Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.53 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TĂNG THÀNH MINH XUÂN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM

Chuyên ngành : Kế toán
Mã ngành: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH

Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của bất kỳ ai. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu,
thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục
tài liệu của luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2016
Tăng Thành Minh Xuân


MỤC LỤC


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH ẢNH -BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 3
1.6. Kết quả mong đợi ............................................................................................ 3
1.7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ....................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................7
2.1. Một số vấn đề chung về DNNVV ................................................................... 7
2.1.1. Định nghĩa về DNNVV : ..........................................................................7
2.1.2. Vai trò của DNNVV..................................................................................8
2.1.3. Đặc điểm của DNNVV .............................................................................9
2.2. Chế độ kế toán và vai trò đối với doanh nghiệp ........................................... 10
2.2.1. Khái niệm về chế độ kế toán ...................................................................10


2.2.2. Vai trò của chế độ kế toán .......................................................................11
2.3. Chế độ kế toán tại các DNNVV .................................................................... 12
2.4. Các lý thuyết liên quan đến xây dựng và lựa chọn chế độ kế toán ............... 20
2.4.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) ........................................................20
2.4.2. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymetric information) ....................21
2.4.4 Lý thuyết lợi ích xã hội ( public interest theory) .....................................22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................24
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CĐKT ở DNNVV tại TP.HCM và
mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................................ 24
3.2. Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 32
3.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................37
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................38
4.1. Thống kê mô tả.............................................................................................. 38
4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CĐKT cho DNNVV ở
TP.HCM ............................................................................................................... 40
4.2.1. Kiểm định thang đo tin cậy Cronbach’s Alpha cho từng nhân tố nghiên
cứu .....................................................................................................................40
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA sau khi đã hiệu chỉnh mô hình ..........45
4.3. Phân tích mô hình hồi quy ............................................................................ 50
4.3.1. Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các biến ..................................51
4.3.2. Kiểm tra đa cộng tuyến bằng nhân tử phóng đại phương sai VIF ..........52
4.3.3. Kiểm tra phương sai thay đổi bằng kiểm định White .............................53


4.3.4. Khắc phục phương sai thay đổi trong mô hình với phương pháp hồi quy
có trọng số. (Weighted least squares regression) ..............................................53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................57
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 57
5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 58
5.2.1. Kiến nghị đến các DNVVN ....................................................................58
5.2.2. Kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền. ............................................59
5.2.3. Kiến nghị đối với các đối tượng khác .....................................................60
5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................. 60

5.3.1 Hạn chế của luận văn ...............................................................................60
5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai ..........................................................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................61
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................62
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
2. TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh
3. QMDN : Quy mô doanh nghiệp
4. CĐKT : Chế độ kế toán
5. TSCĐ : Tài sản cố định
6. QĐ : Quyết định
7. TT : Thông Tư
8. BTC : Bộ Tài chính
9. VIF : Variance inflation factor


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Phân loại qui mô doanh nghiệp
Bảng 2.2 : Các chuẩn mực kế toán áp dụng đầy đủ
Bảng 2.3 : Các chuẩn mực kế toán áp dụng không đầy đủ
Bảng 2.4 : Các chuẩn mực kế toán không áp dụng
Bảng 4.1 : Kết quả thống kê mô tả về thông tin, mức độ phức tạp của các văn bản
về CĐKT cho DNNVV
Bảng 4.2 : Phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha
Bảng 4.3 : Phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha lần 2
Bảng 4.4 : Kết quả giá trị KMO và kiểm định Bartlett (Nhân tố độc lập)

Bảng 4.5 : Phân tích nhân tố khám phá EFA bằng ma trận xoay theo Varimax
Bảng 4.6 : Kết quả giá trị KMO và kiểm định Bartlett và phương sai trích trong
EFA (Nhân tố phụ thuộc)
Bảng 4.7 : Ma trận tương quan đơn tuyến tính
Bảng 4.8 : Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến bằng nhân tử phóng đại phương sai VIF
Bảng 4.9 : Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi của hai mô hình bằng White
Bảng 4.10 : Kết quả hồi quy của hai mô hình bằng phương pháp WLS


DANH MỤC HÌNH ẢNH - BIỂU ĐỒ
Danh mục hình ảnh
Hình 2.1 : Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu
Hình 4.1 : Tỉ lệ phần trăm khảo sát các loại hình doanh nghiệp
Hình 4.2 : Tỉ lệ phần trăm khảo sát các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Hình 4.3 : Tỉ lệ phần trăm khảo sát của quy mô doanh nghiệp
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 4.1 : Biểu đồ Scree Plot thể hiện giá trị của Eigenvalue – Phương sai tổng hợp


