BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN HỒNG HẠNH
NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ TUY HÒA, PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN HỒNG HẠNH
NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ TUY HÒA, PHÚ YÊN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN
Đà Nẵng – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng
đƣợc ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồng Hạnh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................................ 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................................... 3
7. Kết cấu luận văn.................................................................................................................. 3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu..................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP........................................ 8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN........................... 8
1.1.1. Khái niệm và đặc trƣng của chính sách kế toán.......................................... 8
1.1.2. Vai trò của chính sách kế toán............................................................................... 9
1.1.3. Các CSKT áp dụng trong DN............................................................................. 10
1.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CSKT
TRONG DN....................................................................................................................................... 18
1.2.1. Lý thuyết kế toán tích cực (Positive Accounting Theory – PAT) .. 18
1.2.2. Lý thuyết đại diện (Agency Theory)............................................................... 20
1.2.3. Lý thuyết kế toán quy phạm - chuẩn mực kế toán (Normative
Accounting Theory).............................................................................................................. 21
1.2.4. Lý thuyết các bên liên quan................................................................................. 21
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG CSKT CỦA
DN........................................................................................................................................................... 22
1.3.1. Đặc thù của doanh nghiệp.................................................................................... 26
1.3.2. Thuế TNDN................................................................................................................. 27
1.3.3. Quản lý lợi nhuận...................................................................................................... 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................................... 30
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU................................................................... 31
2.1. ĐẶC ĐIỂM CÁC DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN TP TUY HÒA.......................31
2.1.1. Đặc điểm môi trƣờng kinh tế tại TP Tuy Hòa........................................... 31
2.1.2. Đặc điểm các doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................................ 32
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................ 34
2.2.1. Chọn mẫu nghiên cứu............................................................................................. 34
2.2.2. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu....................................................................... 35
2.3. ĐO LƢỜNG CÁC BIẾN VÀ THIẾT KẾ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU....39
2.3.1. Đo lƣờng các biến.................................................................................................... 39
2.3.2. Mô hình nghiên cứu................................................................................................. 46
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................................... 48
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................... 49
3.1. ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CSKT TẠI CÁC DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN
TP TUY HÒA................................................................................................................................... 49
3.1.1. Thực trạng vận dụng CSKT liên quan đến HTK...................................... 49
3.1.2. Thực trạng vận dụng CSKT tài sản cố định................................................ 54
3.1.3. Thực trạng vận dụng CSKT liên quan nợ phải thu.................................. 58
3.1.4. Thực trạng vận dụng CSKT liên quan đến doanh thu và chi phí.....60
3.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DUNG
CSKT..................................................................................................................................................... 63
3.2.1. Kiểm tra dữ liệu......................................................................................................... 63
3.2.2. Chính sách kế toán liên quan đến HTK......................................................... 65
3.2.3. Chính sách kế toán liên quan đến Nợ phải thu.......................................... 67
3.2.4. Chính sách kế toán liên quan đến TSCĐ...................................................... 71
3.2.5. Chính sách kế toán liên quan đến Doanh thu và chi phí....................... 73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................................... 81
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH..................................... 83
4.1. KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 83
4.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH..................................................................................................... 87
4.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU.................................................................................. 92
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4.......................................................................................................... 94
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 97
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Định nghĩa
BCTC
Báo cáo tài chính
CSKT
Chính sách kế toán
DN
Doanh nghiệp
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
EBIT
Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay
FIFO
Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc
HTK
Hàng tồn kho
LIFO
Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc
SCL
Sửa chữa lớn
SPDD
Sản phẩm dở dang
SXKD
Sản xuất kinh doanh
Thuế TNDN
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
TP Tuy Hòa
Thành phố Tuy Hòa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Tổng hợp một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng
đến lựa chọn CSKT
23
2.1
Bảng phân loại CSKT làm tăng hoặc giảm lợi nhuận
41
2.2
Bảng tổng hợp định nghĩa và đo lƣờng các biến
46
3.1
Phƣơng pháp tính giá xuất hàng tồn kho
51
3.2
Lý do DN không lập dự phòng giảm giá HTK
51
3.3
Bảng loại hình DN với phƣơng pháp tính giá xuất HTK
52
3.4
Quy mô DN với phƣơng pháp tính giá xuất HTK
54
3.5
Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ
55
3.6
Loại hình DN với các phƣơng pháp tính khấu hao
TSCĐ
56
3.7
Quy mô DN với các phƣơng pháp tính khấu hao TSCĐ
57
3.8
Căn cứ lựa chọn tỷ lệ khấu hao TSCĐ
59
3.9
Bảng loại hình DN với việc lập dự phòng nợ khó đòi
59
3.10
Thống kê lý do các DN không lập dự phòng
60
3.11
Loại hình DN với các phƣơng pháp ghi nhận doanh thu
62
3.12
Kỳ phân bổ chi phí trả trƣớc
63
3.13
Các loại chi phí phải trả
63
3.14
Ma trận tƣơng quan
65
3.15
Phân tích các nhân tố đối với việc vận dụng CSKT về
HTK
66
3.16
Bảng dự đoán của mô hình
67
3.17
Bảng số năm hoạt động và lựa chọn CSKT nợ phải thu
68
3.18
Trình độ kế toán với việc lập dự phòng nợ khó đòi
69
3.19
Thuế và việc lập dự phòng nợ khó đòi
70
3.20
Quy mô DN với việc lập dự phòng nợ khó đòi
70
3.21
Đòn bẩy tài chính và lập dự phòng nợ khó đòi
71
3.22
Bảng phân tích nhân tố ảnh hƣởng đến CSKT về TSCĐ
72
3.23
Bảng dự đoán của mô hình
73
3.24
Thuế và việc ghi nhận doanh thu
74
3.25
Tỷ suất lợi nhuận và phƣơng pháp ghi nhận doanh thu
74
3.26
Đòn bẩy tài chính và phƣơng pháp ghi nhận doanh thu
75
3.27
Trình độ kế toán và phƣơng pháp ghi nhận doanh thu
75
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với sự biến động không ngừng của nền kinh tế, các DN đang
hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau phải luôn đối phó với những tình
huống kinh tế đa dạng và phức tạp. Các giao dịch kinh tế và các sự kiện biến
động về tình hình tài chính của DN là sản phẩm của các nghiệp vụ kinh tế đa
dạng và phức tạp từ các hoạt động của DN. CSKT giúp cho các DN ghi nhận
và xử lý những tình huống đa dạng và phức tạp liên quan đến sự biến động
tình hình tài sản của DN. Không phải tất cả các nội dung trong các BCTC có
thể đo lƣờng một cách chính xác mà có thể đƣợc ƣớc tính, ví dụ: trích khấu
hao tài sản cố định hay xác định giá trị SPDD,...
