một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; đầu tƣ
trang thiết bị chuẩn đoán và nâng cao chất lƣợng cán bộ thú y, củng cố mạng lƣới thú y cơ sở, tăng
cƣờng công tác quản lý giám sát dịch bệnh, kiểm soát giết mổ. Tỉnh Bắc Kạn hiện đã có Quy hoạch

phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trƣờng theo phƣơng thức chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an
toàn sinh học, phát triển bền vững…. Tại các địa phƣơng, các nông hộ đƣợc khuyến
khích phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại theo mô hình khép kín từ chuồng trại, giống, thức
ăn, hệ thống xử lý chất thải, phòng chống dịch bệnh… để sản phẩm chăn nuôi đảm bảo chất
lƣợng và an toàn vệ sinh thú y.
Ngành chăn nuôi của tỉnh phát triển theo đúng định hƣớng cần thiết phải có cơ chế chính
sách, chế tài đủ mạnh để không chỉ quản lý chặt chẽ công tác thú y, phát triển chăn nuôi đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm mà còn khuyến khích thu hút các tổ chức doanh nghiệp tƣ thƣơng
tham gia vào hệ thống phát triển chăn nuôi chung của tỉnh dƣới sự kiểm soát chặt chẽ của ngành
chuyên môn và các cơ quan chức năng quản lý nhà nƣớc./.
II.2.3. Vùng thực hiện dự án
Vị trí địa lí
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa vùng Đông Bắc. Phía Đông giáp Lạng
Sơn. Phía Tây giáp Tuyên Quang. Phía Nam giáp Thái Nguyên. Phía Bắc giáp Cao Bằng. Tỉnh có
vị trí quan trọng về mặt kinh tế và an ninh quốc phòng.
Bắc Kạn là tỉnh nằm trên quốc lộ 3 đi từ Hà Nội lên Cao Bằng - trục quốc lộ quan trọng của
vùng Đông Bắc, đồng thời nằm giữa các tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế lớn. Chính quốc lộ 3
chia lãnh thổ thành 2 phần bằng nhau theo hƣớng Nam - Bắc, là vị trí thuận lợi để Bắc Kạn có
thể dễ dàng giao lƣu với tỉnh Cao Bằng và các tỉnh của Trung Quốc ở phía Bắc, với tỉnh Thái
Nguyên, Hà Nội cũng nhƣ các tỉnh của vùng Đồng bằng sông Hồng ở phía Nam.
Vị trí của tỉnh có địa hình núi cao, lại ở sâu trong nội địa nên gặp nhiều khó khăn trong việc
trao đổi hàng hoá với các trung tâm kinh tế lớn cũng nhƣ các cảng biển. Mạng lƣới giao thông
chủ yếu trong tỉnh chỉ là đƣờng bộ nhƣng chất lƣợng đƣờng lại kém. Chính vị trí địa lí cũng
nhƣ những khó khăn về địa hình đã ảnh hƣởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế xã hội của
toàn tỉnh.
Về mặt an ninh quốc phòng, Bắc Kạn là một trong những tỉnh từng là căn cứ cách mạng của
Việt Nam.
Địa hình
Bắc Kạn có địa hình đa dạng, phức tạp, chủ yếu là đồi và núi cao. Địa hình Bắc Kạn có thể
chia làm 3 khu vực:

Khu vực phía Đông sừng sững các dãy núi kéo dài tít tắp của cánh cung Ngân Sơn, cánh
cung liên tục nhất, điển hình nhất ở vùng Đông Bắc. Đây là dãy núi cao có cấu tạo tƣơng đối
thuần nhất. Về kinh tế, địa hình nơi đây chủ yếu thuận lợi phát triển lâm nghiệp.
Khu vực phía Tây cũng là khối núi cao chót vót trên lãnh thổ Bắc Kạn. Cấu tạo chủ yếu của
núi là đá phiến thạch anh, đá cát kết và đá vôi có lớp dày nằm trên đá kết tinh cổ.

--------------------------------------------------------------------------- 10 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

Khu vực trung tâm dọc thung lũng sông Cầu có địa hình thấp hơn nhiều. Đây là một nếp
lõm đƣợc cấu tạo chủ yếu bởi đá phiến, đá vôi, đá sét vôi có tuổi rất cổ, nhƣng đá vôi không
nhiều. Địa hình nơi đây thích hợp phát triển nông nghiệp, giao thông.
Khí hậu
Bắc Kạn có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhƣng có sự phân hoá theo độ cao của địa hình
và hƣớng núi. Với chế độ nhiệt đới gió mùa, một năm ở Bắc Kạn có hai mùa rõ rệt: mùa mƣa
nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 70 - 80% lƣợng mƣa cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau, lƣợng mƣa chỉ chiếm khoảng 20 – 25% tổng lƣợng mƣa trong năm, tháng
mƣa ít nhất là tháng 12.
0
0
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 - 22 C, nhiệt độ thấp tuyệt đối -0,1 C ở thị xã Bắc Kạn
0
0
và -0,6 C ở Ba Bể, -2 C ở Ngân Sơn, gây băng giá ảnh hƣởng lớn đến cây trồng, vật nuôi.
Số giờ nắng trung bình của tỉnh là 1400 - 1600 giờ. Lƣợng mƣa trung bình năm ở mức 1400
- 1600mm và tập trung nhiều vào mùa hạ. Độ ẩm trung bình trên toàn tỉnh là 84%. Bắc Kạn có
lƣợng mƣa thấp so với các tỉnh Đông Bắc do bị che chắn bởi cánh cung Ngân Sơn ở phía Đông
Bắc và cánh cung Sông Gâm ở phía Tây Nam.

