Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện kroong năng, chi nhánh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.27 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN DÂN HÙNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN KRÔNG NĂNG,
TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Người cam đoan

NGUYỄN DÂN HÙNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1


1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................3
5. Kết cấu của luận văn.............................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
NGHÈO TẠI NHCSXH..................................................................................7
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ SỰ CẦN THIẾT VỀ CHO VAY
ĐỂ GIẢM NGHÈO...........................................................................................7
1.1.1. Khái niệm, chỉ tiêu đánh giá nghèo đói của thế giới........................7
1.1.2. Khái niệm, chỉ tiêu đánh giá nghèo đói ở Việt Nam.........................9
1.1.3. Nguyên nhân và đặc tính nghèo đói............................................... 12
1.1.4. Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo..............................................14
1.1.5. Các kênh chính phủ cho vay hộ nghèo........................................... 15
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH..........................19
1.2.1. Đặc điểm NHCSXH....................................................................... 19
1.2.2. Những vấn đề cơ bản về cho vay hộ nghèo của NHCSXH............20
1.2.3. Nội dung của hoạt động cho vay hộ nghèo.....................................24
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả cho vay đối với hộ nghèo................27
1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ nghèo..................................... 33
1.3. KINH NGHIỆM MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM37

1.3.1. Kinh nghiệm cho vay ở một số quốc gia........................................ 37
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.......................................... 39


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................41
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO

TẠI PGD NHCSXH HUYỆN KRÔNG NĂNG - ĐĂK LĂK....................42
2.1. KHÁI QUÁT VỀ PGD NHCSXH HUYỆN KRÔNG NĂNG - ĐĂK
LĂK.................................................................................................................42
2.1.1. Tổng quan về NHCSXH Việt Nam.................................................42
2.1.2. Tổng quan về PGD NHCSXH huyện Krông Năng - Đăk Lăk.......43
2.2. TÌNH HÌNH ĐÓI NGHÈO TẠI HUYỆN KRÔNG NĂNG....................47
2.2.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội huyện Krông Năng..........................47
2.2.2. Thực trạng đói nghèo tại huyện Krông Năng................................. 50
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PGD
NHCSXH HUYỆN KRÔNG NĂNG - ĐĂK LĂK.........................................52
2.3.1. Những vấn đề chính khi cho vay hộ nghèo tại NHCSXH..............52
2.3.2. Nguồn vốn cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện
KrôngNăng............................................................................................... 55
2.3.3. Công tác triển khai cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện
Krông Năng.............................................................................................. 63
2.3.4. Kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện
Krông Năng.............................................................................................. 69
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI
PGD NHCSXH HUYỆN KRÔNG NĂNG - ĐĂK LĂK................................82
2.4.1. Những kết quả đạt được..................................................................82
2.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân...............................................84
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ NGHÈO TẠI PGD NHCSXH HUYỆN KRÔNG NĂNG ĐĂK LĂK...................................................................................................... 88
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP............................................................88


3.1.1. Mục tiêu chương trình xoá đói giảm nghèo tại huyện Krông Năng
giai đoạn 2015 - 2020............................................................................... 88
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu hoạt động của PGD NHCSXH huyện
Krông Năng giai đoạn 2015 - 2020.......................................................... 90

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI PGD NHCSXH HUYỆN KRÔNG NĂNG - ĐĂK LĂK........................91
3.2.1. Hoàn thiện và củng cố mạng lưới hoạt động và xây dựng điểm giao
dịch xã kiểu mẫu.......................................................................................91
3.2.2. Tăng trưởng và phân bổ nguồn vốn đảm bảo đủ vốn cho hộ nghèo,
tổ chức tập huấn........................................................................................92
3.2.3. Xác định đúng đối tượng, suất đầu tư, thời hạn cho vay................94
3.2.4. Tăng cường phối hợp với các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội. 96
3.2.5. Giải pháp đôn đốc, cũng cố và kiện toàn tổ TK&VV.....................98
3.2.6. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát có hiệu quả..................... 98
3.2.7. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có trình độ, tâm huyết với công cuộc
xoá đói giảm nghèo...................................................................................99
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................... 100
3.3.1. Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam........................................ 100
3.3.2. Kiến nghị đối với NHCSXH Đắk Lắk..........................................100
3.3.3. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương các cấp.....................101
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................103
KẾT LUẬN.................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

BĐD

Ban đại diện


ĐTN

Đoàn thanh niên

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐND

Hội đồng nhân dân

HCCB

Hội cựu chiến binh

HND

Hội nông dân

HPN

Hội phụ nữ

LĐ - TB&XH


Lao động - Thương binh xã hội

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NH

Ngân hàng

NHCS

Ngân hàng Chính sách

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NQ

Nghị quyết


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

WB

Ngân hàng thế giới

PGD

Phòng giao dịch



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ nghèo theo địa bàn
huyện năm 2014.

