Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai tại tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN TIẾN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI
TẠI TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY
TRỒNG


Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN TIẾN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI
TẠI TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY
TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Minh Quân


TS. Trần Trung Kiên


Thái Nguyên, năm 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và những số liệu trình bày trong luận
văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn.
Các thông tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều đã được ghi
rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 19 tháng 10 năm 2014
Người viết cam đoan

Hoàng Văn Tiến


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của thầy TS. Trần Minh Quân, TS. Trần Trung Kiên. Các thầy đã chỉ bảo tận
tình về phương pháp nghiên cứu, cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn.
Tôi cũng nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo. Khoa sau
đại học, Khoa nông học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, chính quyền địa

phương, các bạn đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới:
1. Thầy giáo TS. Trần Minh Quân, giáo viên khoa Nông học Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên. Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dành cho tôi sự giúp đỡ tận
tình và sâu sắc trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
2. Thầy giáo TS. Trần Trung Kiên, phó Giám đốc Trung tâm đào tạo theo nhu
cầu xã hội trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Thầy đã trực tiếp hướng dẫn,
dành cho tôi sự giúp đỡ rất nhiều trong quá trình thực tập và hoàn chỉnh luận văn.
3. Các thầy cô giáo trong khoa sau Đại học, khoa Nông học Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
4. Các bạn đồng nghiệp, gia đình và chính quyền địa phương phường Ỷ La,
thành phố Tuyên Quang, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Hoàng Văn Tiến


3

MỤC LỤC
..................................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề...........................................................................................................1
........................................................................................ 2
............................................................................................................. 2
............................................................................................. 2
.............................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................3
............................................................................................. 3
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam...........................................4

1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới.........................................................4
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam..........................................................7
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc.............12
1.2.4. Tình hình sản xuất ngô ở Tuyên Quang..................................................14
........................................ 15
1.2.1. Nghiên cứu ngô lai trên thế giới
..............................................................15
1.2.2. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô ở Việt Nam..............................19
Chương 2 28NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................28
2.1. Vật liệu nghiên cứu.........................................................................................28
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu....................................................................28
2.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................28
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................28
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm...............................................................29
2.4.2. Quy trình kỹ thuật..................................................................................29
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá.....................................30
Chương 3:

.............................................35

3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô trong thí nghiệm vụ
Xuân và vụ Đông 2013 tại tỉnh Tuyên Quang


4
35


5


3.1.1. Giai đoạn tung phấn, phun râu................................................................ 36
3.1.2. Giai đoạn chín sinh lý............................................................................. 37
3.2. Một số đặc điểm hình thái của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông
2013 tại Tuyên Quang...........................................................................................37
3.2.1. Chiều cao cây......................................................................................... 37
3.2.2. Chiều cao đóng bắp................................................................................ 38
3.2.3. Chiều dài bắp.......................................................................................... 39
3.2.4. Đường kính bắp...................................................................................... 40
3.2.5. Độ bao bắp............................................................................................. 41
3.2.6. Số lá trên cây.......................................................................................... 41
3.2.7. Chỉ số diện tích lá................................................................................... 41
3.3. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ
Đông 2013 Tuyên Quang...................................................................................... 43
3.3.1. Sâu đục thân........................................................................................... 44
3.3.2. Sâu đục bắp............................................................................................ 45
3.3.3. Bệnh khô vằn.......................................................................................... 45
3.4. Khả năng chống đổ, trạng thái cây, trạng thái bắp của các giống ngô tham gia thí
nghiệm.................................................................................................................. 46
3.4.1. Tỷ lệ đổ rễ.............................................................................................. 46
3.4.2. Tỷ lệ gãy thân......................................................................................... 46
3.4.3. Trạng thái cây......................................................................................... 47
3.4.4. Trạng thái cây......................................................................................... 48
3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân và Đông 2013 tại Tuyên Quang.................................................................... 48
3.5.1. Số bắp trên cây....................................................................................... 48
3.5.2. Số hàng trên bắp..................................................................................... 50
3.5.3. Số hạt trên hàng...................................................................................... 50
3.5.4. Khối lượng nghìn hạt.............................................................................. 51
3.5.5. Năng suất lý thuyết................................................................................. 51