Khí hậu Bắc Kạn có sự phân hoá theo mùa. Mùa hạ nhiệt độ cao, mƣa nhiều. Mùa đông
nhiệt độ thấp, mƣa ít và chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc. Nhìn chung, khí hậu của tỉnh có
nhiều thuận lợi cho việc phát triển nông, lâm nghiệp cũng nhƣ phát triển một số cây nông phẩm
cận nhiệt và ôn đới.
Bên cạnh những thuận lợi, Bắc Kạn cũng có nhiều khó khăn do khí hậu nhƣ sƣơng muối,
mƣa đá, lốc... làm ảnh hƣởng đến đời sống và hoạt động kinh tế trong tỉnh.
Sông ngòi
Mạng lƣới sông ngòi Bắc Kạn tƣơng đối phong phú nhƣng đa số là các nhánh thƣợng
nguồn với đặc điểm chung là ngắn, dốc, thuỷ chế thất thƣờng. Bắc Kạn là đầu nguồn của 5 con
sông lớn của vùng Đông Bắc là sông Lô, sông Gâm, sông Kỳ Cùng, sông Bằng, sông Cầu.
Sông ngòi có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất và đời sống của nhân dân tỉnh Bắc Cạn.
Trong một chừng mực nhất định, sông ngòi là nguồn cung cấp nƣớc chủ yếu cho nông nghiệp và
ngƣ nghiệp. Do yếu tố địa hình nên các sông đa số ngắn, dốc, thuận lợi cho việc phát triển thủy
điện cũng nhƣ thu hút khách du lịch bằng những cảnh quan đẹp, hùng vĩ.
Ngoài hệ thống sông ngòi, Bắc Kạn còn nổi tiếng với hồ Ba Bể. Đây là một trong những hồ
kiến tạo đẹp và lớn nhất nƣớc ta, đƣợc hình thành từ một vùng đá vôi bị sụt xuống do nƣớc chảy
ngầm đã đục rỗng lòng khối núi. Diện tích mặt hồ khoảng 500ha, là nơi hợp lƣu của ba con sông
Ta Han, Nam Cƣơng và Cho Leng. Hồ có ba nhánh thông nhau nên gọi là ba Bể. Đây là một địa
điểm có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch của tỉnh.
Tài nguyên thiên nhiên
Đất
Bắc Kạn có nhiều loại đất khác nhau. Nhiều vùng có tầng đất khá dầy, hàm lƣợng mùn
tƣơng đối cao, đặc biệt một số loại đất là sản phẩm phong hoá từ đá vôi, thuận lợi cho việc phát
triển cây công nghiệp, cây ăn quả. Nói chung, cùng với khí hậu thích hợp cho nhiều loại cây
trồng, vật nuôi, đất đai trong tỉnh còn khá tốt và là cơ sở quan trọng để phát triển nông – lâm
nghiệp. Về cơ cấu sử dụng đất, diện tích đƣợc khai thác hiệm chiếm hơn 60%, trong đó chủ yếu
là đất lâm nghiệp. Hiện diện tích chƣa sử dụng còn khá lớn.
Rừng
Diện tích rừng tự nhiên của Bắc Kạn vào loại lớn nhất trong các tỉnh vùng Đông Bắc
(95,3% diện tích). Tài nguyên rừng của tỉnh khá đa dạng, phong phú. Ngoài khả năng cung cấp

--------------------------------------------------------------------------- 11 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

gỗ, tre, nứa còn nhiều loại động vật, thực vật quý hiếm, có giá trị và đƣợc coi là một trung tâm
bảo tồn nguồn gen thực vật của vùng Đông Bắc. Hệ động vật của tỉnh Bắc Kạn có giá trị tự bảo
tồn nguồn gen cao với nhiều loại đặc hữu và quý hiếm. Về thực vật, qua điều tra cho thấy tỉnh
Bắc Kạn có 280 loài thực vật, trong đó có 300 loài gỗ, 300 loài cây thuốc, 52 loài đã đƣa vào
sách đỏ Việt Nam.
Khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản Bắc Kạn tƣơng đối phong phú, đa dạng.
Trong lòng đất khá giàu kim loại màu và kim loại đen… Đây là một trong những thế mạnh
để phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công nghiệp khai thác nói riêng.
Tỉnh cũng có các khoáng sản khác nhƣ sắt, mănggan, ăngtimon, vật liệu xây dựng và đá
quý.
Hệ thống núi thấp và trung bình thuộc cánh cung sông Gâm có các loại đá xâm nhập granít,
rhyonít, granít haimica và các loại phiến biến chất, thạch anh quắczít, đá sừng…
Cánh cung Ngân Sơn có các loại granít, rhyonít, phiến sét, thạch anh, đá vôi… Khối núi đá
vôi Kim Hỷ có tuổi cácbon - pecmi màu xám trắng có cấu tạo kiểu khối, hiểm trở và những biến
chất khu vực.
Vùng núi thấp phía nam tỉnh là nơi quy tụ nhiều dãy núi cánh cung nên có nhiều loại đá
trầm tích có kết cấu hạt mịn, hạt thô và đá mắcma.
II.3. Căn cứ pháp lý
Báo cáo đầu tƣ đƣợc xây dựng trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau :
 Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nƣớc Cộng hoà
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
 Luật đầu tƣ số 67/2014/QH1 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN

Việt Nam;
 Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc
Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
 Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội nƣớc CHXHCN
Việt Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam;
 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của
Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo Vệ Môi Trƣờng Số: 55/2014/QH130020 ngày 23 tháng 06 năm 2014
 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế;
 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;
--------------------------------------------------------------------------- 12 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật đất đai;
 Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về giá đất;
 Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng;
 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
 Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế;
 Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ vê quy hoạch
bảo vệ môi trƣờng , đánh giá môi trƣờng chiến ƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và kế hoạch
bảo vệ môi trƣờng.
 Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2015 và
thay thế Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý
chi phí đầu tƣ xây dựng
 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trƣờng
 Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2015 và
thay thế Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý
chi phí đầu tƣ xây dựng
 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và
chữa cháy
 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Về quản lý chất lƣợng và bảo trì công trình
xây dựng
 Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
 Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;
II.4. Kết luận sự cần thiết đầu tƣ
Do thực trạng ngành chăn nuôi của nƣớc ta còn ở mức độ thấp (chăn nuôi nhỏ bé, phân

tán, theo tập tục quảng canh, chƣa mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nên sản lƣợng
trong chăn nuôi đạt rất thấp). Trong khi đó nhu cầu thực phẩm tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu
ngày càng cần một khối lƣợng lớn hơn. Do vậy cung không đủ cầu nên việc tiêu thụ sản phẩm
chăn nuôi của Trang trại trong những năm tới là rất khả quan. Bên cạnh đó, với những thuận lợi
về điều kiện tự nhiên nhƣ đất đai rộng, màu mỡ; khí hậu trong lành và mát mẻ; lao động dồi dào
--------------------------------------------------------------------------- 13 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