50

Bảng 2.2

Đối tượng cho vay tại NHCSXH huyện Krông
Năng.

53

Bảng 2.3

Cơ cấu nguồn vốn qua các năm 2010 - 2014.

57

Bảng 2.4


Cơ cấu nguồn vốn về các đối tượng qua các năm.

61

Bảng 2.5

Hoạt động cho vay hộ nghèo ở PGD NHCSXH
huyện Krông năng.

73

Bảng 2.6

Dư nợ cho vay hộ nghèo phân theo ngành nghề.

74

Bảng 2.7

Kết quả cho vay hộ nghèo thông qua các tổ chức
đoàn thể.

76

Bảng 2.8

Nợ quá hạn đối với cho vay hộ nghèo thông qua các
tổ chức đoàn thể.

77


Bảng 2.9

Tổng hợp nợ quá hạn cho vay hộ nghèo theo
nguyên nhân.

80

Bảng 2.10

Tổng hợp nợ quá hạn cho vay hộ nghèo ở
NHCSXH huyện Krông Năng

81


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 2.1

Mô hình tổ chức và hoạt động của NHCSXH

45


Sơ đồ 2.2

Sơ đồ bộ máy tổ chức của PGD NHCSXH huyện
Krông năng

46

Sơ đồ 2.3

Sơ đồ quy trình thủ tục xét duyết cho vay

66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi gia nhập vào các tổ chức thương mại trong khu vực và trên thế
giới, mỗi quốc gia đều muốn hướng tới một nền kinh tế phát triển, một xã hội
văn minh, hiện đại, đời sống nhân dân được cải thiện. Nhưng hội nhập cũng
mang lại những thách thức không nhỏ cho nền kinh tế, nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trường luôn tồn tại hai thái cực: một bên là tích cực đã thúc
đẩy kinh tế xã hội phát triển, một bên là tiêu cực sẽ kìm hãm phát triển kinh tế
xã hội và phân hoá đời sống các tâng lớp dân cư. Để thúc đẩy mặt tích cực,
đồng thời hạn chế mặt tiêu cực thì đòi hỏi phải có vai trò điều tiết của Nhà
nước.
Nghèo đói là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần
đây, nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh; đại bộ
phận đời sống nhân dân đã được tăng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận

không nhỏ dân cư, đặc biệt dân cư ở vùng cao, vùng sâu vùng xa đang chịu
cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống.
Sự phân hóa giầu nghèo đang diễn ra mạnh, là vấn đề xã hội cần được quan
tâm. Chính vì lẽ đó chương trình xóa đói giảm nghèo là một trong những giải
pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân
quan trọng đó là: Thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chính vì vậy Đảng và Nhà
nước ta đã xác định tín dụng Ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu trong
hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội xoá đói giảm nghèo của Việt
Nam. Huyện Krông năng, một trong những huyện nghèo của tỉnh Đắk Lắk do
điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo luôn ở mức cao so với
bình quân chung của cả tỉnh, chính vì vậy, công tác xóa đói giảm nghèo luôn
được các cấp uỷ Đảng, chính quyền nơi đây đặc biệt quan tâm. Xuất phát từ


2

những yêu cầu trên, ngày 04 tháng 10 năm 2002 Thủ tướng Chính phủ đã có
quyết định số 131/TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở tổ
chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo trước đây. Cùng với cả nước Phòng
giao dịch ngân hàng Chính sách xã hội huyện Krông Năng được thành lập
theo quyết định số 175/QĐ-HĐQT ngày 10 tháng 5 năm 2003 của Hội đồng
quản trị ngân hàng Chính sách xã hội về việc thành lập PGD NHCSXH để
thực hiện nhiệm vụ cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác.
Vì vậy, làm thế nào để người nghèo nhận được và sử dụng có hiệu quả
vốn vay, nhằm bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nguồn vốn tín dụng
chính sách, đồng thời người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói là một vấn đề
được cả xã hội quan tâm. Nhận thức được vấn đề đó tôi chọn đề tài: "Hoàn
thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch ngân hàng Chính sách