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp đang hoạt động ở Việt Nam có quy mô
nhỏ và vừa. Tuy nhiên, ngược lại với quy mô của mình, các doanh nghiệp này lại
đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Trước
hết, các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm một tỷ trọng lớn và thậm chí là áp đảo
trong tổng số doanh nghiệp ở Việt Nam, cụ thể là trên 95%, vì thế, đóng góp của họ
vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. Ngoài ra, các doanh nghiệp nhỏ

và vừa có tốc độ phát triển nhanh, chiếm tỷ trọng lớn; là nhân tố chủ đạo về tạo
công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động; là trụ cột của kinh tế địa phương,
đóng góp quan trọng vào việc cung ứng hàng hóa, thu ngân sách; góp phần không
nhỏ trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội của đất nước. Chính vì vậy mà
Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong từng giai đoạn 5 năm.
Tuy nhiên, DNNVV ở Việt Nam nói chung và TP.Hồ Chí Minh nói riêng cũng
là khu vực chịu nhiều tổn thương do hiệu quả thấp. Các DNNVV có số lượng thì
lớn song quy mô thì rất nhỏ, lao động chủ yếu là phổ thông, công nghệ lạc hậu, vốn
mỏng, thị trường manh mún; năng suất lao động và chất lượng sản phẩm thấp, dẫn
đến năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả kinh doanh thấp. Bên cạnh đó, tính liên
kết, liên doanh hợp tác, hỗ trợ bảo vệ nhau của các doanh nghiệp cũng rất yếu. Hội
nhập kinh tế càng sâu, cạnh tranh càng quyết liệt, do đó nâng cao năng lực cạnh
tranh đã trở thành một yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết đối với cả nền kinh tế và
các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Với mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có nhiều chiến
lược kinh doanh và các nguồn thông tin tài chính khác nhau nhằm thu hút vốn đầu
tư từ bên ngoài, mà các thông tin tài chính này do kế toán cung cấp. Tuy nhiên,
công tác kế toán tại các DNNVV hiện nay vẫn chưa được chú trọng. Việc vận dụng
chế độ kế toán sao cho phù hợp cũng tác động không nhỏ đối với quá trình kinh
doanh của DNNVV trong điều kiện khó khăn, thách thức ở môi trường cạnh tranh


2
khốc liệt như hiện nay. Vận dụng đúng chế độ kế toán là một vấn đề rất quan trọng
trong công tác kế toán doanh nghiệp nhằm đảm bảo chức năng thông tin và kiểm
soát của kế toán, nâng cao tính hữu ích của thông tin trên báo cáo tài chính, giúp các
chủ doanh nghiệp ra các quyết định phù hợp. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những trở
ngại, thách thức đối vơi các DNNVV trong việc vận dụng chế độ kế toán vào tực
tiễn doanh nghiệp
Từ tầm quan trọng của vấn đề và số lượng nghiên cứu về vấn đề này chưa

nhiều, nhận thấy được ý nghĩa thiết thực trong việc nghiên cứu vận dụng chế độ kế
toán trong hệ thống các DNNVV trong giai đoạn hiện nay, tôi đã quyết định chọn
đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chế độ kế toán tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TPHCM” làm đề tài luận văn của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chế độ kế toán tại các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CĐKT tại các DNNVV ở
TP.HCM, từ đó đưa ra các đề xuất và kiến nghị nhằm vận dụng CĐKT một cách
hợp lý tại các DNNVV.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các nhân tố nào tác động đến việc vận dụng chế độ kế toán tại các DNNVV
tại địa bàn TP.HCM trong điều kiện hiện nay?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận
dụng CĐKT tại các DNNVV .
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn Thành Phố
Hồ Chí Minh vào quý 1 năm 2016.