và có năng lực cao ngày một đông; phƣơng tiện và mạng lƣới giao thông hoàn chỉnh; hạ tầng kỹ
thuật đƣợc nâng cấp nên đã góp phần đẩy mạnh sự phát triển của tỉnh đặc biệt là ngành nông
nghiệp và trong đó ngành chăn nuôi cũng giữ vai trò rất quan trọng.
Mặc dù trong những năm qua thực hiện chủ trƣơng đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc ngành
chăn nuôi Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể. Tuy nhiên sự phát triển chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu đòi hỏi của thị trƣờng. Ngành chăn nuôi lợn cả nƣớc nói chung và tỉnh Bắc Kan nói riêng
vẫn còn những khó khăn tồn tại: quy mô trang trại còn nhỏ lẻ, phân tán, tự phát, chƣa có sự tập
trung, trình độ chuyên môn hạn chế, dịch bệnh, sản phẩm thƣờng bị ép giá, khả năng tiếp cận
nguồn vốn vay còn chậm, các quy định của nhà nƣớc về kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, giá
cả và chất lƣợng thức ăn lợn còn nhiều bất cập…Hơn nữa, do có quy mô nhỏ lẻ, phân tán, chƣa
đƣợc đặt trong quy hoạch vùng cụ thể, nên gặp nhiều khó khăn, nhƣ vƣớng mắc về các vấn đề
môi trƣờng, pháp lý cũng nhƣ sự phản ứng của nhân dân trong khu vực do ảnh hƣởng đến dân
sinh. Do đó, khả năng cung cấp cho thị trƣờng còn rất nhiều hạn chế.
Trên cơ sở các thông tin đã phân tích ở trên, có thể thấy rằng Dự án đƣợc thành lập hoàn
toàn phù hợp với nhu cầu hiện tại cũng nhƣ chính sách và đƣờng lối đổi mới phát triển của tỉnh
Bắc Kạn
Việc đầu tƣ xây dựng Dự án tại địa phƣơng sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới công cuộc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo của địa phƣơng nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung,
đồng thời tạo đà phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh, đóng góp đáng kể vào tiến trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc.

Dự án đƣợc thực hiện hoàn toàn phù hợp với nhu cầu hiện tại cũng nhƣ chiến lƣợc phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và Nhà nƣớc. Việc đầu tƣ xây dựng “Trại lợn giống và lợn thịt siêu
nạc ” là hoàn toàn phù hợp với các điều kiện khách quan và chủ quan trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động địa phƣơng, đem lại nhiều hiệu quả cả
về mặt kinh tế và xã hội cho tỉnh Bắc Kạn nói riêng và cho cả nƣớc nói chung.
II.5. Mục tiêu đầu tƣ
- Xây dựng 1 tổ hợp gồm: Trang trại lợn nái giống 300 con; Trang trại lợn thịt 2.000 con;
- Phát triển chăn nuôi lợn để tăng hiệu quả các nguồn nguyên liệu, phế phụ phẩm từ nông
nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội và xuất
khẩu.
- Phát triển chăn nuôi lợn phải gắn chặt với quy hoạch phát triển kinh tế tổng hợp của tỉnh
Bắc Kạn.
- Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế, đẩy nhanh tiến
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phƣơng, của tỉnh Bắc Kạn
cũng nhƣ cả nƣớc.
- Dự án đi vào hoạt động tạo công ăn việc làm với thu nhập ổn định cho ngƣời dân, góp
phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá môi trƣờng xã hội tại địa phƣơng.
II.6. Nhiệm vụ của dự án
- Tăng tỷ lệ hộ giàu nhờ phát triển ổn định chăn nuôi trang trại, là ngành sản xuất nông
nghiệp cho hiệu quả cao. Tạo việc làm do tăng quy mô chăn nuôi nên giảm đƣợc hộ nghèo.
- Tính chất sản xuất công nghiệp và ứng dụng các công nghệ nuôi theo hƣớng công nghệ
cao trong chăn nuôi ở các trang trại sẽ đóng góp tích cực vào xúc tiến lộ trình CNH, HĐH phát
triển nông nghiệp, nông thôn của huyện.
--------------------------------------------------------------------------- 14 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

- Đời sống đảm bảo, ngƣời lao động có việc làm, thu nhập ổn định sẽ giúp ổn định an
ninh nông thôn.

- Cung cấp sản phẩm thịt tƣơi cho nhu cầu tiêu dùng, cung cấp nguyên liệu cho các ngành
chế biến.
- Đƣa chăn nuôi trong các khu dân cƣ ra bên ngoài, đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng và
mỹ quan khu dân cƣ.
- Khắc phục tình trạng ô nhiễm các khu dân cƣ, các cơ sở văn hóa, giáo dục y tế, các
nguồn nƣớc sinh hoạt.
- Nƣớc rửa chuồng sau khi đƣợc xử lý đƣợc sử dụng tƣới vào mùa khô, phân hữu cơ bón
cho cây trồng giúp nâng cao chất lƣợng các sản phẩm trồng trọt và tuổi thọ vƣờn cây lâu năm.
Cây cối xanh tốt vào mùa khô sẽ góp phần cải thiện vi khí hậu ở các khu vực CNTT và có ích
cho diện rộng.
+ Tăng độ phì nhiêu đất đai, cải thiện độ tơi xốp, tăng hàm lƣợng hữu cơ cho đất canh tác
trên địa bàn huyện và các địa phƣơng khác.
+ Nguồn khí biogas đƣợc sử dụng đun nấu, phát điện, là những nguồn năng lƣợng sạch,
giúp hạn chế xả khí thải vào môi trƣờng.

--------------------------------------------------------------------------- 15 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

CHƢƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN
III.1. Địa điểm thực hiện dự án
Dự án là một tổ hợp trang trại chăn nuôi theo hƣớng công nghiệp sạch, tất cả hạng mục
đƣợc xây dựng ở thôn Nà Ngài, xã Nông Thịnh, huyện Chợ Mới thuộc tỉnh Bắc Kạn.
III.2. Phƣơng án đền bù giải phóng mặt bằng
- Khi có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết “Trại lợn giống và lợn thịt siêu nạc”
Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Bắc Kạn sẽ phối hợp với hội đồng đền bù giải phóng
mặt bằng của huyện Chợ Mới, Sở Tài nguyên & Môi trƣờng Bắc Kạn... tiến hành đo đạc địa
chính, kiểm đếm, lập phƣơng án đền bù.
- Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng sẽ kiểm điểm lập phƣơng án đền bù đến từng chủ