CSKT là các nguyên tắc và lựa chọn các phƣơng pháp kế toán, việc áp
dụng những nguyên tắc này đƣợc thông qua bởi các DN trong việc chuẩn bị và
trình bày các BCTC. Lựa chọn các CSKT đƣợc hƣớng dẫn bởi những hoàn cảnh
cụ thể và nó liên quan đến sự phán xét của công tác quản lý của mỗi DN.
Nhƣ vậy, có thể nói rằng với mỗi phƣơng pháp kế toán đƣợc lựa chọn thì
thông tin trình bày trên BCTC là khác nhau và với mỗi DN khác nhau thì việc
lựa chọn các CSKT để áp dụng cũng khác nhau. Việc lựa chọn các CSKT áp
dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có cả yếu tố chủ quan lẫn
yếu tố khách quan và điều này ảnh hƣởng đến lợi nhuận của DN trong kỳ.
Một khi có sự thay đổi của tình hình kinh tế nhƣ khủng hoảng tài chính
thì các DNNVV là những DN chịu nhiều ảnh hƣởng nhất vì số vốn hoạt động
ít và quy mô nhỏ nên khó cạnh tranh để tồn tại. Mặt khác, tình hình biến động
kinh tế ở mỗi địa phƣơng khác nhau và các DNNVV cũng có những đặc thù
khác nhau dẫn đến việc vận dụng CSKT tại các DN cũng trở nên khác biệt.
Nếu trƣớc đây các DNNVV chƣa quan tâm việc vận dụng CSKT thì từ khi
các chuẩn mực kế toán ra đời, các DN đã chú trọng nhiều hơn trong việc lựa
2
chọn và vận dụng CSKT phù hợp. Tuy nhiên việc vận dụng các CSKT nhƣ
thế nào và những nhân tố nào tác động tới việc vận dụng CSKT là một chủ đề
còn mới ở nƣớc ta. Hầu hết các nghiên cứu về việc vận dụng CSKT chỉ gắn
liền với một DN cụ thể. Do vậy, nghiên cứu vận dụng CSKT tại các DNNVV
trở nên thực sự cần thiết. Nhờ nghiên cứu chúng ta có thể hiểu rõ hơn việc vận
dụng CSKT trong các DNNVV đồng thời có thể tìm thấy một số nhân tố ảnh
hƣởng đến các quyết định lựa chọn CSKT và xác định các yếu tố chính ảnh
hƣởng đến việc lựa chọn CSKT trong các DNNVV. Đó là lý do tôi chọn đề
tài: “Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chính sách
kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP Tuy Hòa, Phú
Yên”. Tôi hi vọng với kết quả đạt đƣợc sau khi nghiên cứu sẽ góp phần định
hƣớng trong việc vận dụng CSKT tại các DN, đặc biệt là DNNVV.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng các CSKT tại
các DNNVV trên địa bàn TP Tuy Hòa, Phú Yên. Từ đó góp phần định hƣớng
trong việc vận dụng CSKT tại các DNNVV.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Với các vấn đề về việc vận dụng CSKT đang vận dụng hiện tại ở các
DNNVV, luận văn đƣa ra một số câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau:
- Những CSKT nào đang vận dụng tại các DNNVV trên địa bàn TP Tuy
- Đặc thù DNNVV ảnh hƣởng đến vận dụng CSKT nhƣ thế nào?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các CSKT đƣợc áp dụng tại các DNNVV trên địa bàn TP
Tuy Hòa, Phú Yên tính tới niên độ kế toán năm 2014 trƣớc khi BTC ban hành
Thông tƣ 200/2014/TT-BTC; trong đó tập trung chủ yếu vào các nhân tố ảnh
hƣởng đến các CSKT hàng tồn kho, tài sản cố định, các khoản phải thu,
3
doanh thu và chi phí. Đề tài tập trung xem xét các lựa chọn phƣơng pháp kế
toán và các ƣớc tính kế toán trong quá trình xây dựng CSKT tại các DN.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu những nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận
dụng CSKT tại các DNNVV trên địa bàn TP Tuy Hòa, luận văn thực hiện
phƣơng pháp điều tra chọn mẫu với đối tƣợng điều tra là kế toán trƣởng
(hoặc phụ trách kế toán) tại các DN.