3
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thực hiện khảo sát các
DNNVV trên địa bàn TPHCM. Sử dụng mô hình hồi quy nhằm phân tích các yếu tố
tác động đến việc vận dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn TPHCM.
1.6. Kết quả mong đợi
- Giúp các nhà quản lý, kế toán doanh nghiệp nhìn nhận về chế độ kế toán tại
doanh nghiệp một cách thấu đáo.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chế độ kế

toán tại doanh nghiệp, từ đó đề xuất các kiến nghị để vận dụng các chế độ kế toán
một cách khoa học, hợp lý, giúp các chủ doanh nghiệp có các quyết định phù hợp.
1.7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của
luận văn được kết cấu thành 5 chương:
- Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị


4

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Trong quá trình thực hiện luận văn, một số tài liệu có liên quan được sử dụng
để phục vụ nghiên cứu đề tài như sau:
- Nghiên cứu khoa học của Trần Đình Khôi Nguyên (2010), “Bàn về mô hình
các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ”, đăng trên Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng số
5(40).2010. Bài viết phác thảo mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng
chế độ kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Để xây dựng mô hình
các nhân tố, nghiên cứu này dựa trên các cơ sở, đó là tổng kết kinh nghiệm, nghiên
cứu của các nước, từ đó định lượng, xem xét cho phù hợp với điều kiện của Việt
Nam. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn thực hiện trao đổi với các chuyên gia kế toán,
kiểm toán, làm cơ sở để tiến hành điều tra thử. Quá trình điều tra thử được tiến hành
từ hai nhóm – đó là kế toán viên ở doanh nghiệp và cán bộ quản lý thuế. Kết quả
cho thấy một số điểm quan trọng như : trình độ kế toán của nhân viên cùng với sự
tác động của hệ thống luật pháp đã ảnh hưởng đáng kể đến việc vận dụng chuẩn
mực. Kế toán chỉ mới quan tâm đến mục đích kê khai thuế, không phân biệt giữa

mục đích kế toán và mục đích thuế; sự thay đổi cơ chế quản lý doanh nghiệp từ cơ
quan thuế cũng được xem là một nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chế độ kế
toán; 71% ý kiến của chuyên viên thuế cho rằng việc không giám sát, kiểm tra của
cơ quan chức năng ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng thông tin tài chính; chi phí
cho công việc kế toán vẫn chưa được đánh giá cao trong việc ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin tài chính và việc vận dụng chuẩn mực, chế độ kế toán .
Luận án tiến sĩ của Trần Thị Thanh Hải (2015),“ Định hướng xác lập và áp
dụng khung pháp lý về kế toán cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”.
Luận án đánh giá thực trạng vận dụng các văn bản pháp lý kế toán tại các DNNVV
ở Việt Nam, khảo sát nhu cầu thông tin và đánh giá của các đối tượng sử dụng về
nội dung và chất lượng thông tin kế toán do DNNVV cung cấp để định hướng xác
lập khung pháp lý, đồng thời luận án còn nhận diện mô hình các nhân tố tác động


5
đến việc áp dụng các văn bản pháp lý và làm rõ mức độ tác động của các nhân tố
này. Tác giả đã tiến hành lược khảo các công trình đã công bố liên quan đến luận
án, sau đó tiến hành khảo sát ý kiến chuyên gia, phỏng vấn thử để hình thành bảng
khảo sát chính thức. Từ kết quả thu thập qua bảng khảo sát, mô hình các nhân tố
ảnh hưởng đến việc vận dụng các văn bản pháp lý vào thực tiễn công tác kế toán tại
các DNNVV gồm 8 nhân tố : cơ sở hạ tầng kế toán, bản thân hệ thống văn bản, mối
quan hệ lợi ích – chi phí, người làm kế toán, tính bắt buộc tuân thủ, quy mô doanh
nghiệp, quan điểm nhà quản lý – chủ Doanh nghiệp, áp lực cung cấp thông tin. Tác
giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm, phân tích kết quả khảo sát nhằm xác định rõ
các nhân tố ảnh hưởng. Kết quả cho thấy cơ sở hạ tầng kế toán là nhân tố quan
trọng nhất, tác động mạnh nhất đến việc vận dụng các văn bản pháp lý kế toán tại
các DNNVV, tiếp sau đó là nhân tố tính bắt buộc tuân thủ các quy định này. Các
nhân tố như người làm kế toán, mối quan hệ lợi ích-chi phí, bản thân hệ thống văn
bản pháp lý có ảnh hưởng nhưng ở mức thấp hơn. Từ đó, tác giả đưa ra các giải
pháp để vận dụng các văn bản pháp lý về kế toán một cách nhanh chóng và hiệu