sử dụng đất.
- Việc đền bù giải phóng mặt bằng đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở các quy định hiện hành
của Nhà nƣớc, của tỉnh Bắc Kạn và đơn giá tại thời điểm tiến hành đền bù, giải phóng mặt bằng.
III.2.1. Phƣơng án bồi thƣờng
- Thành lập hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng của huyện Chợ Mới hợp với doanh
nghiệp và chính quyền địa phƣơng. Hội đồng sẽ lập phƣơng án đền bù, bồi thƣờng đất chủ yếu
bằng tiền theo đơn giá của UBND Tỉnh ban hành tại thời điểm đền bù.
- Việc bồi thƣờng phải đủ điều kiện và đúng quy cách về đối tƣợng: Tài sản đƣợc bồi
thƣờng phải đang tồn tại và đúng giá trị tài sản còn lại vào thời điểm bồi thƣờng.
- Thực hiện bồi thƣờng phải đảm bảo công bằng, chính xác nhanh chóng tạo điều kiện cho
ngƣời bị thu hồi đất đảm bảo cuộc sống và sinh hoạt.
- Việc bồi thƣờng cây cối hoa màu đƣợc xác định theo từng loại cây trồng cụ thể đang sản
xuất kinh doanh trên diện tích đất đƣợc bồi thƣờng.
III.2.2. Nguyên tắc giải phóng mặt bằng
+ Nguyên tắc đền bù
- Việc đền bù chỉ đƣợc thực hiện 1 lần
- Ƣu tiên cho các đối tƣợng chính sách, gia đình có công với cách mạng.
- Ngƣời có đất bị thu hồi đƣợc đền bù bằng tiền theo từng trƣờng hợp cụ thể do hội đồng
đền bù GPMB xác định.
+ Giải quyết tranh chấp khiếu nại khi giải phóng mặt bằng
- Mọi chanh chấp khiếu nại phải đƣợc giải quyết kịp thời.
- Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đƣợc quyết định đền bù thiệt hại, đơn khiếu nại sẽ
không đƣợc chấp nhận.
- Trong khi chờ giải quyết khiếu nại vẫn phải chấp hành quyết định di chuyển để giải
phóng mặt bằng giao đất đúng thời hạn quy định của UBND Tỉnh.
+ Tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng
- Thành lập hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng và tổ tƣ vấn giúp việc cho hội đồng.
- Thành phần hội đồng GPMB và tổ tƣ vấn gồm đại diện của địa phƣơng, đại diện của
một số ban ngành chức năng của tỉnh và đại diện của chủ đầu tƣ.
--------------------------------------------------------------------------- 16 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh



DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

+ Hoạt động của hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng
- Sau khi có quyết định thành lập hội đồng đền bù GPMB, hội đồng sẽ tiến hành họp phân
công nhiệm vụ các thành viên và thành lập tổ tƣ vấn. Tổ tƣ vấn có nhiệm vụ:
+ Điều tra xác minh lập hồ sơ từng lô đất, từng công trình, số hộ dân, nhân khẩu…
+ Tính toán chi tiết khối lƣợng và số tiền đền bù cho từng đối tƣợng cụ thể. Lập bảng số
khối lƣợng và số tiền đền bù.
+ Trên cơ sở kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án và phƣơng án đền bù kết hợp với điều tra thực
tế và những yêu cầu chính đáng của đối tƣợng đƣợc đền bù, tổ công tác sẽ xâydựng phƣơng án chi
tiết về đền bù, giải phóng mặt bằng đúng theo chế độ chính sách trình UBND Tỉnh duyệt.
+ Quản lý kinh phí GPMB
- Mức chi phí cho tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng và các chi phí khác có liên quan do
Hội đồng đền bù GPMB tổng hợp trên cơ sở bảng dự toán của tổ công tác.
- Kinh phí đền bù GPMB do chủ đầu tƣ cấp theo tiến độ trong phƣơng án chi tiết về đền
bù GPMB đã đƣợc UBND Tỉnh phê duyệt.
III.3. Cấu phần và các hoạt động của dự án
“Dự án Tổ hợp trang trại chăn nuôi theo hƣớng công nghiệp sạch” bao gồm 2 hợp phần:
+ Hợp phần 1 : Trang trại chăn nuôi lợn nái (bầu) theo hƣớng công nghiệp công suất 300
con nái, làm lợn giống
+ Hợp phần 2 : Trang trại chăn nuôi lợn thịt theo hƣớng công nghiệp công suất 2.000 heo
thịt gồm trang trại. Kết hợp với nhà máy chế biến thức ăn và hệ thống quầy bán hàng, siêu thị bao
tiêu thụ sản phẩm của trang trại.
Trang trại chăn
nuôi lợn nái +
lợn thịt
Nhà máy chế
biến thức ăn

lợn

TỔ HỢP

Nhà máy giết mổ
lợn + Chế biến
thực phẩm

Hệ thống quầy bán
hàng thịt lợn sạch
tại các điểm dân cƣ

--------------------------------------------------------------------------- 17 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

III.4. Nhân sự dự án
Đội ngũ quản lý và nhân sự dự kiến của dự án gồm 23 ngƣời, trong đó:
Giám đốc trang trại
1 ngƣời
Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ các hoạt động
trong trang trại, liên hệ với nhà phân phối và có kế
hoạch kinh doanh của toàn trang trại
Trƣởng trại
1 ngƣời
Chịu trách nhiệm quản lý các công việc tại trại
Kế toán
2 ngƣời
Chịu trách nhiệm về thu – chi theo đúng kế hoạch và

phƣơng án kinh doanh và chịu trách nhiệm về tính
toán tiền lƣơng cho nhân viên
Nhân viên kỹ thuật
2 ngƣời
Chịu trách nhiệm về các công việc liên quan đến kỹ
thuật tại trang trại.
Bảo vệ
2 ngƣời
Chịu trách nhiệm quản lý và bảo vệ tài sản của trang
trại.
Công nhân chăn nuôi lợn 15 ngƣời
III.5. Tiến độ thực hiện dự án
Thời gian hoạt động của dự án là 15 năm. Dự án bắt đầu xây dựng từ tháng 01 năm 2016
đến tháng 12 năm 2016 bắt đầu hoàn thành trang trại đƣa vào sử dụng dần đến tháng 01 năm
2017 dự án sẽ đi vào xây dựng hoàn chỉnh;

--------------------------------------------------------------------------- 18 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

CHƢƠNG IV: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
IV.1. Trang trại chăn nuôi lợn
IV.1.1. Giải pháp kỹ thuật


Nguyên tắc xây dựng công trình

Các hạng mục công trình sẽ đƣợc bố trí theo những nguyên tắc sau:
+ Bố trí thuận tiện cho việc phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong khu vực dự án.