Dựa trên danh mục các DNNVV trên toàn TP Tuy Hòa, đề tài đã tiến
hành khảo sát các DN theo phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện với số lƣợng là
270 DN. Tuy nhiên, khi tiến hành thu thập thì nhiều DN trên thực tế không
tồn tại hoặc các đáp viên trả lời sai tiêu chí nên cuối cùng chỉ còn 111 DN.
Qua các thông tin thu thập đƣợc từ khảo sát, tiến hành phân tích và xử lý
số liệu để đƣa ra các đánh giá về sự vận dụng các CSKT của các DNNVV.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Từ kết quả nghiên cứu chỉ ra thực trạng vận dụng các CSKT tại các
DNNVV cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn các CSKT. Kết
quả phân tích cũng là cơ sở để ngƣời sử dụng BCTC có thể hình dung các
yếu tố chi phối đến việc vận dụng CSKT để làm tăng lợi nhuận.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục thì kết cấu luận văn bao gồm 4
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách kế toán
trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết luận và hàm ý chính sách
4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu về các CSKT đã đƣợc rất nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc
bàn tới. Có thể chỉ ra một số nghiên cứu cơ bản sau:
- Alver Lehte, Alver Jaan, Talpas Liis (2013), “Accounting Policy and
Institutional Pressure: the case of Estonia” – GSTF Business Review, pp.1.
Tác giả phân tích ảnh hƣởng của sức ép các thể chế chính trị đến sự phát triển
của CSKT tại Estonia. Tác giả mong muốn đóng góp vào các bằng chứng cải
cách kế toán trong nền kinh tế đang phát triển. Các phân tích của tác giả chỉ ra
ảnh hƣởng của áp lực thể chế chính trị đến sự phát triển của hệ thống BCTC
tại các nền kinh tế mới nổi nhƣ Estonia và có những ảnh hƣởng khi phát triển
luật kế toán mới trong tƣơng lai. Do đó, định hƣớng tƣơng lai có thể liên
quan đến kế toán tại Estonia đƣợc thảo luận thông qua lý thuyết về thể chế
chính trị. Cuối cùng, bài báo vạch ra những cơ hội để biết thêm thông tin
nghiên cứu ở cấp độ toàn cầu. Tác giả phân tích dựa vào các quy định về kế
toán tại Estonia với kế toán quốc tế mà chƣa có kiểm nghiệm tại công ty cụ
thể, dẫn đến bài nghiên cứu còn nặng về mặt lý thuyết.
- Hanaa Abd El-Kader El-Habashy (2004), “Determinants of Accounting
Choices in Egypt: An Empirical Study” – Luận án Tiến sĩ, Đại học Dundee.
Tác giả sử dụng cách tiếp cận lý thuyết kế toán tích cực để nghiên cứu CSKT
về HTK và TSCĐ tại một số DN ở Ai Cập. Tác giả sử dụng các số liệu đƣợc
lấy dựa theo 2 mẫu: căn cứ vào thông tin công bố của các DN trên thị trƣờng
chứng khoán của Ai Cập và tiến hành khảo sát thông qua bảng câu hỏi với các
DN nhỏ. Sau khi thu thập số liệu, tác giả tiến hành phân tích đơn biến và đa
biến. Kết quả của nghiên cứu cho thấy sự tồn tại của kế hoạch khuyến khích
quản lý có liên quan đáng kể đến các chính sách khấu hao và phƣơng pháp
xác định giá trị hàng tồn kho, từ đó làm tăng thu nhập kế toán. Bên cạnh đó,
tác giả cũng chỉ ra một số bằng chứng cho thấy đặc điểm đòn bẩy kinh doanh
5
của các DN có liên quan đến sự lựa chọn chính sách khấu hao và phƣơng
pháp xác định HTK của DN. Mặc dù nghiên cứu cũng đã có khảo sát các DN
không niêm yết nhƣng vẫn giới hạn là các DN lớn nhất trong các khu vực
kinh tế phát triển chƣa đại diện cho toàn thể các DN, nhất là chƣa nói đƣợc
các vấn đề của DNNVV ở Ai Cập.
- Szilveszter Fekete, Yau M.Damagum và các cộng sự (2010),
“Explaining Accounting Policy Choices of SME’s: An Empirical Research on
the Evaluation Methods” – European Research Studies, Volume XIII. Các tác
giả đã tiến hành nghiên cứu và giải thích sự lựa chọn CSKT trong DNNVV.
Tác giả đặc biệt quan tâm đến các phƣơng pháp đánh giá ƣớc tính kế toán.
Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập thông qua khảo sát các đại diện của các DN
(giám đốc tài chính, kế toán trƣởng, nhân viên kế toán) về các yếu tố ảnh
hƣởng đến việc lựa chọn phƣơng pháp kế toán. Các DN đƣợc tác giả lựa
chọn bằng cách lấy mẫu phân tầng, đại diện cho các DNNVV tại Romania.
Tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích thành phần chính trong việc xác định tác
động của các yếu tố. Kết quả cho thấy thuế là yếu tố có tác động mạnh nhất
đến việc lựa chọn các CSKT áp dụng, bên cạnh đó là các yếu tố khác nhƣ
hình ảnh, uy tín của công ty. Tuy nhiên đề tài chỉ mới dừng lại ở phân tích các
thành phần chính mà chƣa đƣa ra đƣợc một mô hình nhân tố ảnh hƣởng,
điều này tạo đà cho các nghiên cứu sau phát triển.
-
TS. Trần Đình Khôi Nguyên (2012), “Chính sách kế toán trong doanh
nghiệp”, Tạp chí phát triển kinh tế, số 260, tr.41. Trong bài viết, tác giả đề cập
đến cơ sở lý thuyết và định hƣớng xây dựng CSKT nhằm vận dụng CSKT trong
các DN ở Việt Nam. Từ mâu thuẫn đại diện và sự bất cân xứng thông tin, tác giả
đã chỉ ra tầm quan trọng của việc công bố thông tin về CSKT trong các DN và
chỉ ra hiện tƣợng bất cân xứng thông tin tồn tại trên các BCTC của hầu hết các
DN. Điều này làm cho nhà đầu tƣ, ngƣời cho vay không hiểu rõ
6
tính xác thực của các con số trên BCTC đã đƣợc công bố. Từ những nhận xét
về CSKT tại các DN, tác giả đã đƣa ra các giải pháp về khung cơ sở xây dựng
CSKT, và vận dụng vào tình hình thực tế của từng DN để xây dựng CSKT
phù hợp. Tuy nhiên, tác giả chƣa đề cập đến việc vận dụng các CSKT tại các
DNNVV cụ thể nhƣ thế nào, mà chỉ đề cập đến các DN nói chung và chủ yếu
là các DN có niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán. Từ đó tạo hƣớng mở cho
các nghiên cứu tiếp theo về vấn đề lựa chọn các CSKT áp dụng.
- Nguyễn Thị Kim Oanh (2012), “Đánh giá sự vận dụng các chính sách
kế toán tại công ty lương thực và thực phẩm Quảng Nam” – Luận văn thạc sĩ,
Đại học Đà Nẵng. Lê Thị Chi (2012), “Hoàn thiện chính sách kế toán tại
công ty CP vật tư tổng hợp Phú Yên” – Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.
Các tác giả dựa vào BCTC và qua phỏng vấn nhân viên kế toán tại DN để
nghiên cứu các CSKT đang vận dụng tại DN; đồng thời so sánh, đối chiếu với
các chuẩn mực kế toán về các CSKT. Kết quả cho thấy có nhiều nhân tố tác
động đến việc lựa chọn CSKT của DN, trong đó có cả các nhân tố khách quan
nhƣ chính sách thuế của Nhà nƣớc, đặc thù của DN và các các nhân tố chủ
quan nhƣ nhằm mục đích điều chỉnh lợi nhuận tại DN hay khả năng, trình độ
của nhân viên kế toán. Tác giả đã nêu ra ƣu nhƣợc điểm của việc vận dụng
các CSKT. Từ đó tác giả tiến hành xây dựng và hoàn thiện việc lựa chọn các
CSKT của DN. Các đề tài tuy đã đi sâu vào nghiên cứu và đánh giá các nhân
tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng các CSKT, tuy nhiên các đề tài mới chỉ dừng
lại ở việc đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các CSKT áp dụng tại DN
cho phù hợp với tình hình kinh doanh và đặc thù của DN mà chƣa tìm hiểu
các nhân tố nào ảnh hƣởng đến việc lựa chọn các CSKT của DN cũng nhƣ
tác động của từng nhân tố đến việc lựa chọn CSKT nhƣ thế nào.
-
Ths. Nguyễn Thị Phƣơng Hồng – Nguyễn Thị Kim Oanh (2014), “Các
nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh nghiệp
7
Việt Nam hiện nay” – Tạp chí Thị trƣờng – Tài chính – Tiền tệ, số 13.7.2014.
Các tác giả tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn
CSKT tại các DN ở Việt Nam bằng phƣơng pháp định lƣợng thông qua bảng
câu hỏi khảo sát các nhân viên kế toán tại các DN. Các câu hỏi đƣợc sử dụng
thang đo định danh để phân chia các đặc trƣng của từng đối tƣợng về mức độ
đồng ý đối với từng nhân tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn CSKT. Kết quả cho
thấy có 4 nhân tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn CSKT của DN là chi phí thuế
TNDN, mức vay nợ, tình trạng niêm yết của DN và sự ổn định giữa các mức
lợi nhuận. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đƣa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lƣợng BCTC. Tuy nhiên nhóm tác giả chƣa nghiên cứu ở
các DNNVV để tìm hiểu các nhân tố ảnh hƣởng tới việc lựa chọn các CSKT
mà chỉ nghiên cứu tổng thể các DN ở Việt Nam, mẫu lựa chọn cũng không
đƣợc tác giả đề cập trong bài báo, CSKT nào đƣợc tác giả nghiên cứu cũng
không đƣợc đề cập, dẫn đến nội dung bài báo chƣa rõ ràng.