Xã hội huyện Krông Năng - Đắk Lắk". Nhằm nghiên cứu đề xuất một số giải
pháp giải quyết vấn đề trong hoạt động cho vay người nghèo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với hộ nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ nghèo tại phòng
giao dịch NHCSXH huyện Krông Năng - Đắk Lắk, để từ đó rút ra những hạn
chế trong hoạt động cho vay hộ nghèo.
- Nghiên cứu đề xuất các pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay đối
với hộ nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Krông Năng - Đắk Lắk.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ các vấn đề liên quan lý luận cho vay hộ nghèo và thực tiễn về
cho vay đối với hộ nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Krông Năng Đắk Lắk.


3

- Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung : Đề tài nghiên cứu về cho vay hộ nghèo tại phòng giao
dịch NHCSXH huyện Krông Năng - Đắk Lắk, không nghiên cứu các chương
trình cho vay khác.
Về không gian :
Địa điểm: Tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Krông Năng - Đắk Lắk.
Địa chỉ: Khối 2, thị trấn Krông Năng, huyện Krông Năng, Tỉnh Đắk Lắk.

Về thời gian : Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở dữ liệu giai đoạn 20102014 và những đề xuất cho các năm tiếp theo hướng đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chung, phương pháp
chuyên gia, phương pháp thu thập và diễn giải thông tin số liệu sơ cấp và thứ
cấp, phương pháp so sánh số tương đối số tuyệt đối, phương pháp chứng

minh, phương pháp thống kê kinh tế.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba
chương như sau :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay hộ nghèo của
NHCSXH.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch
NHCSXH huyện Krông Năng - Đắk Lắk.
Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng
giao dịch NHCSXH huyện Krông Năng - Đắk Lắk.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để có được kiến thức nền tảng, cũng như cơ sở hình thành nên cơ sở lý
luận chung cho đề tài của mình, tác giả đã tham khảo, tổng hợp, đúc kết và kế
thừa một số tài liệu của một số tác giả sau:


4

- Luận án tiến sỹ: “ Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế
hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội” của tác giả Hà Thị Hạnh đã nhìn
nhận rõ hơn về mô hình tổ chức cũng như cơ chế hoạt động của NHCSXH
bảo vệ tại Đại học kinh tế quốc dân năm 2003.
Tác giả đã tập trung nghiên cứu mô hình tổ chức hoạt động phù hợp tại
Việt Nam, trên cơ sở tác giả đã tham khảo học hỏi kinh nghiệm của một số
nước có mô hình ngân hàng giống nước ta. Nhưng vì đặc thù chính trị và bộ
máy quản lý nhà nước khác nhau nên tác giả đã nghiên cứu hoàn thiện từ mô
hình Ngân hàng người nghèo trước kia để mở rộng hơn nữa để đáp ứng và
phục vụ nhân dân được tốt hơn.
- Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tại Chi
nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam” của tác giả Lê Anh Trà, bảo vệ tại Đại học

Đà Nẵng năm 2013.
Đề tài của tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về NHCSXH và hoạt
động cho vay của NHCSXH. Luận văn cũng đã nêu một số mô hình tổ chức
của hoạt động cho vay hộ nghèo trên thế giới. Đề tài đã khảo sát, đánh giá và
phân tích các hoạt động cho vay hộ nghèo theo từng chương trình tại chi
nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở đó, đề tài đã nêu các giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng
Nam. Nhiều nội dung lý luận đã được tác giả làm rõ các giải pháp có tính khả
thi cao.
- Luận văn thạc sỹ: “ Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ nghèo của
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam” của tác giả Lê Đỗ Tuấn
Khương, bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng năm 2013.
Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối
với hộ nghèo, sự cần thiết phải xóa đói giảm nghèo, các chỉ tiêu tính toán hiệu
quả tín dụng và rút ra sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả cho vay


5

đối với hộ nghèo. Và đã đi sâu phân tích thực trạng hạn chế cho vay hộ nghèo
của NHCSXH tỉnh Quảng Nam, qua đó tìm hiểu được những kết quả và hạn
chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế trong việc cho vay hộ nghèo tại
chi nhánh. Nghiên cứu các đối tượng hộ nghèo cụ thể tại địa phương, đồng
thời đề xuất những kiến nghị về mở rộng hoạt động cho vay hộ nghèo theo
nhiều phương thức trên địa bàn. Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn đó, luận văn
đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Quảng Nam.
- Luận văn thạc sỹ: “ Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại ngân
hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đắk Nông ” của tác giả Trần Văn
Thường, bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng năm 2014.

