Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam, chi nhánh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.97 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM, CHI
NHÁNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan

NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1


1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................ 2
3. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................... 4
7. Bố cục của Đề tài............................................................................. 4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.......................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................ 8
1.1. CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp............................................................. 8
1.1.2. Khái niệm cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.....9
1.1.3. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại......9
1.1.4. Vai trò của cho vay doanh nghiệp............................................. 10
1.1.5. Phân loại cho vay doanh nghiệp............................................... 13
1.1.6. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp............................. 17
1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................ 18
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích hoạt động cho vay doanh
nghiệp của Ngân hàng thương mại..................................................... 18
1.2.2. Nội dung phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp của Ngân
hàng thương mại................................................................................ 18


1.2.3. Tiêu chí phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp của Ngân
hàng thương mại................................................................................ 20
1.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHO VAY DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................ 20
1.3.1. Tiêu chí phản ánh quy mô cho vay doanh nghiệp.....................20

1.3.2. Thị phần cho vay doanh nghiệp của ngân hàng........................21
1.3.3. Cơ cấu cho vay doanh nghiệp................................................... 22
1.3.4. Thu nhập từ cho vay doanh nghiệp........................................... 24
1.3.5. Chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay doanh nghiệp................24
1.3.6. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp. 25
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN CHO
VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................26
1.4.1. Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng.......................................... 26
1.4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng......................................... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................... 32
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VN - CHI NHÁNH
ĐẮK LẮK................................................................................................... 33
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ VIETCOMBANK ĐẮKLẮK..........33
2.1.1. Hoạt động của Vietcombank ĐắkLắk....................................... 33
2.1.2. Bối cảnh kinh doanh của Vietcombank ĐắkLắk.......................36
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
VIETCOMBANK ĐẮKLẮK.................................................................... 41
2.2.1. Mục tiêu và các giải pháp chi nhánh đã thực hiện trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp................................................................... 41
2.2.2. Quy trình cho vay doanh nghiệp............................................... 44


2.2.3. Kết quả cho vay doanh nghiệp tại Vietcombank ĐắkLắk.........47
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁNH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA VIETCOMBANK ĐẮK LẮK........................... 55
2.3.1. Những thành tựu đạt được........................................................ 55
2.3.2. Các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân................................... 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................... 65
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG TRƯỞNG CHO VAY Đ

KIỂM SOÁT RỦI RO CHO VAY

NG THỜI

DOANH NGHIỆP TẠI

VIETCOMBANK ĐẮKLẮK................................................................... 66
3.1. CƠ SỞ LÀM CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................................ 66
3.1.1. Chiến lược hoạt động của Vietcombank................................... 66
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp của
Vietcombank ĐắkLắk đến năm 2020................................................. 67
3.1.3. Lựa chọn mục tiêu trong cho vay doanh nghiệp tại Vietcombank
ĐắkLắk.............................................................................................. 68
3.2. GIẢI PHÁP NH
KIỂM

SOÁT

RỦI

M TĂNG TRƯỞNG CHO VAY Đ
RO

CHO

VAY

DOANH

NG TH I


NGHIỆP

TẠI

VIETCOMBANK ĐẮKLẮK.................................................................... 69
3.2.1. Tăng cường các hoạt động Marketing, đa dạng hóa đối tương
khách hàng nhằm phát triển khách hàng Doanh nghiệp, tăng thị phần
cho vay............................................................................................... 69
3.2.2. Đổi mới cơ cấu cho vay Doanh nghiệp theo định hướng đa dạng
hóa phù hợp với thị trường mục tiêu.................................................. 71
3.2.3. Cải tiến quy trình cho vay doanh nghiệp nhằm nâng cao chất
lượng cung ứng dịch vụ...................................................................... 72
3.2.4. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt......................... 73


3.2.5. Giải pháp tăng cường công tác quản lý rủi ro và kiểm tra kiểm
soát nội bộ.......................................................................................... 74
3.2.6. Nâng cao trình độ nhân sự và không ngừng rèn luyện đạo đức
nghề nghiệp........................................................................................ 76
3.2.7. Các giải pháp bổ trợ khác......................................................... 77
3.3. KHUYẾN NGHỊ................................................................................ 77
3.3.1. Khuyến nghị đối với Chính phủ............................................... 77
3.3.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.............................. 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................... 82
KẾT LUẬN................................................................................................ 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (Bản sao)