Nhìn chung các nghiên cứu trên đã tiến hành đi sâu vào phân tích cơ sở
lý thuyết về CSKT, lựa chọn CSKT ở các DN (chủ yếu là các DN có niêm yết
trên thị trƣờng chứng khoán). Phƣơng pháp đƣợc các tác giả thực hiện có cả
phỏng vấn, đối chiếu số liệu và khảo sát thực nghiệm. Có tác giả chỉ ra ƣu
điểm và nhƣợc điểm của việc vận dụng CSKT và đƣa ra định hƣớng nhằm
hoàn thiện việc vận dụng CSKT của một DN cụ thể. Cũng đã có nghiên cứu
giải thích về lựa chọn CSKT tại DNNVV nhƣng không phải nghiên cứu tại
Việt Nam. Ngoài ra, các tác giả chƣa đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh
hƣởng đến việc lựa chọn các CSKT nhƣ thế nào tại các DN – đặc biệt là
DNNVV trong bối cảnh nền kinh tế đang biến động hiện nay.
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
1.1.1. Khái niệm và đặc trƣng của chính sách kế toán
Theo chuẩn mực kế toán số 29 ban hành và công bố theo Quyết định số
12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính
thì thuật ngữ “Chính sách kế toán (CSKT)” đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
CSKT là các nguyên tắc, cơ sở và phƣơng pháp kế toán cụ thể đƣợc
DN áp dụng trong quá trình xử lý và công bố thông tin kế toán trên BCTC.
Khái niệm trên cho thấy nội hàm CSKT có các đặc trƣng sau:
CSKT là những nguyên tắc: Kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán
khi lập báo cáo. Đây là những nguyên tắc chung mà tất cả mọi DN phải áp
dụng, nhƣ nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc giá gốc, cơ sở dồn tích. Tuân thủ
các nguyên tắc trong kế toán ít có khả năng thay đổi thông tin trình bày trên
BCTC hay khó đáp ứng đƣợc mục tiêu của đơn vị trong việc cung cấp thông
tin. Tuy nhiên, việc áp dụng một vài nguyên tắc kế toán cũng có thể làm thay
đổi thông tin cung cấp ra bên ngoài, ví dụ: tùy thuộc thời điểm ghi nhận chi
phí vào niên độ phát sinh hay phân bổ cho một số kỳ theo nguyên tắc phù hợp
mà chi phí phát sinh trong kỳ sẽ khác nhau, từ đó ảnh hƣởng đến lợi nhuận
trong kỳ.
CSKT là những lựa chọn: Chuẩn mực kế toán cho phép DN có thể lựa
chọn các phƣơng pháp kế toán khác nhau cho phù hợp với đặc điểm và mục
tiêu của DN. Việc lựa chọn và áp dụng các phƣơng pháp khác nhau trong một
CSKT sẽ làm thay đổi thông tin trình bày trên các BCTC hay thông tin cung
cấp ra bên ngoài. Các lựa chọn kế toán bao gồm lựa chọn phƣơng pháp tính
giá hàng xuất kho, lựa chọn phƣơng pháp khấu hao TSCĐ, …
9
CSKT là ước tính kế toán: Ƣớc tính kế toán là các nguyên tắc đo lƣờng
đối tƣợng kế toán mà DN tự xây dựng do chuẩn mực không thể bao quát hóa
mọi vấn đề phát sinh ở các đơn vị. Các khoản ƣớc tính kế toán gồm có ƣớc
tính liên quan đến khấu hao TSCĐ, cách xác định dự phòng giảm giá, ƣớc
tính giá trị SPDD, các ƣớc tính kế toán khác liên quan đến phân bổ hay trích
trƣớc chi phí, các ƣớc tính liên quan đến dự phòng phải trả ở DN.
1.1.2. Vai trò của chính sách kế toán
Giống nhƣ các chính sách và quy định của một tổ chức khác, các CSKT
áp dụng nhằm để nâng cao hiệu quả hoạt động trong nhiều cách. Bằng cách
hiểu đƣợc lợi ích của việc có các CSKT đƣợc thiết kế tốt, kế toán viên có thể
thiết kế và thực hiện các CSKT trong DN để cải thiện cả về chất lƣợng và
hiệu quả của các BCTC của DN.
CSKT giúp nhân viên ghi nhận các giao dịch kinh tế - tài chính trong DN
một cách hợp lý hơn. CSKT là cơ sở để thực hiện việc đo lƣờng tài sản của DN
và từ đó công bố các thông tin về tình hình tài chính của DN. Thông qua đó,
ngƣời chủ sở hữu, nhà đầu tƣ có thể đánh giá đƣợc hoạt động của DN, khả năng
điều hành của nhà quản trị, từ đó đƣa ra quyết định đầu tƣ hợp lý hơn.