+ Thuận tiện cho việc phát triển, mở rộng dự án sau này.
+ Tiết kiệm đất xây dựng nhƣng vẫn đảm bảo sự thông thoáng của các khu trại chăn nuôi.
+ Tuân thủ các quy định về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng của địa phƣơng và Nhà Nƣớc
ban hành.
+ Tạo dáng vẻ kiến trúc phù hợp với cảnh quan của khu chăn nuôi tập trung. Về mặt kiến
trúc, các trại trong cơ sở sẽ đƣợc thiết kế nhƣ sau:
- Mái trại:
+ Lợp tole sóng vuông màu, dày 0.42mm, khổ 1.7m
+ Vì kèo thép hình V40x40x4, bản mã dày 8mm
+ Xà gồ thép hình C40x80x2.5, khoảng cách a=900
+ Sƣờn trần ngang la phông thép hộp 30x30x3
+ Sƣờn trần dọc la phông thép hộp 30x20x1.5
+ Đóng trần la phông tole lạnh màu, dày 0.42mm
- Nền:
+ Bê tông đá 1x2 mác #200, dày 100 mm
+Vữa láng nền tạo bề mặt nhám chống trƣợt
+ Độ dốc: 3%

Yêu cầu kỹ thuật khi xây dựng Dự án
- Đối với trại lợn nái: Chuồng trại phải cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát. Cách ly với môi
trƣờng xung quanh để tránh lây lan dịch bệnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao động nuôi
dƣỡng chăm sóc đàn lợn đƣợc tốt, tăng năng suất lao động đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Đối với trại lợn: Chuồng trại phải cao ráo, sạch sẽ thoáng mát, ấm áp trong mùa Đông và
thoáng mát trong mùa Hè. Hạn chế tối đa việc tắm lợn và rửa chuồng, chuồng phải luôn khô ráo
nhƣng vẫn phải đảm bảo thoáng mát, để giảm tối đa các bệnh về hô hấp. Cách ly phần nào với
môi trƣờng xung quanh để tránh lây lan dịch bệnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao động
nuôi dƣỡng, chăm sóc đàn lợn đƣợc tốt hơn.
- Đảm bảo các quy định về an toàn trong hoạt động kinh doanh, lao động và phòng cháy
chữa cháy.


--------------------------------------------------------------------------- 19 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC



Hạng mục công trình

Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26
27

Số lƣợng Đơn vị
Nhà heo nái đẻ
Nhà cai sữa
Nhà nuôi heo thịt
Nhà cách ly
Nhà bảo vệ
Nhà để xe
Bể nƣớc sinh hoạt
Nhà sát trùng
Nhà điều hành
Nhà máy phát điện
Nhà nghỉ trƣa
Kho cám heo
Bệ xuất nhập heo
Bể chứa nƣớc 360 m3, tháp nƣớc 40m3
Silo cám
Hầm Biogas
Ao xử lý nƣớc thải
Nhà để phân
Sân phơi phân
Hố phân hủy rác
Kho để dụng cụ

Chi phí sửa chữa nâng cấp đƣờng 5km
Chi phí san gạt mặt bằng
Chi phí khoan 3 giếng khoan công nghiệp
Chi phí xây tƣờng rào bao quanh trại
Chi phí sân đƣờng bê tông trong trang trại
Chi phí đƣờng điện 35kv và 1 trạm biến áp

1
1
1
2
1
1
1
2
1
1
1
1
1
1
8
1
2
1
1
2
1
5
1

3
1
1
1

nhà
nhà
nhà
nhà
nhà
nhà
Bể
nhà
nhà
nhà
nhà
nhà
Bể
Bể
Bể
Hầm
Ao
nhà
Sân
Hố
nhà
km
MB
Giếng
bộ

ht
ht

IV.1.2. Hình thức chăn nuôi
Một trong những bƣớc đầu tiên quan trọng trong việc nuôi dƣỡng đàn lợn nái sinh sản đạt
năng suất cao đó chính là công tác chọn lọc và nuôi dƣỡng lợn nái hậu bị.
Vì vậy cần phải tuyển lựa và chăm sóc những nái làm hậu bị đúng cách thì mới phát huy
hết sức sinh trƣởng, sinh sản trong tƣơng lai.
1. Chọn lọc và theo dõi lợn nái đẻ
--------------------------------------------------------------------------- 20 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

+ Chọn lợn:
Chọn lựa lợn lúc 60 đến 70 ngày tuổi dựa trên các chỉ tiêu về ngoại hình, sự tăng trƣởng
và sức khỏe.
Thời kỳ này tuyển chọn cũng dựa vào sức sinh trƣởng, sự phát triển tầm vóc. Nếu có các
dị tật sẽ dễ dàng nhận ra. Ta có thể so sánh xếp cấp phê điểm theo tiêu chuẩn định sẵn bên dƣới.
Bảng tiêu chuẩn ngoại hình của lợn nái hậu bị (Nguồn: www.vcn.vn)
Stt
Bộ phận
Ƣu điểm
Đặc
điểm
giống
biểu
hiện
rõ.
Cơ thể phát triển cân đối, chắc

Đặc điểm giống, thể
1
chắn, khỏe mạnh, mập vừa phải. Lông da bóng mƣợt. Tính tình
chất, lông da
nhanh nhẹn nhƣng không hung dữ.
2
Vai và ngực
Vai nở đầy đặn, không xuôi hẹp. Ngực sâu rông, không lép.
3
Lƣng sƣờn và bụng Lƣng thẳng, dài vừa phải, sƣờn sâu, tròn. Bụng không sệ. Bụng
và sƣờn kết hợp chắc chắn.
4
Mông và đùi sau
Mông tròn, rộng và dài vừa phải. Đùi đầy đặn, ít nhăn.
Bốn chân tƣơng đối thẳng, không quá to nhƣng cũng không quá
5
Bốn chân
nhỏ. Khoảng cách giữa 2 chân trƣớc và hai chân sau vừa phải.
Móng không tè. Đi đứng tự nhiên. Đi bằng móng chân.
Vú và bộ phận sinh
Có 12 vú trở lên, khoảng cách giữa các vú đều nhau. Bộ phận
6
dục
sinh dục đầy đặn, phát triển tốt.
Giai đoạn từ 7 đến 10 tháng tuổi: Đây là giai đoạn quyết định sự chọn lọc cuối cùng.
Ngoài những yếu tố ngoại hình đã đƣợc đề cập ở trên, thời điểm này cần chú ý đến những biểu
hiện động dục lần đầu, cƣờng độ động dục lần đầu mạnh hay yếu, lộ rõ hay âm thầm. Điều này
sẽ cho thấy khả năng phát dục của nái trong tƣơng lai (nái quá mập, bộ vú xấu, quá nhút nhát hay
quá hung dữ, không biểu lộ động dục đến 10 tháng thì nên loại thải).
+ Dinh dƣỡng