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Ý nghĩa

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

HSC

Hội sở chính

VCB/Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam
Vietcombank
ĐắkLắk

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh ĐắkLắk

VNĐ

Việt nam đồng


USD

Đô la Mỹ

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

ATM

Máy rút tiền tự động

NHNN

Ngân hàng nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của Vietcombank Đắk
Lắk trong giai đoạn 2012-2014


35

2.2

Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2012- 2014

37

2.3

Tình hình lao động tại VCB Đắk Lắk năm 2012 2014

40

2.4

Tình hình hoạt động cho vay doanh nghiệp
Vietcombank ĐắkLắk từ năm 2012 – 2014

tại

47

2.5

Thị phần cho vay của các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk


48

2.6

Tình hình cho vay doanh nghiệp theo lĩnh vực đầu tư
2012 – 2014

50

2.7

Tình hình dư nợ cho vay theo thời gian đối với doanh
nghiệp tại Vietcombank Đắk Lắk từ năm 2012 – 2014

51

2.8

Dư nợ phân theo loại tiền tệ trong cho vay doanh
nghiệp giai đoạn 2012 - 2014

52

2.9

Chất lượng cho vay doanh nghiệp qua các chỉ tiêu tài
chính từ năm 2012 – 2014

53



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, tạo
thành hệ thống xương sống đối với hệ thống kinh tế xã hội của đất nước.
Trong những năm vừa qua, mặc dù có nhiều cố gắng tiếp cận nguồn vốn vay
của các ngân hàng thương mại song doanh nghiệp vẫn gặp phải những rào
cản: đó là môi trường vĩ mô không ổn định, khung pháp lý chưa hoàn chỉnh,
công chúng và NHTM chưa đánh giá đúng mức vai trò của doanh nghiệp đối
với sự phát triển kinh tế xã hội...Trong khi đó, nguồn vốn tín dụng tại hệ
thống NHTM Việt Nam vẫn rất dồi dào mà ngân hàng thương mại không
mạnh dạn cho doanh nghiệp vay với khối lượng lớn do sợ sức nặng rủi ro.
Nhu cầu vốn của doanh nghiệp ở Việt Nam cũng như việc tìm lối ra cho
nguồn vốn cho vay của NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại
cổ phẩn Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh ĐắkLắk nói riêng chưa được đề
cập nhiều trong nhiều nghiên cứu trước đây. Làm thế nào để vừa giải quyết
được nhu cầu vốn vay cho doanh nghiệp trong nền kinh tế vừa mang lại hiệu
quả và an toàn vốn vay cho ngân hàng vẫn là vấn đề thời sự đang được bàn
luận. Trong thực tế, để có thể giải quyết vấn đề này một cách thấu đáo, tác giả
nhận thấy cần trả lời được câu hỏi sau:
- Cho vay doanh nghiệp ở Việt Nam có vai trò quan trọng như thế nào
đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam?
- Làm thế nào để ngân hàng thương mại nói chung và Vietcombank
ĐắkLắk nói riêng vừa có thể đáp ứng được nhu cầu vốn vay của doanh
nghiệp, vừa mở rộng quy mô và kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp?
Những yêu cầu này ngày càng trở nên cấp thiết trước yêu cầu hội nhập
nền kinh tế thế giới của cả doanh nghiệp và của NHTM nói chung,
Vietcombank ĐắkLắk nói riêng. Đã có một số nghiên cứu của các tác giả