6

3.5.6. Năng suất thực thu..................................................................................52
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................................54
1. Kết luận..........................................................................................................54
2. Đề nghị...........................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................55


7

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CD bắp

: Chiều dài bắp

CIMMYT

: Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

CV%

: Hệ số biến động


Đ/c

: Đối chứng

FAO

: Tổ chức nông nghiệp và lương thực Liên Hiệp Quốc

IPRI

: Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới

KL1000

: Khối lượng 1000 hạt

LAI

: Chỉ số diện tích lá

LSD.05

: Sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,05

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTK


: Năng suất thống kê

NSTT

: Năng suất thực thu

OPV

: Giống ngô thụ phấn tự do

P

: Xác suất

PTNT

: Phát triển nông thôn

TGST

: Thời gian sinh trưởng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sản xuất ngô thế giới giai đoạn 1961 - 2013..............................................4
Bảng 1.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2013.............................5
Bảng 1.3. Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2012...............................6
1975 - 2013................................... 9

Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2013..........................................10
Bảng 1.6. Sản xuất ngô ở Tuyên Quang 2005 – 2013..............................................15
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô thí nghiệm
vụ Xuân và vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang..............................................36
Bảng 3.2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống thí nghiệm vụ
Xuân và vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang....................................................38
Bảng 3.3. Chiều dài bắp, đường kính bắp và độ bao bắp của các giống thí
nghiệm vụ Xuân và vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang..................................40
Bảng 3.4. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân và vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang....................................................42
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ
Đông 2013 tại Tuyên Quang......................................................................44
Bảng 3.6. Tỷ lệ gãy thân, đổ rễ, trạng thái cây và trạng thái bắp của các giống
ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang......................47
Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí
nghiệm trong vụ Xuân 2013 tại Tuyên Quang............................................49
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí
nghiệm trong vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang............................................50


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí
nghiệm vụ Xuân và vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang..................................39
Hình 3.2: Biểu đồ số lá trên cây của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ
Đông 2013 tại Tuyên Quang.......................................................................43
Hình 3.3: Biểu đồ năng suất lý thuyết của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân
và vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang.............................................................52
Hình 3.4: Biểu đồ năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và

vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang..................................................................53


1

1. Đặt vấn đề
, đảm bảo an ninh lương thực cho nhiều quốc gia trên
thế giới. Toàn thế giới sử dụng 17% tổng sản lượng ngô làm lương thực, các nước
sử dụng ngô làm lương thực chính như: Mozambique (93% sản lượng), Kenya
(91%), Congo (86%), Ethiopia (86%), Angola (84%), Indonesia (79%), Ấn Độ
(77%).... (Ngô Hữu Tình, 2003) [23]. Không chỉ cung cấp lương thực cho con
người, ngô còn là nguồn thức ăn quan trọng cho chăn nuôi, 66% sản lượng ngô của
thế giới được dùng làm thức ăn cho chăn nuôi (Bùi Mạnh Cường, 2007)[5].
Ngoài ra ngô còn được sử dụng làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
thực phẩm (sản xuất rượu, cồn, tinh bột, bánh kẹo…). Có khoảng 670 mặt hàng
được chế biến từ ngô. Hàng năm ở Mỹ sử dụng 18% tổng lượng ngô để sản xuất
tinh bột, 37% sản xuất cồn, 5,8% sản xuất bánh kẹo (Nguyễn Thế Hùng, 2006) [11].
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng thứ 2 sau cây lúa và là nguồn
thức ăn chính phục vụ cho chăn nuôi. Trong những năm qua, cây ngô đã được mở
rộng diện tích, chuyển đổi cơ cấu giống, thâm canh và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
trong canh tác để cải thiện năng suất.
Năm 2013 số liệu thống kê sơ bộ cho thấy giống lai đã chiếm khoảng 95%
trong số hơn 1 triệu ha. Diện tích ngô lai đạt 1.172,6 nghìn ha, năng suất 44,3
tạ/ha, sản lượng 5,2 triệu tấn (Tổng cục thống kê, 2014)[26]. Tuy nhiên, năng
suất ngô của nước ta vẫn thấp hơn trung bình thế giới, năm 2013 đạt 80,3%
(FAOSTAT, 2014)[38]. Nhu cầu ngô ở nước ta trong thời gian tới là rất lớn. Theo
chiến lược của Bộ Nông nghiệp & PTNT đến năm 2020 sản lượng ngô của Việt
Nam cần đạt 8 - 9 triệu tấn/năm để đảm bảo cung cấp đầy đủ cho nhu cầu sử dụng
trong nước và từng bước tham gia xuất khẩu.
Diện tích trồng ngô tại tỉnh Tuyên Quang năm 2013 là 16,2 nghìn ha, năng