Đề tài nghiên cứu của tác giả đã nêu lên cơ sở lý luận về đói nghèo, tiêu
chí về hộ nghèo, quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH, hoạt động
cho vay hộ nghèo của NHCSXH chi nhánh tỉnh Đắk Nông. Phần lý thuyết tác
giả cũng đã nêu lên tính cấp thiết đối với nhu cầu vay vốn của người nghèo và
một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay hộ nghèo. Phần đánh giá
thực trạng hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh
Đắk Nông, qua số liệu thực tế thu thập được tác giả đã rút ra những thành tựu
đạt được, hạn chế và nguyên nhân tác động đến hoạt động tín dụng ưu đãi hộ
nghèo. Từ đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động
cho vay ưu đãi hộ nghèo, các giải pháp này khá chi tiết, cụ thể, dễ dàng áp
dụng vào thực tiễn. Tuy nhiên, tác giả chưa phân tích sâu vào quy trình nghiệp
vụ, đơn giản các thủ tục và ngăn chặn tình trạng nợ xấu tăng cao.
Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại
ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình” của tác giả Đổ Ngọc Tân, bảo
vệ tại trường Đại học kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội.


6

Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối
với hộ nghèo, sự cần thiết phải giảm nghèo bền vững, các chỉ tiêu tính toán
hiệu quả tín dụng và rút ra sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả tín
dụng đối với hộ nghèo. Tiến hàng phân tích, đánh giá trên cả hai góc độ hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội, rút ra những mặt được và chưa được đối với
công tác cho vay hộ nghèo tại tỉnh Ninh Bình trong thời gian từ năm 2007 đến
năm 2011, nhất là đã chỉ rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế cần khắc
phục. Trên cơ sở đó đề xuất các nhóm giải pháp và một số kiến nghị với
Chính phủ, NHCSXH Việt Nam, với ấp ủy Đảng và chính quyền địa phương
các cấp tại tỉnh Ninh Bình, NHCSXH tỉnh Ninh Bình, góp phần nâng cao hiệu
quả tín dụng đối với hộ nghèo.



7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI NHCSXH
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ SỰ CẦN THIẾT VỀ CHO VAY
ĐỂ GIẢM NGHÈO
1.1.1. Khái niệm, chỉ tiêu đánh giá nghèo đói của thế giới
a. Khái niệm đói nghèo của thế giới
Thế giới thường dùng khái niệm nghèo khổ mà không dùng khái niệm
đói nghèo như ở Việt Nam và nhận định nghèo khổ theo 4 khía cạnh là thời
gian, không gian, giới và môi trường.
Về thời gian: Phần lớn người nghèo khổ có mức sống dưới mức
"chuẩn" trong một thời gian dài. Cũng có người nghèo khổ "tình thế" chẳng
hạn như những người thất nghiệp, những người mới nghèo do suy thoái kinh
tế hoặc do thiên tai, tệ nạn xã hội, rủi ro.
Về không gian: Nghèo đói diễn ra chủ yếu ở nông thôn nơi có 3/4 dân
số sinh sống. Tuy nhiên tình trạng đói nghèo ở thành thị, trước hết là ở các
nước đang phát triển cũng có xu hướng gia tăng.
Về giới: Người nghèo là phụ nữ đông hơn nam giới. Nhiều hộ gia đình
nghèo nhất do phụ nữ là chủ hộ. Trong các hộ nghèo đói do đàn ông làm chủ
thì phụ nữ khổ hơn nam giới.
Về môi trường: Phần lớn người thuộc diện đói nghèo đều sống ở những
vùng sinh thái khắc nghiệt mà ở đó tình trạng đói nghèo và sự xuống cấp về
môi trường đều đang ngày càng trầm trọng thêm. Đã có rất nhiều những định
nghĩa về đói nghèo được đưa ra. Tuy nhiên tùy theo từng vùng, từng quốc gia
mà quan niệm về nghèo đói có một vài sự khác biệt nhưng nhìn chung tiêu chí