2

khác tại Vietcombank Đắk Lắk viết về cho vay doanh nghiệp, tuy nhiên tính
ứng dụng vẫn chưa cao do đa phần đều viết về vấn đề phát triển cho vay mà
chưa đi đôi với kiểm soát rủi ro. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra giải
pháp để phát triển và kiếm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh ĐắkLắk là một trong những vấn
đề cần thiết để phát triển kinh tế, giúp doanh nghiệp và Vietcombank ĐắkLắk
hội nhập nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới.
Vì vậy sau khi nghiên cứu, học tập chương trình cao học tài chính ngân
hàng, tác giả chọn vấn đề “Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh ĐắkLắk” làm đề
tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành tài chính – ngân hàng với mong muốn vận
dụng những kiến thức lý luận và giải quyết thực tiễn đang xảy ra tại đơn vị.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng
thương mại;
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk giai đoạn năm 2012-2014;
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cho vay doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk trong thời
gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn hướng đến trả lời các câu hỏi sau:
- Mục tiêu cho vay doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại là gì?
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại?
-


Thực trạng công tác cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP

Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk có những thành công và hạn chế


3

nào trong giai đoạn 2012-2014?
- Để hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp thì Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Đắk Lắk cần phải làm gì
trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề có liên quan
đến cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về tình hình
cho vay doanh nghiệp.
- Về không gian: Tập trung phân tích tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - CN Đắk Lắk.
- Về thời gian : Những vấn đề liên quan đến cho vay doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - CN Đắk Lắk trong thời gian từ
năm 2012 đến 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu: Lấy số liệu về tình hình cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk
giai đoạn 2012-2014.
Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh: Dựa trên nguồn dữ
liệu thu thập được để tổng hợp, mô tả về tình hình cho vay doanh nghiệp tại
ngân hàng.

Phương pháp phân tích dữ liệu: Từ các dữ liệu đã được tổng hợp để
phân tích, đánh giá từ đó rút ra kết luận, rút kinh nghiệm qua thực tiễn.
Phương pháp điều tra, khảo sát: Sử dụng để thu thập thông tin khách
hàng doanh nghiệp, kết quả khảo sát cho phép nhận diện được các nhân tố


4

ảnh hưởng đến quá trình tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp.
Ngoài ra tác giả tham khảo thêm những tài liệu có liên quan từ các số liệu báo
cáo thống kê, báo cáo hoạt động của các tổ chức kinh tế, xã hội có
liên quan, sách tham khảo và các bài viết chuyên khảo trên các tạp chí, các
website chính thức.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hoá các lý luận về cho vay khách hàng doanh nghiệp của
ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk để chỉ ra những mặt đạt
được và những hạn chế còn tồn tại.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phát triển cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng.
7. Bố cục của Đề tài
Ngoài Phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của Luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - CN Đắk Lắk.
Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển cho vay doanh nghiệp đồng thời
kiểm soát được rủi ro tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - CN Đắk

Lắk.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trước đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển cho vay
khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại. Tác giả của luận văn
tham khảo và kế thừa các nghiên cứu trước có cùng hướng đề tài như sau:


5

a. Luận văn “ Mở rộng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cẩm Lệ, thành
phố Đà Nẵng” của tác giả Lê Thị Xuân Trang (2013)
Tác giả tập trung nghiên cứu những lý luận cơ bản về cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại. Trong đó, đưa ra các
khái niệm, phân loại về tín dụng ngân hàng, hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại, các quan điểm, nội dung và tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay
khách hàng nói chung; các nhân tố ảnh hưởng thuộc bản thân ngân hàng như :
nguồn vốn ngân hàng, chính sách tín dụng, năng lực điều hành và các nhân tố
bên ngoài ngân hàng ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng cho vay khách hàng
doanh nghiệp. Từ cơ sở lý luận đã nghiên cứu, tác giả đánh giá thực trạng, các
giải pháp mà ngân hàng đã thực hiện nhằm mở rộng cho vay khách hàng
doanh nghiệp vốn từ dân cư tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Từ đó đưa ra các giải pháp
và một số kiến nghị cụ thể nhằm mở rộng cho vay khách hàng doanh nghiệp
trong thời gian tới.
b. Luận văn “ Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Hồ Thị Thắng
(2012)
Tại chương 1, cơ sở lý luận đựơc xây dựng khá đầy đủ, giúp tác giả có
những phân tích rõ nét, theo đúng tiêu chí đánh giá về mở rộng cho vay doanh

nghiệp đã được đề cập trước đó. Tác giả cũng đã tiến hành thêm các khảo sát
nhằm tìm hiểu những đánh giá của doanh nghiệp đối với hoạt động cho vay
tại ngân hàng. Từ đó, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại
ngân hàng nghiên cứu. Đó là cơ sở quan trọng để tác giả đề ra những giải
pháp bám sát với các nhân tố ảnh hưởng này, nhằm giải quyết triệt để các vấn
đề còn tồn tại đối hoạt động mở rộng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại


6

ngân hàng nghiên cứu.
c. Luận văn: “Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Quy Nhơn” của tác giả Ngô
Trọng Điểm (2012)
Luận văn đã khái quát hóa các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn làm rõ nội dung mở rộng
hoạt động tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại nói đến quan
điểm mở rộng tín dụng, sự cần thiết của mở rộng tín dụng doanh nghiệp đồng
thời đưa ra các chỉ tiêu đánh giá của việc mở rộng tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp. Luận văn còn chỉ ra thực trạng của việc mở rộng tín dụng
tại Ngân hàng nghiên cứu và đánh giá những kết quả đạt được, những hạn
chế, nguyên nhân để đưa ra những giải pháp và kiến nghị đối với việc mở
rộng tín dụng doanh nghiệp.
d. Luận văn “ Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam khu vực
tp Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga (2010)
Luận văn cũng đã đưa ra được các lý luận cơ bản về ngân hàng, các lý
luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa, chất lượng tín dụng ngân hàng, vai
trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời tác
giả cũng luận chứng về nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp

nhỏ và vừa tại một số quốc gia làm cơ sở cho các Ngân hàng thương mại Việt
Nam có thể học hỏi để phát triển.
Luận văn đã phân tích được thực trạng hoạt động tín dụng, chất lựơng
tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nghiên cứu để từ đó
đánh giá đựơc những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại và
nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng là cơ sở đưa ra giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên


7

cạnh đó, tác giả còn cho thấy việc tăng trưởng tín dụng phải đi đối với chất
lượng tín dụng, vì vậy công tác nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa hết sức quan trọng.
Trong thời gian qua, cũng có nhiều công trình khoa học, nhiều luận văn
nghiên cứu về tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên, các đề
tài này đứng ở nhiều khía cạnh, góc độ và thời gian khác nhau. Do đó, đề tài
không trùng lắp hoàn toàn với các đề tài nghiên cứu trước đó.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể được hiểu một cách chung nhất là một tổ chức
kinh tế được thành lập nhằm sản xuất, cung ứng sản phẩm hàng hoá hoặc dịch

vụ trên thị trường. Tuỳ theo đặc thù về lĩnh vực hoạt động, hình thức tổ chức
trong các lĩnh vực khác nhau, doanh nghiệp có thể được hiểu dưới các thuật
ngữ khác nhau: nhà máy, xí nghiệp, công ty, cửa hàng...
Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2005 thì doanh nghiệp được hiểu như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đựơc đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Từ khái niệm trên chúng ta thấy: Trước hết doanh nghiệp phải là chủ
thể kinh tế độc lập, có hoặc không có tư cách pháp nhân, có tên gọi và hoạt
động với danh nghĩa riêng, thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên
thị trường và chịu trách nhiệm độc lập về mọi hoạt động kinh doanh của
mình. Thứ hai, tuỳ theo mục đích thành lập doanh nghiệp mà mỗi doanh
nghiệp có mục đích hoạt động khác nhau trừ một số ít các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công ích còn mục đích của các doanh nghiệp là tối đa hoá
lợi nhuận.