Đối với các vấn đề kế toán phức tạp, chẳng hạn nhƣ ghi nhận doanh thu,
các CSKT cung cấp một hƣớng dẫn để nhân viên kế toán ghi nhận một cách
phù hợp, ngay cả khi họ không có kiến thức chuyên môn nhiều về những vấn
đề phức tạp. Các CSKT giúp hƣớng dẫn các nhân viên có thể đƣa ra quyết
định đúng đắn. Nhân viên kế toán biết nên làm thế nào để áp dụng các CSKT
và nhận ra phải áp dụng CSKT nào khi một giao dịch kinh tế - tài chính phát
sinh trong trƣờng hợp giao dịch đó không đƣợc ghi rõ trong chính sách.
Các CSKT có thể làm cho quá trình kế toán hiệu quả hơn. Đối với các
giao dịch đơn giản, CSKT có thể đƣợc sử dụng để tự động hóa các giao dịch
kinh tế - tài chính trong hệ thống kế toán của đơn vị. Mặc dù công việc của hệ
10
thống kế toán tự động vẫn cần phải đƣợc xem xét bởi nhân viên kế toán,
nhƣng quá trình này vẫn tốn ít thời gian hơn là thực hiện một cách thủ công
tất cả các công việc của hệ thống kế toán. Một lợi ích nữa là giảm lỗi trong
quá trình kế toán do đánh máy hoặc chuyển số liệu từ nơi này sang nơi khác
trong các sổ sách kế toán.
Đối với các DN có yêu cầu kiểm toán, CSKT nhƣ là một bằng chứng
cho thấy các giao dịch kinh tế - tài chính đƣợc đánh giá một cách có hệ thống
và sự tuân thủ các chính sách cho thấy các giao dịch đƣợc xử lý theo cùng
một cách. Kế toán kiểm tra, kiểm soát nội bộ có thể sử dụng các CSKT để
theo dõi toàn bộ các giao dịch trên toàn hệ thống kế toán. Bên cạnh đó thông
qua các CSKT đƣợc công bố, các cơ quan thuế có thể tiến hành kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lý trong việc hạch toán kế toán tại DN, nhất là trong các
trƣờng hợp nghi ngờ có sự gian lận về thuế.
1.1.3. Các CSKT áp dụng trong DN
Lựa chọn CSKT là việc chọn lựa có cân nhắc nằm trong khuôn khổ của
chuẩn mực kế toán về các nguyên tắc, cơ sở và các phƣơng pháp kế toán mà
DN có thể áp dụng trong các trƣờng hợp khác nhau nhằm phục vụ cho mục
đích chủ quan của nhà quản trị. Các CSKT của DN phân thành các loại sau:
a. CSKT liên quan đến hàng tồn kho
Lựa chọn phƣơng pháp tính giá hàng xuất kho
Theo chuẩn mực số 02 ban hành và công bố theo quyết định số
143/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trƣởng Bộ tài chính việc tính trị
giá xuất kho đƣợc áp dụng 1 trong 4 phƣơng pháp sau: phƣơng pháp nhập
trƣớc – xuất trƣớc, phƣơng pháp nhập sau – xuất trƣớc, phƣơng pháp thực tế
đích danh, phƣơng pháp bình quân gia quyền. Với mỗi phƣơng pháp mà DN
áp dụng sẽ ảnh hƣởng khác nhau tới các chỉ tiêu trên các BCTC.
11
Phƣơng pháp thực tế đích danh: là phƣơng án tốt nhất trong các phƣơng
pháp tính giá xuất kho, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí
thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù
hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị HTK đƣợc phản ánh trên
BCTC đúng theo giá trị thực tế của nó.
Phƣơng pháp bình quân gia quyền: có ƣu điểm đơn giản, dễ tính toán
nhƣng trị giá hàng xuất không chịu ảnh hƣởng của sự thay đổi giá cả trong
kỳ hiện tại. Vì vậy, phƣơng pháp này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả
kinh doanh không sát với giá thực tế.
Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO) cho kết quả số liệu trong
bảng cân đối kế toán là sát nhất với giá phí hiện tại so với các phƣơng pháp
tính giá HTK khác. Vì vậy chỉ tiêu HTK trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực
tế hơn. Tuy nhiên, phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là làm cho doanh thu
hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc 1 (LIFO): sẽ đảm bảo đƣợc yêu cầu
của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của HTK cuối kỳ
có thể không sát với giá thị trƣờng của hàng thay thế. Khi giá cả tăng lên,
phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc cho số liệu trên bảng cân đối kế toán
thƣờng thấp hơn so với giá phí hiện tại.
Việc lựa chọn phƣơng pháp tính giá HTK sẽ có ảnh hƣởng đến tính
trung thực và hợp lý trong việc trình bày giá trị HTK trên BCTC và kết quả
lãi, lỗ của các hoạt động của một DN. Thông tin về HTK và kết quả lãi, lỗ của
DN là cơ sở để phân tích, đánh giá và đƣa ra các quyết định quản lý HTK và
các quyết định kinh doanh.
1
Theo thông tƣ 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 áp dụng từ 1/1/2015 thì chỉ còn 3 phƣơng
pháp tính giá hàng xuất kho; hủy bỏ tính giá hàng xuất kho theo phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO);
bổ sung kỹ thuật tính giá theo phƣơng pháp giá bán lẻ.