chủ yếu được dùng để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để


8

thoả mãn những nhu cầu cơ bản nhất của con người như: ăn, mặc, ở, y tế, giáo
dục và giao tiếp xã hội.
Vào tháng 09 năm 1993, tại Hội nghị chống nghèo đói do Ủy ban kinh
tế xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok Thái Lan, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất với nhau rằng: Nghèo đói
là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu
cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được
xã hội thừa nhận.
Năm 1995 tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức
tại Copenhagen Đan Mạch đã đưa ra định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như
sau: Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD)
mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm
thiết yếu để tồn tại.
Từ nhận dạng trên, Liên Hiệp Quốc đưa ra hai khái niệm chính về đói
nghèo như sau:
Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
những nhu cầu cơ bản tối thiểu để duy trì cuộc sống.
Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
đầy đủ những nhu cầu cơ bản tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc
sống là những đảm bảo ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục... Ngoài
những đảm bảo trên, cũng có ý kiến cho rằng, nhu cầu tối thiểu bao gồm có
quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng.
b. Chỉ tiêu đánh giá đói nghèo của thế giới
Chỉ tiêu đánh giá sự đói nghèo của một quốc gia bắt đầu từ việc vạch ra giới
hạn đói nghèo. Khi đánh giá nước giàu, nước nghèo, giới hạn đói nghèo được biểu

hiện bằng chỉ tiêu chính là thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GDP).


9

Một số nhà nghiên cứu cho rằng, chỉ căn cứ và chỉ tiêu thu nhập thì
chưa đủ để đánh giá. Vì vậy bên cạnh chỉ tiêu này, tổ chức hội đồng phát triển
hải ngoại (ODC) đưa ra chỉ số chất lượng vật chất của cuộc sống (PQLI). Căn
cứ để đánh giá chỉ số PQLI bao gồm 3 chỉ tiêu cơ bản đó là: tuổi thọ, tỷ lệ tử
vong của trẻ sơ sinh, tỷ lệ xoá mù chữ.
Gần đây tổ chức UNDP đưa ra thêm chỉ số phát triển con người (HDI)
bao gồm 3 chỉ tiêu sau: Tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn, thu nhập.
Vào năm 2011 chỉ số phát triển con người của Việt Nam xếp hạng 128
trên 187 nước, chỉ số phát triển giới (tiếng Anh: Gender Development IndexGDI) xếp 87 trên 144 nước và chỉ số nghèo tổng hợp (tiếng Anh: Human
Poverty Index-HPI) xếp hạng 41 trên 95 nước. Cũng theo số liệu của Chương
trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, vào năm 2009 tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc
gia của Việt Nam là 11%, theo chuẩn thế giới là 14,5% và tỷ lệ nghèo lương
thực (%số hộ nghèo ước lượng năm 2008) là 6.87%. Như vậy chỉ tiêu đánh
giá nước giàu, nước nghèo của các quốc gia vẫn căn cứ vào chỉ tiêu thu nhập
quốc dân bình quân đầu người là chính. Khi kết hợp với các chỉ số PQLI hay
HDI chỉ bổ sung cho việc nhìn nhận các nước giàu nghèo chính xác hơn,
khách quan hơn.
Về hộ nghèo: Giới hạn đói nghèo biểu hiện dưới hai dạng chỉ tiêu thu
nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người nằm dưới giới hạn nghèo được coi
là hộ nghèo. Quy mô nghèo từng vùng của một quốc gia được xác định bằng tỷ
lệ số hộ nghèo đói trên tổng số hộ dân cư thuộc vùng hoặc quốc gia đó.