9

1.1.2. Khái niệm cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc
và lãi.
b. Khái niệm cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
Cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại là hình thức cấp tín

dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp, theo đó ngân hàng giao cho doanh
nghiệp một khoản bằng tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.3. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc
biệt, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Trong hoạt động
kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay là hoạt động
đóng góp lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng. Cho vay doanh nghiệp của
NHTM có những đặc điểm sau:
- Đối tượng khách hàng đa dạng vì các doanh nghiệp hoạt động trong
nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó nhu cầu vay vốn để đáp ứng cũng đa dạng và
phong phú, từ việc cho vay trong lĩnh vực xây dựng đối với các doanh nghiệp
xây lắp hay cho vay lĩnh vực đầu tư chăm sóc cây công nghiệp đối với các
doanh nghiệp sản xuất cà phê, cao su...
- Mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất như vay vốn để mua nguyên liệu
phục vụ sản xuất, mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng, đổi mới thiết
bị và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh
doanh với các khoản vay có giá trị lớn và có thể rất lớn.


10

- Thủ tục và quy trình cho vay doanh nghiệp phức tạp hơn vì tính pháp
lý của doanh nghiệp phức tạp hơn nhiều so với cá nhân. Bên cạnh đó giá trị
khoản vay lớn và tài sản đảm bảo thường phức tạp, khó định giá hơn vì hầu
hết tài sản doanh nghiệp thường thế chấp chính nhà máy, dụng cụ sản xuất của
mình...
- Nguồn trả nợ của người vay từ tiền bán hàng (T-H-T’), lợi nhuận,
khấu hao và các nguồn thu hợp pháp khác.

- So với cho vay khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh, khách hàng
doanh nghiệp có hệ thống thông tin tốt hơn, chặt chẽ hơn do đều có hệ thống
thông tin kế toán, báo cáo tài chính. Các thông tin tài chính được khách hàng
cung cấp từ các báo cáo tài chính, báo cáo thuế... Tùy thuộc vào báo cáo tài
chính có được kiểm toán hay không , uy tín tổ chức kiểm toán mà chất lượng
thông tin tài chính khách hàng cung cấp cao hay thấp.
- Rủi ro xảy ra từ cho vay doanh nghiệp thường gây ra tổn thất lớn cho
ngân hàng thương mại. Do đó, các lãnh đạo NHTM rất quan tâm đến quản trị
rủi ro các khoản cho vay doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của cho vay doanh nghiệp
a. Góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục
đòi hỏi vốn của doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại cả ba giai đoạn: dự trữ,
sản xuất và lưu thông nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời thường
xuyên xảy ra ở doanh nghiệp. Từ đó tín dụng góp đã phần điều tiết các nguồn
vốn tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, là nguồn cung
ứng vốn cho doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Mặt khác,
với mục tiêu mở rộng sản xuất kinh doanh đối với từng doanh nghiệp thì yêu
cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Để
đẩy mạnh tiến độ sản xuất, doanh nghiệp không chỉ trông chờ vào nguồn vốn


11

tự có mà còn phải biết tận dụng những dòng chảy khác của vốn trong xã hội.
Tín dụng đã chứng tỏ là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách
hữu hiệu trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, tín dụng còn là công cụ thúc đẩy tích
tụ vốn cho doanh nghiệp, tổ chức trong nền kinh tế.
Có thể nói, trong mọi nền kinh tế – xã hội, tín dụng đều phát huy vai trò
to lớn nói trên của nó:

Đối với doanh nghiệp: vốn vay luôn chiếm một vị trí đáng kể trong cơ
cấu vốn lưu động và cố định của các doanh nghiệp. Nói cách khác, vay vốn
ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh và góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Đối với dân chúng: vay vốn ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.

Đối với toàn xã hội: vay vốn ngân hàng làm tăng hiệu suất sử dụng
đồng vốn.
b. Góp phần ổn định tiền tệ, giá cá
Khi thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tận dụng
những nguồn vốn nhãn rỗi trong xã hội, cho vay doanh nghiệp đã trực tiếp
làm giảm khối lượng tiền tệ tồn đọng trong lưu thông. Bên cạnh đó, cho vay
doanh nghiệp đã tạo điều kiện mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Đây
là một trong những nhân tố tích cực làm giảm việc sử dụng tiền mặt trong nền
kinh tế. Do đó cho vay doanh nghiệp được xem là một trong những biện pháp
hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ.
Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh…làm cho sản xuất ngày
càng phát triển, sản phẩm hàng hoá dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng
được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà cho vay doanh
nghiệp góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước…