12
Vấn đề về ƣớc tính SPDD
SPDD là những sản phẩm chƣa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất, để xác định đƣợc giá thành của một sản phẩm
DN phải tiến hành ƣớc tính giá trị SPDD. Để ƣớc tính đƣợc giá trị SPDD thì
DN có thể lựa chọn một trong các phƣơng pháp ƣớc tính SPDD cuối kỳ nhƣ:
+ Ƣớc tính SPDD theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (vật liệu chính)
tiêu hao.
+ Ƣớc tính SPDD theo phƣơng pháp khối lƣợng sản phẩm hoàn thành
tƣơng đƣơng.
+ Ƣớc tính SPDD theo chi phí sản xuất định mức.
Cho dù chọn lựa theo cách thức nào, nhƣng cách thức tính toán thể hiện
một chính sách đo lƣờng của DN, đảm bảo tính trung thực của thông tin về
SPDD. Với mỗi phƣơng pháp đánh giá SPDD khác nhau thì giá trị SPDD sẽ
khác nhau. Cụ thể nhƣ DN đánh giá SPDD theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp thì giá trị SPDD chỉ tính trên giá trị nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi
phí chế biến khác xem nhƣ không ảnh hƣởng không tính, ngƣợc lại nếu DN
đánh giá SPDD theo phƣơng pháp khối lƣợng sản phẩm hoàn thành tƣơng
đƣơng thì giá trị SPDD đều đƣợc đánh giá trên ba loại chi phí: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nhƣ
vậy trong cùng một lƣợng SPDD nếu đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp thì giá trị SPDD sẽ nhỏ hơn so với phƣơng pháp khối lƣợng sản
phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng. Điều này cho thấy khi giá trị SPDD bé thì giá
thành sản phẩm cao và giá vốn của hàng bán cao dẫn đến lợi nhuận sẽ giảm và
ngƣợc lại.
Nhƣ vậy, nếu DN xác định phƣơng pháp đánh giá SPDD không hợp lý
sẽ ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu về SPDD, thành phẩm, chi phí giá vốn trên
BCTC, từ đó ảnh hƣởng đến chỉ tiêu lợi nhuận của DN.
13
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Theo chuẩn mực số 02 ban hành và công bố theo quyết định số
143/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trƣởng Bộ tài chính, DN đƣợc
trích lập dự phòng khi giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của HTK nhỏ hơn
giá gốc của HTK. Theo thông tƣ số 200/2014/TT-BTC thì mức trích lập dự
phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng
giảm giá vật =
tƣ, hàng hóa
Lƣợng vật tƣ, hàng
hóa thực tế tồn kho
tại thời điểm lập
BCTC
Giá gốc
x HTK theo
sổ kế toán
Giá trị thuần có
- thể thực hiện
đƣợc của HTK
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc HTK nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK
đƣợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện đƣợc của chúng. Việc trích lập dự phòng giảm giá HTK sẽ làm cho
chi phí SXKD trong kỳ tăng lên từ đó ảnh hƣởng đến lợi nhuận. Mức lập dự
phòng giảm giá HTK của DN tùy thuộc vào mức ƣớc tính giá trị thuần có thể
thực hiện đƣợc của HTK. Khi lập BCTC, căn cứ vào số lƣợng, giá gốc, giá trị
thuần có thể thực hiện đƣợc của từng loại vật tƣ, hàng hóa, từng loại dịch vụ
cung cấp dở dang để xác định khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập.
Trƣờng hợp khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế toán này
lớn hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh
lệch lớn hơn đƣợc ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán. Trƣờng
hợp khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn
khoản dự phòng giảm giá HTK đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ
hơn đƣợc hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán. Việc
hoàn nhập hay trích lập thêm dự phòng cũng tùy thuộc vào mức lựa chọn theo
ý muốn chủ quan của các nhà quản trị. Mỗi sự lựa chọn đều ảnh hƣởng trực
14
tiếp đến việc ghi nhận chi phí và dự phòng giảm giá HTK trong kỳ từ đó ảnh
hƣởng khoản mục tài sản và lợi nhuận trên bảng cân đối kế toán và báo cáo
kết quả kinh doanh trong kỳ của DN.
b. Chính sách kế toán liên quan đến nợ phải thu
Trong kinh doanh, để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ thì DN thƣờng áp
dụng phƣơng thức bán chịu. Phƣơng thức này làm cho việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa nhanh hơn nhƣng không phải các khoản khách hàng nợ lúc
nào cũng thu đƣợc. Tuy là doanh thu tăng nhƣng DN phải chấp nhận một
mức tổn thất do không thể thu đƣợc nợ.
Theo thông tƣ số 200/2014/TT-BTC thì khi lập BCTC, DN xác định các
khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn có
bản chất tƣơng tự có khả năng không đòi đƣợc để trích lập hoặc hoàn nhập
dự phòng phải thu khó đòi. DN trích lập dự phòng phải thu khó đòi dựa trên
nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong các hợp đồng, nhƣng chƣa thu
đƣợc. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu đƣợc xác định
là khó đòi căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua – bán ban đầu,
không tính trƣờng hợp gia hạn nợ giữa các bên; hoặc nợ phải thu chƣa đến
thời hạn thanh toán nhƣng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang
làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
Nhƣ vậy, việc trích lập dự phòng tại DN dựa vào dự kiến mức tổn thất
không thu hồi đƣợc. Do đó DN có thể dự kiến mức tổn thất cao hay thấp là
tùy vào năng lực xét đoán của kế toán và các bằng chứng hiện có, trong đó có
cả chủ quan của DN, đồng thời DN sẽ ghi nhận mức trích lập dự phòng vào
chi phí quản lý trong kỳ và sẽ ảnh hƣởng đến chi phí phát sinh trong kỳ. Theo
đó, lợi nhuận của DN trong kỳ cũng thay đổi nghịch với sự thay đổi của chi
phí. Để điều chỉnh lợi nhuận thì DN có thể lựa chọn thời điểm và mức dự
15
phòng cần lập của phải thu khó đòi; thời điểm khoản dự phòng này đƣợc hoàn
nhập và mức hoàn nhập.