1.1.2. Khái niệm, chỉ tiêu đánh giá nghèo đói ở Việt Nam
a. Khái niệm đói nghèo của Việt Nam
Cũng dựa trên định nghĩa được đưa ra do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực

Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok - Thái Lan năm


10

1993 thì Việt Nam tách riêng đói và nghèo không khái niệm chung như thế
giới.
Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một
phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Nghèo gồm 2
dạng:
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả
năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu
là những đảm bảo ở mức tối thiểu, những nhu cầu thiết yếu về ăn,
mặc và nhu cầu sinh hoạt hàng này gồm văn hoá, y tế, giáo dục, đi lại, giao
tiếp.
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng tại địa phương đang xét.
Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.
Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn đứt bữa từ 1 đến 2 tháng, thường
vay nợ của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả.
b. Chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo của Việt Nam
Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân 1 người một tháng (hoặc năm)
được đo bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực
(gạo) tương ứng một giá trị nhất định về giá cả.
Ở Việt Nam, tiêu chí xác định hộ nghèo để được hưởng các chính sách
ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước dành cho người nghèo phải căn cứ vào chuẩn
nghèo mà Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành trong từng giai đoạn.
* Giai đoạn 2001-2005

Giai đoạn này chuẩn hộ nghèo được xác định theo Quyết


11

định số 143/2000/QĐ - BLĐTBXH ngày 1/11/2000 như sau:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng, tương đương
960.000 đồng/năm.
+ Vùng nông thôn cho đồng bằng: 100.000 đồng/tháng hay 1.200.000
đồng/năm.
+ Vùng thành thị: 150.000 đồng/tháng hay 1.800.000 đồng/năm.
Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới mức quy định
trên được xác định là hộ nghèo.
* Giai đoạn 2006 - 2010
Giai đoạn này chuẩn nghèo được xác định theo Quyết định
170/2005/QĐ - TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/tháng (3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
* Giai đoạn từ năm 2011-2015: chuẩn nghèo được áp dụng theo quyết
định 09/2011/QĐ-TTg ngày 1/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ:
+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; hộ có mức
thu nhập bình quân từ 401.000 đồng - 520.000 đồng/người/tháng là hộ cận
nghèo.
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/tháng (6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; hộ có mức
thu nhập bình quân từ 501.000 đồng - 650.000 đồng/người/ tháng là hộ cận
nghèo.

Chỉ tiêu phụ: Là dinh dưỡng bữa ăn, nhà ở, mặc và các điều kiện học
tập chữa bệnh đi lại...


12

1.1.3. Nguyên nhân và đặc tính nghèo đói
a. Nguyên nhân nghèo đói
Nghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều nhóm các yếu tố, nhưng chung
quy lại thì có thể chia nguyên nhân đói nghèo của nước ta theo các nhóm sau:
* Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo
- Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên nhân
chủ yếu nhất. Nông dân thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất
kém, làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối
thiểu hàng ngày. Có thể nói thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn chế
sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống của các hộ gia đình nghèo.
Kết quả điều tra xã hội học về nguyên nhân nghèo đói của các hộ nông dân ở
nước ta năm 2012 cho thấy: Thiếu vốn chiếm khoảng 70% - 90% tổng số hộ
được điều tra.
- Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ
truyền đã ăn sâu vào tiềm thức người nông dân, sản xuất tự cung tự cấp, thủ
công là chính, họ thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó
khăn, thiếu phương tiện, con cái thất học… Những khó khăn đó làm cho hộ
nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh
doanh đẫn đến năng xuất thấp, không hiệu quả.
- Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình
trạng nghèo đói trầm trọng.
- Đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang có xu hướng
tăng lên.

-

Thiếu việc làm, không năng động tìm việc làm, lười biếng. Mặt khác

do hậu quả của chiến tranh dẫn đến nhiều người dân bị mất sức lao động,
nhiều phụ nữ bị góa phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khỏe


13

có khả năng đảm nhiệm những công việc nặng nhọc.
- Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những
nơi hẻo lánh, xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường xuyên xảy ra
hạn hán, lũ lụt dịch bệnh… cũng chính do thường sống ở những nơi hẻo lánh,
giao thông đi lại khó khăn mà hàng hóa của họ sản xuất thường bị bán với giá
rẻ (do chi phí giao thông) hoặc không bán được, chất lượng hàng hóa giảm sút
do lưu thông không kịp thời.
* Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất nông
nghiệp của các hộ gia đình nghèo. Ở những vùng khí hậu khắc nghiệt: Thiên
tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình
phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu hoặc không có là
những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất.
b. Đặc tính của người nghèo
Người nghèo thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống khác hẳn
với những khách hàng khác thể hiện:
- Người nghèo thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp.
- Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết
mở mang ngành nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó, sản

xuất mang nặng tính tự cung tự cấp, chưa tạo được sản phẩm hàng hóa và đối
tượng sản xuất kinh doanh thường thay đổi.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của
người nghèo cũng tác động tới nhu cầu tín dụng.
- Khoảng cách giữa ngân hàng và nơi người nghèo sinh sống đang là
trở ngại, người nghèo thường sinh sống ở những mà cơ sở hạ tầng còn yếu
kém.