suất bình quân đạt 43,8 tạ/ha, chủ yếu được trồng trên đất nương rẫy, gò đồi, đất
phù sa ven sông, suối...so với năng suất bình quân của cả nước (44,3 tạ/ha) thì năng


2

suất ngô của tỉnh thấp hơn là 0,5 tạ/ha (Tổng cục thống kê, 2014)[6]. Do nhiều
nguyên nhân đặc biệt là điều kiện sinh thái có nhiều biến động trong những năm
qua nên nhiều giống chưa thích ứng kịp, năng suất đạt được chưa tương xứng với
tiềm năng của giống. Ngoài ra, chưa có bộ giống thích hợp cho từng vùng sinh thái.
Do đó một yêu cầu lớn đặt ra cho ngành sản xuất ngô nước ta nói chung và tỉnh
Tuyên Quang nói riêng, đó là phải nghiên cứu và xác định đúng những giống ngô
lai mới có năng suất cao, thích nghi tốt với điều kiện sinh thái của từng vùng, góp
phần đa dạng phong phú bộ giống ngô, nâng cao sản lượng ngô của tỉnh.
Xuất phát từ yêu cầu trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai tại tỉnh Tuyên
Quang”.
2.
xuất ngô tại Tuyên Quang.
-

, phát triển của các giống ngô lai thí nghiệm.

- Đánh giá các đặc điểm hình thái và sinh lý của các giống ngô thí nghiệm.
- Đánh giá khả năng chống chịu (chống chịu sâu bệnh, chống đổ) của các
giống ngô thí nghiệm.
- Xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô
thí nghiệm.
4. Ý nghĩa khoa
Tuyên Quang.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho
.

ngô phục vụ sản xuất ngô tại tỉnh Tuyên Quang.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Trong sản xuất nông nghiệp giống là một nhân tố quyết định năng suất, chất
lượng của sản phẩm, các biện pháp kỹ thuật canh tác chỉ có thể đạt được hiệu quả
cao trên cơ sở các giống tốt. Các nhà khoa học ước tính khoảng 35 đến 50% mức
tăng năng suất hạt của các cây lương thực trên thế giới là nhờ việc đưa vào sản xuất
những giống tốt. Ở nước ta, từ năm 1981 đến 1996 giống đã đóng góp cho sự tăng
sản lượng cây trồng lên 43,68%, trong khi đó yếu tố phân bón hóa học - thuốc bảo
vệ thực vật và yếu tố thủy lợi đóng góp với các tỷ lệ tương ứng là 32,57% và
31,97%, thấp hơn khoảng 10% so với giống. Sản xuất nông nghiệp thế giới ngày
nay luôn luôn phải trả lời câu hỏi: Làm thế nào để cung cấp đủ năng lượng cho 8 tỷ
người vào năm 2021 và 16 tỷ người vào năm 2030 là yêu cầu đặt ra cho xã hội loài
người. Để giải quyết vấn đề này ngoài biện pháp phát triển kỹ thuật canh tác bền
vững, đòi hỏi các nhà khoa học phải nhanh chóng tạo ra những giống ngô mới có
năng suất cao, ổn định đáp ứng được yêu cầu của một nền nông nghiệp hiện đại.
Chọn tạo các giống tốt, thích hợp với điều kiện tự nhiên và điều kiện canh tác
là cơ sở đạt được năng suất cao, ổn định với mức chi phí sản xuất thấp nhất. Giống
mới đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng suất và sản lượng cây
trồng, nhưng để giống phát huy hiệu quả phải sử dụng chúng hợp lý với điều kiện
khí hậu, đất đai, kinh tế xã hội từng vùng. Giống cao sản của vùng thâm canh sẽ
không cho năng suất mong muốn nếu trồng ở vùng nông nghiệp quảng canh, thậm

chí hiệu quả kinh tế còn thấp hơn sử dụng giống địa phương.Vì vậy, xác định bộ
giống thích hợp với mỗi vùng sinh thái là rất cần thiết.
Do điều kiện sinh thái và trình độ canh tác của các vùng khác nhau nên giống
mới phải qua quá trình đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng thích
nghi, tính ổn định, độ đồng đều ... trước khi mở rộng sản xuất.