12

c. Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật xã hội

Đây là hệ quả tất yếu của hai vai trò nêu trên: nền kinh tế phát triển
trong một môi trường ổn định về tiền tệ là điều kiện để sản xuất hàng hoá và
dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thoả mãn nhu cầu đời sống của các thành

viên trong xã hội. Mặt khác, do cho vay doanh nghiệp cung ứng đã tạo ra khả
năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội do đó có thể thu
hút được nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng sản xuất mới
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
d. Là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp
Sự sinh lời của đồng tiền, đó là mong muốn của những ai nắm giữ nó.
Trên thực tế, những người có vốn tạm thời nhàn rỗi sẵn sàng cho vay để kiếm
lãi, còn doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lời của vốn mà cần vay thêm tiền
để mở rộng sản xuất kinh doanh. Với tư cách là trung gian dẫn vốn, ngân hàng
đã giải quyết được mâu thuẫn đó. Với hoạt động đi vay để cho vay, ngân hàng
đã tạo cơ hội cho các chủ doanh nghiệp có thể thành lập công ty hoặc mở rộng
sản xuất kinh doanh bằng việc vay vốn.
e. Góp phần tăng tiềm lực tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp
Theo quy luật khách quan, trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là
một tất yếu, điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Việc tạo dựng thương hiệu và phát triển thị phần là một thử thách lớn
đối với doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh trên thương trường. Để mở
rộng sản xuất, tạo vị thế cho mình, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp
phải thường xuyên tìm biện pháp huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế,
trong đó vốn vay ngân hàng được coi là nguồn vốn bổ sung chủ yếu. Khi yêu
cầu về vốn của doanh nghiệp được đáp ứng thì mục đích chiễm lĩnh thị
trường, tạo thế cạnh tranh của doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn.


13

f. Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp
Thực chất, ngân hàng cũng là doanh nghiệp kinh doanh, nhưng ở dạng

kinh doanh tiền tệ hoạt động theo cơ chế “vay để cho vay”, nghĩa là, ngân
hàng cũng phải đi vay, phải đi vay, phải tiến hành huy động vốn và có quy
định thời hạn trả. Vì vậy, trước khi ký kết hợp đồng vay vốn, ngân hàng tiến
hành thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính của doanh
nghiệp rất kỹ càng và ngân hàng chỉ cho vay đối với những khách hàng có kết
quả hoạt động kinh doanh hiệu quả, tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng
trả nợ khi đến hạn.
Yêu cầu này của ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn
đến hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay vốn tạo điều
kiện nâng cao khả năng tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua hoạt động cho vay, vốn vay ngân hàng được cung
cấp kịp thời tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh, vòng quay vốn được luân
chuyển thuận lợi và nhanh chóng, thúc đẩy hiệu quả quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.5. Phân loại cho vay doanh nghiệp
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Căn cứ vào thời hạn vay, người ta chia làm 03 loại: cho vay ngắn hạn,
cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay có thời hạn cho vay đến một năm,
được sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân
quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động.
Đặc điểm của loại hình tín dụng này là có mức độ rủi ro thấp vì thời
hạn hoàn vốn nhanh giảm được các rủi ro về lãi suất, về lạm phát cũng như sự
bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô. Do đó, loại cho vay này thường có lãi
suất thấp hơn so với các loại cấp tín dụng khác.