14

- Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu hoặc những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy, mà nhu cầu vốn
mang tính thời vụ.
1.1.4. Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo
Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại
khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển ; đặc biệt đối với
nước ta quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường xuất phát điểm nghèo
nàn lạc hậu tình trạng đói nghèo càng không tránh khỏi, thậm chí trầm trọng
và gay gắt. Như vậy, hỗ trợ người nghèo trước hết là mục tiêu của xã hội. Xóa
đói giảm nghèo sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng
xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Người nghèo được hỗ trợ để tự
vươn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát
triển. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội mà
Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Tóm lại, hỗ trợ người nghèo là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ lý
do của sự đói nghèo có thể khẳng định một điều: mặc dù kinh tế đất nước có
thể tăng trưởng nhưng nếu không có chính sách và chương trình riêng về
XĐGN thì các hộ gia đình nghèo không thể thoát ra khỏi đói nghèo được.

Chính vì vậy, Chính phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp người
nghèo, nhằm thu hẹp dần khoảng cách giữa giàu và nghèo. Tất nhiên Chính
phủ không phải tạo ra cơ chế bao cấp mà tạo ra cơ hội cho hộ nghèo vươn lên
bằng những chính sách và giải pháp. Cụ thể là:
- Điều tra, nắm bắt được tình trạng hộ nghèo và thực hiện nhiều chính
sách đồng bộ: tạo việc làm, chuyển giao kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng với
quy mô nhỏ ở những vùng nghèo, cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất ưu


15

đãi, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết để họ có thể tiếp cận với thị trường
và hòa nhập với cộng đồng.
- Tiếp tục triển khai mở rộng Chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN
của Thủ tướng Chính phủ. Hàng năm, Chính phủ dành ra một tỷ lệ trong tổng
chi ngân sách để bổ sung quỹ cho vay XĐGN.
- Kết hợp chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN với các chương
trình kinh tế xã hội khác như: Chương trình khuyến nông, chương trình phát
triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, chương trình phủ xanh đất trống đồi
núi trọc, chương trình hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn, chương trình nước
sạch nông thôn, dân số kế hoạch hóa gia đình, xóa mù chữ
- Thực hiện một số chính sách khuyến khích và giúp đỡ hộ nghèo như:
miễn giảm thuế, viện phí, học phí… đối với hộ nghèo không còn khả năng lao
động tạo ra nguồn thu nhập, Nhà nước trợ cấp hàng tháng và vận động các tổ
chức đoàn thể, quần chúng, các nhà hảo tâm giúp đỡ dưới nhiều hình thức
khác nhau.
- Mở rộng sự hợp tác quốc tế với các tổ chức Chính phủ, tổ chức phi
Chính phủ để giúp đỡ lẫn nhau về nguồn lực và trao đổi kinh nghiệm.
Thực tế cho thấy có rất nhiều hình thức hỗ trợ để thực hiện chương
trình XĐGN nhưng hình thức tín dụng có hoàn trả là có hiệu quả hơn cả.

Để thấy được tính ưu việt của nó chúng ta hãy đi tìm hiểu vai trò của kênh tín
dụng ngân hàng đối với hộ nông dân nghèo.
1.1.5. Các kênh chính phủ cho vay hộ nghèo
Hiện nay, ở Việt Nam có hàng trăm tổ chức cung cấp tín dụng cho
người nghèo thuộc hai khu vực chính: khu vực chính thức, khu vực bán chính
thức.
a. Khu vực chính thức
Khu vực chính thức có 3 tổ chức chính đang thực hiện cung cấp đó