c. Chính sách kế toán liên quan đến tài sản cố định
Chính sách khấu hao TSCĐ
Theo chuẩn mực số 03 ban hành và công bố theo quyết định số
143/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính. Phƣơng pháp khấu hao
phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho DN. Có 3 phƣơng
pháp trích khấu hao TSCĐ bao gồm: Phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng;
phƣơng pháp khấu hao theo số dƣ giảm dần; phƣơng pháp khấu hao theo sản
lƣợng.
DN có thể lựa chọn một trong ba phƣơng pháp trên để tính và trích khấu
hao TSCĐ. Tùy thuộc vào đặc điểm của TSCĐ, hoạt động SXKD và mục đích
của DN mà DN có thể lựa chọn phƣơng pháp khấu hao thích hợp. Bởi lẽ việc
trích khấu hao TSCĐ sẽ đƣợc tính vào chi phí SXKD trong kỳ. Do đó, lựa
chọn phƣơng pháp khấu hao sẽ cho phép dịch chuyển lợi nhuận giữa các niên
độ. Cụ thể nhƣ DN áp dụng phƣơng pháp khấu hao theo số dƣ giảm dần sẽ
làm gia tăng chi phí, giảm lợi nhuận trong những năm đầu, hoặc áp dụng
phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng sẽ làm cho phần khấu hao đƣợc ghi
nhận vào chi phí liền đều qua các năm sử dụng,…
Theo chuẩn mực số 04 ban hành và công bố theo quyết định số
143/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính và thông tƣ
45/2013/TT-BTC ban hành ngày 25/4/2013 - Hƣớng dẫn chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao TSCĐ. Lựa chọn phƣơng pháp khấu hao và ƣớc tính
thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ sẽ ảnh hƣởng đến giá trị khấu hao cần
trích lập từ đó ảnh hƣởng đến chi phí trong kỳ báo cáo. DN có thể thay đổi
phƣơng pháp khấu hao và thời gian sử dụng hữu ích ƣớc tính của tài sản, nếu
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ, DN xét thấy có thể thay đổi
16
cách thức ƣớc tính về lợi ích kinh tế trong tƣơng lai mà DN dự tính thu đƣợc.
Ví dụ: Phƣơng pháp khấu hao theo số dƣ giảm dần phù hợp hơn phƣơng pháp
khấu hao đƣờng thẳng. Ngoài ra, nếu thời gian sử dụng hữu ích ƣớc tính của tài
sản khác biệt lớn so với các ƣớc tính trƣớc đó thì thời gian khấu hao phải đƣợc
thay đổi tƣơng ứng hoặc thời gian sử dụng hữu ích có thể tăng lên do đầu tƣ
thêm chi phí làm tăng năng lực của tài sản so với năng lực hoạt động đƣợc đánh
giá ban đầu. Tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể DN có thể lựa chọn thay đổi
phƣơng pháp khấu hao và thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, việc lựa chọn
này nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên, nó sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến chi
phí ghi nhận trong kỳ để xác định lợi nhuận kỳ báo cáo.
Tóm lại, việc lựa chọn phƣơng pháp trích khấu hao TSCĐ đều làm ảnh
hƣởng trực tiếp đến khoản mục tài sản trong tổng tài sản trên bảng cân đối kế
toán và lợi nhuận của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN.
CSKT liên quan đến công tác sửa chữa TSCĐ
Để duy trì năng lực hoạt động cho TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng,
DN cần phải sửa chữa, bảo dƣỡng TSCĐ. Có hai loại sửa chữa TSCĐ trong
thực tiễn là: Sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn. Tuy nhiên, chi phí sửa chữa này
đƣợc hạch toán vào chi phí SXKD khác nhau do mức độ chi phí, công tác kế
hoạch, do đó sẽ ảnh hƣởng đến lợi nhuận trong kỳ báo cáo.
- Đối với sửa chữa nhỏ TSCĐ: là loại sửa chữa có mức độ hƣ hỏng nhẹ,
thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa phát sinh ít. Do vậy, toàn bộ chi phí
sửa chữa DN hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ.
- Đối với sửa chữa lớn: là loại sửa chữa có mức độ hƣ hỏng nặng, thời
gian sửa chữa dài, chi phí phát sinh nhiều. Vì thế nếu DN chƣa có kế hoạch
trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thì toàn bộ chi phí này đƣợc tập hợp
vào chi phí trả trƣớc và phân bổ nhiều kỳ. DN có thể lựa chọn số kỳ phân bổ
tùy thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà quản trị. Nhƣ vậy, mức phân bổ chi