- Lợn từ giai đoạn cai sữa đến 70 - 90 kg cho ăn tự do theo chƣơng trình dinh dƣỡng dành
cho lợn con. Khi đạt 70 - 90 kg trở lên thì chuyển qua sử dụng thức ăn cho lợn nái nuôi con tới
thời điểm phối giống thì dừng. Vì đây là giai đoạn lợn hậu bị phát triển khung xƣơng, hình dáng
nên cần dinh dƣỡng tối đa để tạo ra lợn hậu bị đẹp, khung xƣơng chậu phát triển tốt tránh tình
trạng sau này lợn khó đẻ do quá mập hoặc quá ốm.
- Thức ăn phải đảm bảo đủ các dƣỡng chất cho nhu cầu của lợn trong giai đoạn này.
Trƣớc khi cho lợn ăn cần phải kiểm tra thức ăn để tránh tình trạng nấm mốc, độc tố, hoocmon
kích thích tăng trƣởng, melanine... Độc tố trong thức ăn đƣợc coi là kẻ thù giấu mặt vì thƣờng
không có những biểu hiện rõ rệt ra bên ngoài nhƣng lại có ảnh hƣởng tới việc phát dục của hậu
bị nhƣ: chậm động dục, buồng trứng không phát triển, trƣờng hợp nặng hơn là vô sinh, thậm chí
làm lợn bị ngộ độc.
+ Môi trƣờng nuôi dƣỡng
- Chuồng nuôi lợn hậu bị phải thoáng mát, có độ dốc để thoát nƣớc dễ dàng, có độ nhám
vừa đủ, không trơn trợt hay gồ ghề vì sẽ làm hƣ móng. Thiết kế chuồng sao cho lợn không bị
lạnh vào mùa đông, không bị nóng vào mùa hè.
- Không nuôi nhốt quá chật hẹp, nếu nuôi chung cần chú ý đến sự tƣơng đƣơng tầm vóc.
--------------------------------------------------------------------------- 21 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

- Thời gian chiếu sáng cần thiết trong ngày của chuồng nuôi lợn hậu bị là 16 giờ.
- Cho lợn hậu bị tiếp xúc với nọc vào khoảng 150 ngày tuổi, nên chọn nọc có kinh nghiệm
và tính hăng cao và cho tiếp xúc 10 - 15 phút mỗi ngày.
- Tuổi phối giống là 7.5 - 8 tháng sau lần lên giống thứ 2. Độ dày mỡ lƣng 20 - 22 mm,
trọng lƣợng là 120 - 130 kg.
+ Công tác thú y:
- Trƣớc khi phối giống 2 - 3 tuần cần phải thực hiện chƣơng trình vaccine. Chƣơng trình
tiêm phòng đƣợc khuyến cáo nhƣ sau: Dịch tả, Lở mồm long móng, Giả dại, Parvovirus, có thể
tiêm vaccine: PRRS, Circovirus Typ2 ( không bắt buột )

- Tẩy ký sinh trùng: Ivermectin, Doramectin
- Kháng sinh: để tránh ảnh hƣởng về sau ta nên định kỳ sử dụng (trộn vào trong thức ăn)
để phòng ngừa triệt để bệnh ho và viêm phổi.
2. Quy trình chăm sóc và nuôi dƣỡng lợn đực giống
Hiệu quả chăn nuôi của một trang trại phụ thuộc vào các yếu tố chính nhƣ con giống, chi
phí thức ăn, chi phí quản lý, chi phí thú y...
Trong đó yếu tố con giống đóng vai trò cơ bản nhất vì sẽ gây ảnh hƣởng lớn đến việc cải
thiện khả năng sản xuất của thế hệ sau. Với tình hình hiện nay khi mà giá thức ăn chăn nuôi ngày
càng tăng, để đóng góp vào việc cắt giảm chi phí thức ăn và nâng cao hiệu quả chăn nuôi thì cần
phải quan tâm đến con giống nhiều hơn nữa.
Một con lợn đực giống tốt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với một con nái
tốt, nhất là trong điều kiện hiện nay đang áp dụng phổ biến kỹ thuật gieo tinh nhân tạo. Cụ thể,
mỗi năm một con đực giống tốt có thể truyền những thông tin di truyền về các tính trạng kinh tế
nhƣ: tăng trọng bình quân/ngày (ADG) cao; tiêu tốn thức ăn (FCR) thấp... cho hàng ngàn con ở
thế hệ sau, trong khi một nái tốt chỉ có thể truyền cho khoảng 20 lợn con mà thôi. Do đó để nuôi
dƣỡng và khai thác sử dụng thành công lợn đực giống thì ngƣời chăn nuôi cần chú ý những yếu
tố sau:
+ Chọn lợn:
a. Chọn giống lợn: Việc chọn giống phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Chất lƣợng của giống: cần chọn giống lợn mang đặc tính cải tiến cao, năng suất vƣợt
trội so với những giống lợn trƣớc.
- Thị hiếu của ngƣời chăn nuôi lợn nái trong khu vực bao gồm màu sắc da lông của đực
giống, tính chất phù hợp của giống có phù hợp không, khả năng đáp ứng nhu cầu cải tiến.
- Hiểu rõ nguồn gốc của đàn lợn nái trong khu vực để có chƣơng trình phối giống hoặc
gieo tinh cho phù hợp, phòng ngừa xảy ra hiện tƣợng đồng huyết hoặc cận huyết làm ảnh hƣởng
xấu đến năng suất của đàn lợn.
- Ngoài ra phải dựa vào cơ sở vật chất và trình độ kỹ thuật chăn nuôi mà trại mình hiện
có. b. Chọn lợn giống
Chọn lợn giống cần dựa vào đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trƣởng, phát dục, năng
suất, gia phả và qui trình nuôi.