quả. Các văn bản pháp lý trong luận án được tác giả nhắc đến chủ yếu là Luật kế
toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Nghiên cứu của Hồ Phan Minh Đức và cộng sự “ Tình hình vận dụng chế độ
kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa thiên huế”, đăng trên tạp chí
khoa học, ĐH Huế, số 62(2010). Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá tình hình
vận dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp ở Huế. Tác giả tiến hành điều tra
thông qua bảng câu hỏi kết hợp kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các doanh nghiệp có
quy mô vừa và lớn. Trong 32 doanh nghiệp được điều tra trên địa bàn tỉnh, có
87,1% doanh nghiệp nhận biết được mình đang thực hiện chế độ kế toán nào. Có
6,4% doanh nghiệp không biết mình đang thực hiện chế độ kế toán nào, mặc dù
trong báo cáo tài chính được kiểm toán của doanh nghiệp thì CĐKT áp dụng là QĐ
15/2006 QĐ-BTC. Như vậy có thể thấy bản thân nhân viên kế toán không nắm
vững chế độ kế toán áp dụng trong đơn vị mình. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy
một số quy định bắt buộc của chế độ kế toán về chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, báo


6
cáo tài chính chưa được doanh nghiệp tuân thủ triệt để. Một số lỗi trọng yếu trong
việc vận dụng chế độ kế toán được phát hiện. Những vấn đề này xuất phát từ trình
độ chuyên môn của kế toán và những thay đổi của chế độ kế toán.
Nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến việc vận dụng chế độ kế
toán tại các DNNVV không nhiều. Hầu hết các nghiên cứu quốc tế công bố liên
quan đến vấn đề này chỉ tập trung phân tích các nhân tố tác động đến việc vận dụng
chuẩn mực kế toán quốc tế hoặc sự lựa chọn chính sách kế toán. Nghiên cứu của
Szilveszter FEKETE Yau M.DAMAGUM Răzvan Mustata Dumitru Matis Ioan
Popa (2010) “Explaining accounting Policy Choices of SME’s: An Empirical
Research on the Evaluation Methods” . Tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến việc lựa chọn chính sách kế toán tại các DNNVV. Nghiên cứu được thực hiện
tại các công ty ở Rumany. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát, sau đó dùng
kỹ thuật phân tích tác động của các nhân tố. Kết quả cho thấy, nhân tố

“information”, nghĩa là việc cung cấp thông tin kế toán, các báo cáo kế toán cho các
nhà quản lý, chủ doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến việc lựa chọn chính sách
kế toán. Tiếp theo là nhân tố thuế, tác giả cho rằng các khoảng chi phí về thuế thật
sự ảnh hưởng đến việc lựa chọn các chính sách kế toán. Ngoài ra còn có nhân tố đặc
điểm, quy mô doanh nghiệp, nhưng đây là nhân tố tác động ít nhất.
Các nghiên cứu trước chỉ tập trung vào nghiên cứu tổng quát khung pháp lý về
kế toán cho DNNVV mà chưa đi sâu về nghiên cứu nội dung cụ thể thuộc về CĐKT
áp dụng cho DNNVV. Một số các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc
vận dụng CĐKT được thực hiện tại khu vực miền trung như Huế, Đà Nẵng…, vai
trò của các DNNVV tại TP.HCM cũng rất quan trọng, các nghiên cứu về đề tài này
tại các DNNVV tại TP.HCM hầu như chưa có. Những nghiên cứu trên đã cung cấp
nhiều thông tin hữu ích cho đề tài nghiên cứu của tác giả.


7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Một số vấn đề chung về DNNVV
2.1.1. Định nghĩa về DNNVV :
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về DNNVV được đưa ra dựa vào nhiều tiêu
chí. Ngay trong cùng một quốc gia, những tiêu chí này cũng có thể thay đổi theo
thời gian vì sự phát triển của doanh nghiệp, đặc điểm nền kinh tế hay tốc độ phát
triển kinh tế của quốc gia đó. Enderle (2004) cho rằng khái niệm DNNVV tùy thuộc
vào môi trường kinh tế, sự thay đổi của thị trường. Tùy vào hoàn cảnh và đặc điểm
ở mỗi quốc gia mà DNNVV được định nghĩa khác nhau. Nguyên nhân cơ bản dẫn
đến sự khác nhau này là do tiêu thức dùng để phân loại quy mô doanh nghiệp khác
nhau. Trong nhiều tiêu thức để phân loại thì có ba tiêu thức được sử dụng ở phần
lớn các nước, đó là quy mô vốn, tổng số doanh thu hàng năm và số lượng lao động.
Theo tiêu chí của Nhóm ngân hàng thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động

từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn từ 20 tỷ trở xuống, doanh nghiệp nhỏ có từ
200 đến 300 lao động, nguồn vốn từ 20 đến 100 tỷ. Theo quy định của Ủy ban châu
Âu thì DNNVV là doanh nghiệp có ít hơn 250 lao động, doanh thu nhỏ hơn 50.000
EUR/năm và tổng tài sản trên Bảng Cân Đối kế toán không quá 43 triệu EUR.
Ở Việt Nam, theo Điều 3, Nghị định 56/2009 DNNVV là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ,
nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn ( tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản
được xác định trong bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp ) hoặc số lao động bình
quân năm ( tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau :


8

Doanh
Quy mô

nghiệp siêu

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

nhỏ
Khu vực

Số lao

Tổng

Số lao


Tổng nguồn

Số lao

động

nguồn vốn

động

vốn

động

Nông lâm

10 người

20 tỷ trở

Từ 10 đến

Từ trên 20 tỷ

Từ trên 200

nghiệp và

trở xuống


xuống

200 người

đến 100 tỷ

đến 300

thủy sản

người

Công

10 người

20 tỷ trở

Từ 10 đến

Từ trên 20 tỷ

Từ trên 200

nghiệp và

trở xuống

xuống


200 người

đến 100 tỷ

đến 300

xây dựng
Thương

người
10 người

mại và dịch trở xuống

10 tỷ trở

Từ 10 đến

Từ trên 20 tỷ

Từ trên 200

xuống

200 người

đến 100 tỷ

đến 300


vụ

người
Bảng 2.1 Phân loại quy mô doanh nghiệp
2.1.2. Vai trò của DNNVV
Các DNNVV là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế và ngày càng gắn bó

chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ, bổ sung, thúc đẩy các doanh
nghiệp lớn phát triển.
Các DNNVV thường phân bố rải rác ở nhiều vùng địa lý nên chúng có thể tạo
cơ hội, giải quyết việc làm cho nhiều đối tượng lao động. DNNVV năng động, có
khả năng thích nghi, dễ thay đổi công nghệ, hiệu quả đầu tư tương đối cao, dễ quản
lý. Mỗi năm, các DNNVV cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hóa đáng kể về
cả chất lượng, số lượng và chủng loại. Số tiền thuế và phí mà các DNNVV nộp cho
Nhà nước tăng 18,4 lần sau mười năm. Sự đóng góp đã hỗ trợ lớn cho việc chi tiêu
vào công tác xã hội và các chương trình phát triển khác. Do vậy, đã tạo ra 40% cơ


9
hội cho dân cư tham gia đầu tư có hiệu quả trong việc huy động các khoản tiền
đang phân tán, nằm trong dân cư, để hình thành các khoản vốn đầu tư sản xuất kinh
doanh. Ngoài ra, các DNNVV cũng góp phần vào việc phát triển các tài năng quản
trị kinh doanh trẻ, thúc đẩy quá trình đào tạo và tự đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng để đáp ứng những yêu cầu cần thiết của hội nhập kinh tế quốc tế, làm cho nền
kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
Theo Dzansi, 2011; Oguntade & Mafimisehi, 2011; Viviers & Venter, 2007,
nghiên cứu được thực hiện ở châu Phi cho thấy rằng các DNNVV góp phần vào sự
phát triển xã hội thông qua các hoạt động và trách nhiệm của họ. Owualah, 1999
nghiên cứu các DNNVV tại Nigeria - một quốc gia đang phát triển- cho thấy rằng

các DNNVV góp phần đáng kể vào việc giải quyết tình trạng thất nghiệp. Owualah
và Obokoh (2007), các DNNVV có mối quan hệ chặt chẽ với người lao động, đối
tác kinh doanh tại địa phương, cộng đồng…, đóng góp đối với xã hội của các
DNNVV này không kém hơn các DN lớn.
2.1.3. Đặc điểm của DNNVV
Các DNNVV có tính linh hoạt cao, nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng
thay đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh, địa điểm kinh doanh thuận lợi và
tương đối dễ dàng. Việc quản lý, kiểm soát cũng không phức tạp. DNNVV được
hình thành và hoạt động từ nhu cầu thực tế trên địa bàn nên có thể tận dụng được
các nguồn lực sẵn có như tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động…với chi phí thấp.
Các DNNVV có khả năng thích ứng cao trong mọi điều kiện, có thể bước vào thị
trường mới mà không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn và sẵn sàng phục
vụ ở những nơi xa xôi nhất hoặc các khoảng trống nhỏ của thị trường.
Tuy nhiên, các DNNVV cũng có một số hạn chế nhất định. Nhìn chung, các
DNNVV thường bị lệ thuộc vào các doanh nghiệp lớn, dẫn đến bị động trong các
quan hệ thị trường như giá cả, cung ứng vật tư nguyên liệu và sản phẩm. Các
DNNVV chủ yếu phát triển ở ngành dịch vụ, thương mại (buôn bán). Lĩnh vực sản
xuất chế biến và giao thông còn ít, năng lực tài chính không cao, thiết bị khoa học,