16

là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã
hội và Qũy tín dụng nhân dân.
* Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Từ năm 2003, NHNNPTNT đã chuyển giao việc cho vay hộ nghèo cho
Ngân hàng chính sách xã hội, mặc dù họ vẫn đang thực hiện tín dụng cho các
tổ chức quốc tế tài trợ thông qua nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) cùng các chương trình tín dụng khác do Chính phủ chỉ đạo. Vốn vay
của NHNNPTNT chủ yếu cung cấp cho những người nông dân ở khu vực
nông thôn. Mức vốn cho vay dưới 10 triệu đồng không đòi hỏi thế chấp nếu
được các đoàn thể như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân,…bảo lãnh. Mức vốn trên
10 triệu đồng cần phải thế chấp. Thời hạn vay thường là 6 tháng và có thể gia
hạn thêm 6 tháng nữa. Lãi suất từ 0,8% - 1,5%/tháng, phụ thuộc lãi suất thị
trường. Việc hoàn trả theo nhiều phương thức như trả hết một lần hoặc trả dần
từng phần. Việc đảo nợ là phổ biến, nhưng phải trả lãi phạt cao hơn cho những
phần nợ trả chậm.
* Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXHVN) được thành lập
2003, tiếp nhận các chương trình cho vay món nhỏ cho đối tượng chính sách

và các chương trình cho vay trực tiếp của giai đoạn trước được quản lý bởi
các ngân hàng thương mại thuộc sở hữu Nhà Nước và các tổ chức khác, trong
đó có ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây. Ngân hàng đã thiết lập 61
chi nhánh và 600 phòng giao dịch ở 64 tỉnh thành trong cả nước. Mục đích
chủ yếu của NHCSXH là cung cấp tín dụng ưu đãi cho người nghèo và những
đối tượng xã hội, chính sách theo quy định. Mức vay tối đa không cần tài sản
thế chấp đối với hộ nghèo là 7 triệu đồng, và 10 triệu đồng nếu có tài sản thế
chấp. Lãi suất 0,5%/tháng và ở những vùng khó khăn, vùng núi là
0,45%/tháng. Thời hạn dựa trên kế


17

hoạch đầu tư của người vay nhưng thông thường không quá 60 tháng. Việc
hoàn trả lãi theo tháng, quý tùy theo thỏa thuận giữa hai bên, với món vay
nhỏ, gốc trả một lần cuối kỳ. Tính đến hết năm 2014, tổng nguồn vốn
NHCSXH đạt 91.897 tỷ đồng. Trong đó, chủ yếu đang tập trung cho vay 6
chương trình lớn, trước hết là cho vay hộ nghèo chiếm tỷ trọng 40% tổng dư
nợ; tương tự, học sinh sinh viên 29%; hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng
khó khăn 12%; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 8%; giải quyết
việc làm 5%; hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở 2%; tổng nguồn vốn dành cho 6
chương trình tín dụng trên chiếm tới 96% tổng dư nợ, còn
12 chương trình tín dụng khác chỉ chiếm 4%. Về số tuyệt đối, tổng dư nợ
các chương trình tín dụng của toàn hệ thống đạt 89.461 tỷ đồng, tăng 16.785
tỷ đồng so với năm 2013, đạt 92% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao. Từ
khi thành lập đến nay, nguồn vốn tín dụng hỗ trợ lãi suất của NHCSXH đã
giúp gần 2 triệu hộ thoát nghèo, 2,1 triệu lao động có việc làm, gần 2 triệu
HSSV hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập, xây dựng mới 2,3 triệu
công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, gần 200 nghìn ngôi
nhà cho các hộ nghèo, gia đình chính sách từ trước đến nay chưa có nhà ở, 74

nghìn ngôi nhà cho các gia đình vượt lũ Đồng bằng Sông Cửu Long, 80 nghìn
lao động thuộc gia đình chính sách được vay vốn đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài. NHCSXH cũng tập trung đầu tư vốn tín dụng ưu đãi cho vùng
nghèo, 61 huyện nghèo nhất, tỉnh bị thiên tai, dịch bệnh nên đến nay dư nợ
bình quân đạt 64 tỷ đồng/huyện. Các địa phương bị dịch bệnh, bão lụt gây
thiệt hại lớn đã được NHCSXH cho gia hạn nợ, khoanh nợ và cho vay khôi
phục sản xuất trên 500 tỷ đồng. (Nguồn: Website NHCSXH Việt Nam)
* Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) được thành lập đầu tiên vào năm


×