4

1.2.Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, mặc dù chỉ đứng
thứ ba về diện tích sau lúa nước và lúa mì, nhưng ngô lại dẫn đầu về năng suất và
sản lượng, là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất trong các cây
lương thực chủ yếu. Ngô còn là cây điển hình được ứng dụng nhiều thành tựu khoa
học về các lĩnh vực di truyền học, chọn giống, công nghệ sinh học, cơ giới hoá, điện
khí hoá và tin học... vào công tác nghiên cứu và sản xuất. Do vậy diện tích, năng
suất ngô liên tục tăng trong những năm gần đây.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô thế giới giai đoạn 1961 - 2013

Năm
1961

Diện
tích
Năng
Sản
lƣợng
105,48
19,4

205,00
suất
(triệu Nguồn: Số liệu thống kê của FAOSTAT,
(triệu2014[38]
2004
147,47
49,45
729,21
(tạ/ha)
ha)
tấn)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, năm 1961, năng suất ngô trung bình của thế
2005
147,44
48,42
713,91
giới chỉ đạt sấp xỉ 20 tạ/ha nhưng đến năm 2004 năng suất ngô trên thế giới đã đạt
2006
148,61
47,53
706,31
49,45 tạ/ha. Năm 2011, diện tích trồng ngô gieo trồng với 170,4 triệu ha, năng suất
2007
158,60
49,63
788,11
đạt 51,95 tạ/ha và sản lượng đạt 883,46 triệu tấn. Đến năm 2013 năng suất và sản
2008
161,01
51,09

822,71
lượng đạt cao nhất từ trước tới nay (năng suất 55,17 tạ/ha; sản lượng đạt 1016,43
2009
156,93
50,04
790,18

2010

162,32

51,55

820,62

2011

170,39

51,84

883,46

2012

177,39

49,16

872,06


2013

184,24

55,17

1016,43


5

triệu tấn. Đặc biệt, từ năm 1996 đến nay, cùng với những thành tựu mới trong chọn
tạo giống ngô lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với công nghệ sinh học thì
việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây ngô đã góp phần đưa sản lượng
ngô thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước.
Như vậy sản xuất ngô của thế giới ngày càng phát triển nhưng tập trung và
phân bố không đều ở các khu vực.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2013

Châu
Khu vực
Phi
Âu

18,97
34,93
Diện
tích


61,92
20,33
Năng
suất

117,48
71,01
Sản
lƣợng

(triệu
ha)

(tạ/ha)

(triệu
tấn)

Châu

59,40

51,23

304,32

Mỹ

70,84


73,82

522,90

Châu Á


6
Nguồn: FAOSTART, 2014[38]
Số liệu bảng 1.2 cho thấy:
Châu Mỹ là khu vực có diện tích trồng ngô lớn nhất thế giới với 70,84 triệu
ha, đồng thời đây cũng là châu lục có năng suất và sản lượng ngô cao nhất. Năm
2013 năng suất ngô đạt 73,82 tạ/ha, năng suất bình quân của thế giới chỉ bằng
74,73% năng suất của châu lục này. Sản lượng đạt 522,90 triệu tấn- chiếm hơn 51%
sản lượng ngô trên toàn thế giới. Sau châu Mỹ là châu Á có diện tích trồng ngô lớn
thứ 2 với 59,40 triệu ha, nhưng năng suất của khu vực này chỉ đạt 51,23 tạ/ha, thấp
hơn so với năng suất trung bình của thế giới, sản lượng của châu Á cũng đứng thứ 2
sau châu Mỹ. Châu Âu đứng thứ 2 trên thế giới về năng suất đạt 61,92 tạ/ha nhưng
lại là khu vực có diện tích trồng ngô thấp nhất (chỉ 18,97 triệu ha), châu Phi có diện
tích đứng thứ 3 trên thế giới nhưng có năng suất ngô rất thấp, chỉ đạt 20,33 tạ/ ha
thấp hơn gần 3 lần so với năng suất bình quân của thế giới, do đó sản lượng ngô của
khu vực này cũng thấp nhất. Nguyên nhân của sự phát triển không đồng đều giữa
các châu lục trên thế giới là do sự khác nhau rất lớn về trình độ khoa học kỹ thuật,
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế chính trị …