10
công nghệ còn lạc hậu. Số lượng và chất lượng lao động trong DNNVV thấp. Đặc
biệt, trong các DN nhỏ, nhân công thường là người trong gia đình, giám đốc thường
đảm nhiệm luôn điều hành, nhân sự, marketing. Bản thân các chủ doanh nghiệp
cũng thiếu trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý, chủ yếu hoạt động dựa vào
kinh nghiệm, thiếu tầm nhìn chiến lược và kiến thức trên nhiều phương diện. Thêm
nữa, các DNNVV thường bị hạn chế về vốn. Nguồn vốn chủ yếu từ vốn tự có, vay
từ tổ chức tín dụng, người thân. Ngoài ra, những xung đột về lợi ích tư nhân và lợi
ích xã hội cũng thường xuyên xảy ra, chẳng hạn như : ý thức chấp hành pháp luật
kém, thiếu sự quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, không thích công khai tình

hình hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, nghĩa vụ pháp lý công bố thông tin tài chính tại các DNNVV có
những giới hạn nhất định và đơn giản hơn so với những công ty có quy mô lớn.
Theo kết quả khảo sát của Collis & Jarvis (2002) thì nhìn chung quy định của các
quốc gia đều cho phép các DNNVV công bố thông tin ít hơn các doanh nghiệp lớn
nhằm làm giảm gánh nặng quản trị cho các chủ doanh nghiệp và giúp cân đối giữa
lợi ích – chi phí. Thông tin kế toán của các DNNVV khác biệt so với các doanh
nghiệp lớn không chỉ về số lượng mà còn về bản chất và nội dung thông tin.
2.2. Chế độ kế toán và vai trò đối với doanh nghiệp
2.2.1. Khái niệm về chế độ kế toán
Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực
hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức
được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.
Các Doanh nghiệp đều phải tuân thủ theo các chế độ kế toán đã quy định, việc
áp dụng các chế độ kế toán này không chỉ nâng cao hiệu quả của bộ máy kế toán
trong các Doanh nghiệp mà còn giúp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý các
hoạt động kinh tế tài chính ngày càng phức tạp, phong phú và đa dạng của nền kinh
tế nói chung với tiến trình mở cửa, hội nhập nói riêng.


11
Tùy theo loại hình và quy mô doanh nghiệp mà các doanh nghiệp áp dụng các
chế độ sao cho phù hợp. Hiện nay, Bộ tài chính đã ban hành chế độ kế toán theo
Quyết định 48/2006 QĐ-BTC ngày 14/09/2006, có hiệu lực ngày 23/10/2006 áp
dụng cho các DNNVV. Sau đó được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 138/2011 TTBTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán DNNVV theo quyết định 48/2006
QĐ-BTC, thông tư ban hành ngày 4/10/2011, có hiệu lực ngày 1/1/2012.
Ngày 22/12/2014, thông tư 200/2014 TT-BTC ban hành, có hiệu lực từ
5/2/2015 và được áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2015.
Thông tư 200 thay thế chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ 15/2006 QĐBTC. Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi
lĩnh vực, thành phần kinh tế. Các DNNVV đang thực hiện kế toán theo chế độ kế

toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn được lựa chọn vận dụng theo quy
định của thông tư này để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp.
Ngày 05/8/2015, Bộ tài chính đưa ra dự thảo thông tư thay đổi chế độ kế toán
doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Thông tư số 138/2011/TT-BTC ngày 4/10/2011 của Bộ Tài chính. Thông tư này có
hiệu lực áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2017.
2.2.2. Vai trò của chế độ kế toán
Ở Việt Nam, các quy định về kế toán, các hướng dẫn để thực hiện thường
được đưa ra cụ thể, chi tiết. Do đó, những quy định mang tính định hướng, khái
quát trong Luật kế toán, chuẩn mực kế toán chưa được áp dụng nhiều vào thực tiễn
hoạt động kế toán, chủ yếu các kế toán viên thường vận dụng nội dung, hướng dẫn
cụ thể trong các Nghị định, thông tư hay quy định cụ thể hóa trong chế độ kế toán.
(Theo Trần Thị Thanh Hải, 2010). Vì vậy, chế độ kế toán giữ vai trò quan trọng
trong hệ thống quy phạm pháp luật của Việt Nam. Chế độ kế toán quy định cụ thể
về tài khoản kế toán, chế độ chứng từ, phương pháp lập các Báo cáo tài chính để


12
cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng, hình thức ghi nhận thông tin và xử lý
thông tin cho từng đối tượng kế toán. Những đổi mới và cải thiện trong CĐKT Việt
Nam đã từng bước đáp ứng nhu cầu quản lý tốt hơn đối với các hoạt động kinh tế,
tài chính ngày càng phức tạp, phong phú và đa dạng.
2.3. Chế độ kế toán tại các DNNVV
Nhằm cụ thể hóa các hướng dẫn về kế toán cho doanh nghiệp, Bộ tài chính đã
ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp.Chế độ kế toán doanh
nghiệp được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học đó là Luật kế toán
và chuẩn mực kế toán. Đối với các DNNVV, do có những đặc trưng nên Bộ tài
chính đã ban hành chế độ kế toán riêng áp dụng cho các doanh nghiệp này và chế

độ đó không ngừng được hoàn thiện trong những năm qua. Thực chất, chế độ kế
toán cho DNNVV được xây dựng dựa trên chế độ kế toán dành cho các doanh
nghiệp nói chung nhưng đã được giảm bớt, rút gọn nội dung đơn giản hơn.
Cụ thể, chế độ kế toán theo QĐ 48/2014 QĐ-BTC được ban hành để áp dụng
cho DNNVV (sửa đổi, bổ sung tại TT 138/2011 TT-BTC) xây dựng dựa trên cơ sở
áp dụng 7 chuẩn mực kế toán thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế
toán và không áp dụng 7 chuẩn mực kế toán do không phát sinh nghiệp vụ kinh tế
hoặc quá phức tạp đối với DNNVV. Các nội dung được loại trừ thường ít và không
liên quan đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa như các hoạt động ở nước ngoài, các
khoản đầu tư tài chính, hợp nhất kinh doanh…


13
STT

Số hiệu và tên chuẩn mực

1

CM số 01 - Chuẩn mực chung

2

CM số 05 - Bất động sản đầu tư

3

CM số 14 - Doanh thu và thu nhập khác

4


CM số 16 - Chi phí đi vay

5

CM số 18 - Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng

6

CM số 23 - Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm

7

CM số 26 - Thông tin về các bên liên quan
Bảng 2.2 Các chuẩn mực kế toán áp dụng đầy đủ cho DNNVV

STT

Số hiệu và tên chuẩn mực

1

CM số 02 - Hàng tồn kho

2

CM số 03 - Tài sản cố định hữu hình

3


CM số 04 – Tài sản cố định vô hình

4

CM số 06 – Thuê tài sản

5

CM số 07 – Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết

6

CM số 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh

7

CM số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái

8

CM số 15 – Hợp đồng xây dựng

9

CM số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp

10

CM số 21 – Trình bày BCTC


11

CM số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

12

CM số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót
Bảng 2.3 Các chuẩn mực kế toán áp dụng không đầy đủ


14
STT

Số hiệu và tên chuẩn mực

1

CM số 11 – Hợp nhất kinh doanh

2

CM số 19 – Hợp đồng bảo hiểm

3

CM số 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ
chức tài chính tương tự

4


CM số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công
ty con

5

CM số 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ

6

CM số 28 – Báo cáo bộ phận

7

CM số 30 – Lãi trên cổ phiếu
Bảng 2.4 Các chuẩn mực kế toán không áp dụng
Chế độ kế toán DNNVV không áp dụng cho doanh nghiệp Nhà Nước, Công ty