- Căn cứ vào ngoại hình, thể chất: Chọn con khoẻ mạnh và tốt nhất trong đàn. Hình dáng
màu sắc đúng với giống cần chọn. Thể chất cân đối, vai lƣng rộng, mông nở, chân cao thẳng, to
khỏe, rắn chắc, đi bằng móng (không đi bàn). Tuyệt đối không chọn những con đực có chân đi
xiêu vẹo, dị dạng khác thƣờng (vòng kiềng, chân quá hẹp, yếu). Chọn lợn đực có vú đều và cách
--------------------------------------------------------------------------- 22 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

xa nhau, có ít nhất 6 cặpvú trở lên, dịch hoàn phát triển đều hai bên, bộ phận sinh dục không dị
tật.
- Căn cứ vào khả năng sinh trƣởng, phát dục: Đảm bảo tiêu chuẩn của phẩm giống theo
từng giai đoạn nhất định.
- Căn cứ vào năng suất: Dựa vào các chỉ tiêu sau: Tốc độ tăng trọng (ADG), độ dày mỡ
lƣng (BF), tiêu tốn thức ăn (FCR), tỷ lệ nạc, thành phần thân thịt, chất lƣợng thịt: màu sắc, mùi
vị, cảm quan..
- Căn cứ vào gia phả: Việc xem lý lịch ông bà, cha mẹ là rất cần thiết. Những quy định
tiêu chuẩn cho dòng cha mẹ giống tốt là nhiều nạc, ít mỡ, độ dày mỡ lƣng mỏng (dƣới 3 cm), dài
đòn, đùi và mông to, tỉ lệ thịt xẻ trên 55%. Chọn từ đàn có lợn mẹ đẻ sai từ 10 - 12 con/lứa, trọng
lƣợng sau cai sữa đạt 15 kg trở lên ở 45 ngày tuổi, thức ăn tiêu tốn ít từ 3,2 - 3,5 kg thức ăn/kg
tăng trọng, phàm ăn, chịu đựng tốt với khí hậu nóng, ẩm ở địa phƣơng. Lƣợng tinh dịch mỗi lần
xuất 15 đến 50cc.
- Căn cứ vào qui trình nuôi: lợn giống phải đƣợc nuôi theo qui trình kiểm soát dịch bệnh
nghiêm ngặt để phòng ngừa dịch bệnh lây lan trong khu vực nhƣ dịch tả, thƣơng hàn, suyễn, sảy
thai truyền nhiễm...
* Lƣu ý: Sau khi đã chọn đƣợc lợn đực làm giống thì chất lƣợng sản xuất của lợn đực
giống phụ thuộc rất nhiều vào quá trình chọn lọc ở giai đoạn hậu bị và ngay cả trong giai đoạn
làm việc. Việc chọn lọc và loại thải kịp thời những lợn đực giống không đạt yêu cầu sẽ giúp
ngƣời chăn nuôi giảm rất đáng kể chi phí đầu tƣ cho việc nuôi dƣỡng và chăm sóc. Nên ngƣời
chăn nuôi cần tiến hành đánh giá và chọn lọc lợn đực giống ở 2 giai đoạn quan trọng sau:

+ Giai đoạn 1: Khi lợn bắt đầu phát dục: Khoảng 3,5 - 4 tháng tuổi, trọng lƣợng khoảng
40 - 60 kg, tùy theo giống ngoại hay lai. Tiến hành kiểm tra ngoại hình, tốc độ tăng trƣởng, bệnh
tật..
+ Giai đoạn 2: Khi lợn bắt đầu phối giống: tiến hành kiểm tra ngoại hình, tinh hoàn, tính
dục, tính tình...
Qua các lần kiểm tra nhƣ vậy chỉ chọn lại những con đực có ngoại hình và sức khỏe tốt,
tính dục mạnh, tính tình dễ huấn luyện.
3. Dinh dƣỡng cho đực giống
Có 2 chỉ tiêu đƣợc chú ý nhiều nhất trong dinh dƣỡng nói chung đó là protein thô và
năng lƣợng. Đối với lợn đực giống thì việc định mức lƣợng protein thô và năng lƣợng ăn vào là
rất quan trọng vì nó ảnh hƣởng đến chất lƣợng và thời gian sử dụng lợn đực giống. Ta có thể
chia làm 3 giai đoạn dinh dƣỡng khi nuôi lợn đực giống nhƣ sau:
a. Giai đoạn 1: (từ khoảng 30 - 50 kg)
Giai đoạn này cần cho lợn đực lớn nhanh, phát triển tốt khung xƣơng và các cơ quan sinh
dục. Vì vậy đòi hỏi thức ăn phải có chất lƣợng cao, cho ăn tự do. Giai đoạn này cần chú ý đến
nhiều các khoáng chất của thức ăn (một số khoáng có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát
triển tính dục của lợn đực giống nhƣ: selen, kẽm, mangan, iot).
b. Giai đoạn 2: (từ khoảng 50 kg đến khi phối giống)
Giai đoạn này lợn đực giống phát triển nhanh các mô mỡ gây nhiều bất lợi trong quá trình sử
dụng đực giống nhƣ: sự di chuyển để phối giống hoặc lấy tinh gặp khó khăn, mỡ dƣ sẽ tích tụ quanh
các cơ quan nội tạng dẫn đến quá trình tiêu hóa và sử dụng thức ăn kém gây thiếu dƣỡng chất cho
quá trình hình thành tinh dịch và sản sinh tinh trùng, và mỡ dƣ này cũng sẽ tích tụ quanh các tuyến
nội tiết, trong đó có tuyến não thùy và tuyến thƣợng thận (2 tuyến nội tiết có liên quan
--------------------------------------------------------------------------- 23 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

trực tiếp đến các hoạt động tính dục của đực giống), mỡ ức chế hoạt động của các tuyến này, gây
ảnh hƣởng đến khả năng làm việc của đực giống. Vì vậy để phòng ngừa mập mỡ thì ở giai đoạn

này cần phải cho ăn định lƣợng, bên cạnh đó cũng cần chú ý nhiều đến hàm lƣợng và chất lƣợng
của đạm và các acid amin.
c. Giai đoạn 3: (giai đoạn khai thác)
Việc định mức lƣợng protein thô và năng lƣợng ăn vào là rất cần thiết. Dựa vào bảng dƣới đây, ta có thể định mức
2 chỉ tiêu ấy cho một lợn đực giống ăn vào trong 1 ngày đêm nhƣ sau:

Trọng lƣợng
Năng lƣợng – ME
Protein thô - CP
(Kg)
(Kcal)
(gram)
61 - 70
5.000
352
71 - 80
6.000
384
Giống lợn nội
81 - 90
6.250
400
140 - 160
9.000
600
167 - 180
9.500
633
Giống lợn ngoại
181 - 200

10.000
667
201 - 250
11.500
767
Ở giai đoạn này cũng cần chú ý đến kết quả của các lần phối giống để điều chỉnh chế độ
dinh dƣỡng thích hợp. Ngoài ra nên định kỳ bổ sung premix vitamin E cho đực giống.
Giống

4. Kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng Đực giống
Muốn nâng cao số lƣợng và chất lƣợng tinh dịch, ngoài nuôi dƣỡng tốt cần phải có chế
độ chăm sóc hợp lý. Cụ thể nhƣ sau:
- Chuồng trại phải thật khô ráo, sạch sẽ, ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè, đƣợc
xây dựng ở một khu riêng biệt, xa chuồng lợn nái, bố trí trƣớc hƣớng gió so với chuồng lợn nái
2
sinh sản. Chuồng có thể làm 1 dãy hoặc 2 dãy, diện tích bình quân khoảng 6m /1 lợn đực giống.
- Nên cho lợn đực vận động thƣờng xuyên để có thân thể chắc khỏe và khả năng nhảy giá
tốt, nâng cao phẩm chất tinh dịch, tăng tính hăng, tăng quá trình trao đổi chất, bụng gọn, chân
khỏe, tránh béo phì. Cần có chế độ vận động thích hợp tùy theo điều kiện khí hậu thời tiết và mức
độ ăn uống mà có sự thay đổi. Trƣớc mùa chuẩn bị giao phối nên cho đực giống tăng cƣờng vận
động, trong mùa sử dụng giao phối nên cho lợn vận động vừa phải.
- Thời tiết mát mẽ sẽ ảnh hƣởng lớn tới phẩm chất tinh dịch. Qua nghiên cứu cho thấy từ
tháng 1 đến tháng 4 có nhiệt độ thích hợp (25ºC) là thời gian lợn đực có lƣợng tinh dịch cao,
phẩm chất tinh dịch tốt, tỷ lệ thụ thai cao. Nên thƣờng xuyên tám chải cho lợn luôn sạch, xịt mát
bộ phận sinh dục, tránh để khí hậu hầm nóng làm xệ túi da dịch hoàn. Việc vệ sinh cho lợn đực sẽ
làm tăng quá trình bài tiết, trao đổi chất, tăng cƣờng các hoạt động về tính dục, tính thèm ăn,
tránh đƣợc một số bệnh ngoài da, đồng thời qua đó ta dễ làm quen với lợn hơn, tạo điều kiện
thuận lợi trong việc huấn luyện và sử dụng.
- Lịch tiêm phòng cho lợn đực giống:
Số lần

Vaccine
1 lần/năm
Dịch tả
2 lần/năm
FMD
2 lần/năm
Aujeszky
2 lần/năm
PRRS
---------------------------------------------------------------------------

Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

24


DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC

- Định kỳ kiểm tra phẩm chất tinh dịch, thể trạng và tình trạng sức khỏe của đực giống, từ
đó ta có thể điều chỉnh chế độ nuôi dƣỡng chăm sóc cho hợp lý. Đối với những đực giống đã
trƣởng thành thì trọng lƣợng qua các tháng không thay đổi nhiều, nhƣng với lợn đực còn non thì
yêu cầu trọng lƣợng tăng dần ở các tháng đồng thời cơ thể phải rắn chắc, khỏe mạnh không đƣợc
quá béo, quá gầy. Việc kiểm tra các chỉ tiêu sinh lý hình thái của tinh dịch hàng ngày để phát hiện
kịp thời những thay đổi về thể tích (V), màu sắc, mùi vị và hình dạng tinh trùng. Các chỉ tiêu cần
kiểm tra định kỳ nhƣ:
+ Thể tích một lần xuất tinh: trung bình mỗi lần xuất tinh đối với lợn ngoại từ 200 - 300
ml.
+ Nồng độ (C): số tinh trùng trong mỗi cm3 là 100.000.000 đến 3000.000.000 + Hoạt lực
(A): số tinh trùng tiến thẳng phải trên 75%
Nếu kiểm tra màu tinh thấy đục trắng nhƣ sữa thì đó là chứa nhiều tinh trùng, trắng trong

là chứa ít tinh trùng, nếu tinh có màu bất thƣờng nhƣ màu vàng, nâu, có máu.. thì phải ngƣng
cho giao phối với nái và nhốt riêng để theo dõi.
Cần kiểm tra sự phát triển của dịch hoàn trong suốt thời kỳ sử dụng đực, nếu dịch hoàn
không đều nhau, hoặc một trong hai phát triển to hơn, hoặc teo nhỏ thì phải nuôi nhốt riêng để
theo dõi.
5. Kỹ thuật huấn luyện và sử dụng đực giống
a. Huấn luyện:
- Việc huấn luyện đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác và sử dụng lợn đực giống,
nhất là huấn luyện để lấy tinh cho việc gieo tinh nhân tạo. Nếu quy trình huấn luyện không phù
hợp có thể gây xáo trộn khả năng tính dục của lợn, gây ảnh hƣởng đến năng suất sản xuất. Cần
chú ý 2 yếu tố chính khi tiến hành huấn luyện đực giống:
+ Về thể trọng: thông thƣờng tiến hành huấn luyện khi lợn giống ngoại đạt 100 -120 kg,
lợn lai đạt 80 - 90 kg, khoảng 5 - 6 tháng.
+ Về phản xạ tính dục: Khi thể trọng đạt và phải kết hợp với các biểu hiện tính dục của
đực giống (hiếu động, thƣờng nhảy lên con khác…)
- Phƣơng pháp huấn luyện thông thƣờng là con đực tơ tham quan con đực thành thục
phối giống trực tiếp hoặc nhảy giá. Khi cho đực tơ phối giống phải chú ý ghép phối với những nái
có tƣơng đƣơng tầm vóc, đang ở giai đoạn mê ì, nái hiền không hung dữ cắn đực, làm đực hoảng
sợ. Tránh cho đực thấp phối với nái cao chân hoặc đực cao chân phối với nái thấp. Sau khi phối
giống trực tiếp thành thục có thể tập cho đực nhảy giá lấy tinh (dùng dịch tiết âm hộ nái động dục
bôi lên giá nhảy).
- Lợn đực hung hăng hoặc nhút nhát trong khi đƣa đi phối cần lƣu ý huấn luyện lại hoặc
cho loại thải. Những đực già có răng nanh dài bén nhọn cần chú ý không làm chúng hung hăng
tấn công ngƣời chăm sóc hoặc nái khi đi phối.
b. Sử dụng
- Nếu phối giống trực tiếp thì 1 đực có khả năng phối tinh cho 25 - 30 cái. Nếu thụ tinh
nhân tạo thì một đực có thể phối giống cho 200 - 250 cái.
- Khoảng cách giữa 2 lần phối giống của đực giống phụ thuộc rất nhiều vào tuổi, chế độ
dinh dƣỡng và điều kiện thời tiết thực tế của khu vực. Thông thƣờng, nếu nuôi lợn đực giống
đúng qui trình thì năm đầu tiên lợn có khả năng phối giống cao nhất và chất lƣợng cũng tốt hơn

so với lợn mới bắt đầu làm việc và lợn đực già.
--------------------------------------------------------------------------- 25 Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


×