Ở châu Mỹ có trình độ khoa học phát triển cao trong khi Châu Phi nền kinh tế
kém phát triển cộng thêm tinh hình chính trị an ninh không đảm bảo đã làm cho sản
xuất nông nghiệp ở khu vực này tụt hậu so với nhiều khu vực trên thế giới (Nguồn
FAOSTAT, 2014)[74].

Hiện nay tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới cũng đã có
nhiều thay đổi, thể hiện cụ thể qua số liệu bảng 1.3.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2013

Mỹ
Nƣớc

35,48
99,69
353,70
Diện
tích
Năng
suất
Sản
lƣợng
Nguồn: Số liệu (tạ/ha)
thống kê của FAOSTAT,
2014[38]
(triệu ha)
(nghìn
tấn)
35,26

61,75

217,73

Trung Quốc
Phần lớn các nước phát triển năng suất ngô tăng không đáng kể nhưng năng

15,32
52,58
80,54
Braxin
suất ngô ở Mỹ lại tăng đột biến. Kết quả đó có được là nhờ ứng dụng công nghệ
7,10
31,94
22,66
Mexicô
sinh học
trong sản xuất (Minh-Tang Chang, Peter, 2005) [40], ở Mỹ chỉ còn sử

9,50
24,52
23,29
Ấn Độ
dụng 48%
giống ngô được chọn tạo theo công nghệ truyền thống, 52% bằng công
Ý
0,80
80,96
6,50
nghệ sinh học. Do vậy mà năng suất, sản lượng ngô của Mỹ đạt cao nhất, sau đó
0,50
88,28
4,39
Đức
đến Trung
Quốc, Brazil, Ấn Độ,....


0,19
115,00
2,18
Hy Lạp
Theo
FAO, việc sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới đang có sự mất cân đối
Israel
0,005
225,56
0,11
giữa cung và cầu dẫn đến tình trạng các nước nhập khẩu ngô tăng dần, các nước
xuất khẩu ngô giảm dần từ nay đến những năm đầu thế kỷ XXI. Xuất khẩu ngô đã
đem lại nguồn lợi lớn cho các nước lớn sản xuất ngô như Mỹ, Trung Quốc,
Achentina, Hungari,… (trích theo Ngô Hữu Tình, 2003)[23].


Trung Quốc được xem là cường quốc đứng thứ hai trên thế giới, sau Mỹ, và
đứng thứ nhất trong khu vực châu Á trong lĩnh vực sản xuất ngô lai với tốc độ tăng
trưởng ngày càng tăng.Hiện nay, Mỹ và Trun
, Đức, Hy Lạp, Ix-ra-en,.... mặc dù năng suất ngô cao nhưng sản
lượng vẫn còn thấp do diện tích trồng ngô chưa được mở rộng.
Những quốc gia đi đầu về năng suất ngô như: Israel 225,56 tạ/ha, Kuwait
211,1,0 tạ/ha, Netherlands 123,4 tạ/ha, Qatar 130 tạ/ha, Tajikistan 121,9 tạ/ha...
Những nước có diện tích trồng ngô lớn là: Mỹ 35,48 triệu ha, Trung Quốc 35,26
triệu ha, Brazil 15,32 triệu ha… (FAOSTAT, 2014) [38]. Các nước này đã đóng góp
rất lớn đối với sản lượng ngô của thế giới, trong đó Mỹ là nước có đóng góp lớn
nhất và luôn là nước dẫn đầu về sản xuất ngô. Theo số liệu của trường Đại học
Tổng hợp Nebraska (2005) lý do năng suất ngô ở Mỹ tăng lên trong 50 năm qua là
50% do cải tạo nền di truyền của các giống lai, 50% do cải thiện chế độ canh tác.
Ngoài ra một trong những lý do năng suất ngô ở Mỹ tăng cao là nhờ việc áp dụng