TNHH Nhà nước một thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng
khoán, hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã tín dụng. DNNVV có thể áp dụng chế độ
kế toán doanh ngiệp theo QĐ 15/2006 QĐ-BTC, hiện nay được thay thế bằng
TT200/2014 TT-BTC ( tùy vào đặc điểm của doanh nghiệp mà có thể lựa chọn áp
dụng hoặc không). Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc các lĩnh vực đặc
thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán…được áp dụng chế độ kế toán
đặc thù do Bộ tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.
Phần hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản là bộ phận quan trọng, được quy định để thực hiện và phân
loại xử lý thông tin từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các Tài khoản cấp 1, Tài khoản cấp 2, tài khoản
trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán. Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có thể mở thêm Tài khoản cấp 2 và Tài khoản cấp 3 đối với



15
những tài khoản không có qui định Tài khoản cấp 2, Tài khoản cấp 3 tại Danh mục
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm phục vụ yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
So với hệ thống tài khoản dành cho các doanh nghiệp có qui mô lớn thì hệ
thống tài khoản theo QĐ 48/2006 QĐ-BTC ( sửa đổi bổ sung theo TT138/2014 TTBTC ) áp dụng cho DNNVV đơn giản và gọn hơn. Chẳng hạn, tài khoản tài sản cố
định theo TT200/2014 TT-BTC gồm 211, 212, 213, trong đó quy định cụ thể
211,212,213 gồm những tài khoản con nào. Còn theo QĐ 48/2006 QĐ-BTC thì chỉ
theo dõi trên 211, sau đó cụ thể thành 2111,2112,2113. Ngoài ra, Theo QĐ 48/2006
QĐ-BTC các tài khoản chi phí sản xuất như 621, 622, 623 không có, không sử dụng
tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”, 136/336 “phải thu/ phải trả nội bộ”...
Sau đây là một số tài khoản doanh nghiệp không sử dụng ( so với QĐ số
15/2006/QĐ-BTC) do không phát sinh nghiệp vụ ở các DNNVV:
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

QĐ số 48/2006/QĐ- Nguyên nhân
BTC

TK 136 – Phải thu nội bộ

Không sử dụng

Do

không

phát


sinh

nghiệp vụ ở DNNVV
TK 336 – Phải trả nội bộ

Không sử dụng

TK 158 – Hàng hóa kho Không sử dụng

Chỉ áp dụng cho doanh

bảo thuế

nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài phục vụ cho sản
xuất hàng xuất khẩu

TK 161 – Chi sự nghiệp

Không sử dụng

Chỉ sử dụng ở những đơn
vị có các hoạt động sự
nghiệp, hoạt động dự án
được NSNN hoặc cấp trên


16
cấp kinh phí
TK 221 – Đầu tư vào công Không sử dụng


Do

ty con

nghiệp vụ ở DNNVV

TK 243 – Tài sản thuế thu Không sử dụng

Nội dung không áp dụng

nhập hoãn lại

ở CM số 17

TK 337 – Thanh toán theo Không sử dụng

Nội dung không áp dụng

tiến độ hợp đồng xây dựng

ở CM số 15

TK 347 – Thuế TNDN Không sử dụng

Nội dung không áp dụng

hoãn lại phải trả

ở CM số 17


TK 512 – Doanh thu nội bộ

Không sử dụng

TK 113 – Tiền đang chuyển Không sử dụng

Do

không

không

phát

phát

sinh

sinh

nghiệp vụ ở DNNVV

TK 412 – Chênh lệch đánh Không sử dụng
giá lại tài sản

Phần hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa được lập
với mục đích :
Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn

vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính.
Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình
và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của
báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra những quyết định về quản lý,
điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào các doanh nghiệp của các chủ


17
doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của
doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà
nước.
Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
Báo cáo bắt buộc
- Bảng Cân đối kế toán:

Mẫu số B 01 - DNN

- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:

Mẫu số B 02 - DNN

- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính:

Mẫu số B 09 - DNN

Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
- Bảng Cân đối tài khoản:


Mẫu số F 01- DNN

Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập:
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B03-DNN

Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh, các doanh nghiệp có thể lập thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác.
Tất cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc đối tượng áp dụng hệ thống báo cáo
tài chính này phải lập và gửi báo cáo tài chính năm theo đúng quy định của chế độ
này.
Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý để phục vụ yêu
cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Với những đặc điểm về quy mô và quản lý DNNVV thì thông tin trên BCTC
của các doanh nghiệp này thường đơn giản, ngắn gọn hơn
Phần chế độ chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Mọi nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở đơn vị đều phải
lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ kế toán.


×