14

Cho vay trung hạn và dài hạn: Loại cho vay có thời hạn cho vay hơn

một năm, chủ yếu sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị, công nghệ, mở rộng thiết bị sản xuất kinh doanh, xây dựng dự án
kinh doanh, mua phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng xí nghiệp mới.
Vì thời hạn dài và hiệu quả đầu tư thường là dự tính nên loại cho vay
này thường chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống.
Do có mức rủi ro cao như vậy nên nó có mức lãi suất cao hơn so với phương
thức cho vay ngắn hạn.
b. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng cho vay
Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng mà các khoản cho vay phát
ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như cầm cố, thế
chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: là khoản tín dụng mà các khoản cho
vay phát ra không cần tài sản thế chấp, mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này
thường được áp dụng đối với khách hàng truyển thống, có quan hệ lâu dài và
sòng phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tài chính lành mạnh và có
uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án
sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ… .
c. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: đây là tín dụng nhằm đáp ứng
nhu cầu vay vốn của các đối tượng sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ hoặc Doanh
nghiệp.
Cho vay tiêu dùng: là hình thức tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu
dùng của dân cư, có hai loại, một là tín dụng tiêu dùng trực tiếp là việc ngân
hàng cho vay trực tiếp khách hàng để tiêu dùng; hai là tín dụng tiêu dùng gián
tiếp là việc ngân hàng mua các phiếu mua bán hàng từ người bán lẻ hàng hóa,
tức là hình thức tài trợ bán trả góp của NHTM.


15


d. Căn cứ phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành ngày
31/12/2001, Ngân hàng tiến hành cho vay theo các phương thức sau:
Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành
thực hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Phương thức này áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không
thường xuyên, sản xuất không ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thương vụ.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân
hàng cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong một thời
gian nhất định. Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn
của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng. Khi đã được ngân hàng
ấn định hạn mức tín dụng thì khách hàng được quyền vay vốn với số dự trong
phạm vi của hạn mức tín dụng đó.
Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục
vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: Là loại hình cho vay, trong đó một nhóm ngân hàng
thương mại cùng tham gia tài trợ chung một dự án vay. Trong đó một ngân
hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp các ngân hàng còn lại để cùng cho vay.
Loại hình này áp dụng trong trường hợp dự án có quy mô vốn lớn, vượt quá
khả năng tài trợ của một ngân hàng hoặc vượt quá qui định giới hạn của luật
pháp. Nó cũng được sử dụng với mục tiêu phân tán rủi ro của ngân hàng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức
tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và


16


khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
Bảo lãnh ngân hàng:Là hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông
qua sự cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên thụ hưởng bảo lãnh về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình, khi khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên
thụ hưởng bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả lại cho ngân hàng
số tiền đã được trả thay.
Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
quy định tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức
tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
e. Căn cứ phương thức hoàn trả nợ vay
Theo phương thức hoàn trả nợ vay, thì tín dụng có thể được chia làm
hai loại: cho vay hoàn trả một lần, và cho vay trả góp.
Cho vay hoàn trả một lần: Các khoản vay được hoàn trả một lần vào
thời gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thể được hoàn trả theo
thỏa thuận trong hợp đồng, chẳng hạn theo tháng, theo quý hoặc theo năm.
Cho vay trả góp: Việc hoàn trả được tiến hành định kỳ, các khoản này



17

có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau, tùy theo thỏa thuận và được thực
hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
1.1.6. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Rủi ro tín dụng trong cho vay là những rủi ro do khách hàng vay không
thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng, cụ thể là khách hàng
chậm thời hạn trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các
khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và
các ngân hàng thương mại tiềm ẩn các rủi ro sau đây:
- Tình trạng thông tin bất cân xứng làm cho ngân hàng không nắm bắt
được các dấu hiệu rủi ro của doanh nghiệp một cách toàn diện và đầy đủ, do
đó ngân hàng dễ bị mất vốn khi quyết định cho vay.
- Việc sử dụng vốn sai mục đích của các doanh nghiệp cũng làm nảy
sinh các rủi ro mất vốn của ngân hàng. Các doanh nghiệp thường sử dụng vốn
vay cho mục đích cá nhân và gia đình.
- Các doanh nghiệp kinh doanh thường phụ thuộc vào một số khách
hàng lớn khác, khi những khách hàng này gặp khó khăn thì doanh nghiệp
cũng sẽ khó khăn theo, từ đó gặp rủi ro cho ngân hàng.
- Khả năng quản lý tài chính yếu kém của các doanh nghiệp cũng làm
nảy sinh các rủi ro cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ vay đúng hạn.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp bị hạn chế, cụ thể vốn tự có thấp
do đó khi gặp khó khăn thì dễ bị mất tính thanh khoản , dẫn đến việc thu hồi
nợ vay của ngân hàng sẽ gặp khó khăn.


×