ngô chuyển gen vào sản xuất.
Trên thị trường quốc tế ngô đứng đầu trong danh sách những mặt hàng có giá trị
khối lượng hàng hóa giao dịch ngày càng tăng, tỷ trọng lưu thông lớn, thị trường tiêu
thụ rộng và nhu cầu ngày càng cao. Sở dĩ nhu cầu ngô tăng mạnh là do dân số thế giới
tăng nên nhu cầu về thịt, cá, trứng, sữa tăng mạnh dẫn đến đòi hỏi lượng ngô dùng
trong chăn nuôi tăng. Hơn nữa trong những năm gần đây khi nguồn dầu mỏ đang cạn
kiệt thì ngô được coi là nguồn nguyên liệu chính để chế biến ethanol, một loại nhiên
liệu sạch dùng để thay thế một phần nguyên liệu xăng dầu. Trong bối cảnh giá xăng
dầu đang liên tiếp lập những kỷ lục mới, nhiên liệu sinh học đang trở nên hấp dẫn
hơn bao giờ hết. Tại Mỹ, nước sản xuất ethanol lớn nhất thế giới, 1/4 sản lượng ngô
được dùng để sản xuất ethanol, như vậy chỉ riêng lượng ngô dùng cho chương trình
ethanol của Mỹ đã tương đương hơn một nửa nhu cầu ngũ cốc của thế giới.
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở nước ta, ngô là cây trồng nhập nội được đưa vào Việt Nam khoảng 300 năm
và đã trở thành một trong những cây trồng quan trọng trong hệ thống cây lương


thực quốc gia (Ngô Hữu Tình và cộng sự, 1997) [25]. Cây ngô đã khẳng định vị trí
trong sản xuất nông nghiệp và trở thành cây lương thực quan trọng đứng thứ hai sau
cây lúa đồng thời là cây màu số một, góp phần đáng kể trong việc giải quyết lương
thực tại chỗ cho người dân Việt Nam, nhờ những đặc tính sinh học ưu việt như khả
năng thích ứng rộng, chịu thâm canh, đứng đầu về năng suất, trồng được ở nhiều
vùng sinh thái và ở các vụ khác nhau trong năm, từ đó diện tích trồng ngô nhanh
chóng được mở rộng ra khắp cả nước, đặc biệt là các vùng Trung du và miền núi
phía Bắc. Trong hơn mười năm trở lại đây, những thành công trong công tác nghiên
cứu và sử dụng các giống ngô lai được coi là cuộc cách mạng thực sự trong ngành
sản xuất ngô ở Việt Nam. Những thành tựu nghiên cứu về cây ngô đã thay đổi sâu sắc
tập quán trồng ngô ở Việt Nam và đã có những đóng góp nhất định cho mục tiêu phát
triển cây ngô ở nước ta.


1991, diện tích trồng ngô lai ở nước ta chỉ

đạt 1% tổng diện tích trồng ngô, nhưng đến năm 2011, giống ngô lai đã chiếm
khoảng 95% trong tổng số hơn 1 triệu ha trồng ngô. Trong đó giống được cung
cấp do các cơ quan nghiên cứu trong nước chọn tạo và sản xuất chiếm khoảng 50 55%, còn lại là của các công ty hạt giống ngô lai hàng đầu thế giới. Một số giống
ngô lai được dùng chủ yếu ở vùng núi hiện nay như LVN99, LVN4, LVN61,
DK888, DK999, B9698, NK54, NK4300, NK66, NK67, VN8960...
Năng suất ngô nước ta tăng nhanh liên tục với tốc độ cao hơn trung bình thế
giới trong suốt hơn 20 năm qua. Số liệu bảng 1.5 cho thấy sản xuất ngô của nước ta
tăng nhanh về diện tích, năng suất và sản lượng trong giai đoạn 2004- 2013. Năm
2004 cả nước trồng được 991,1 nghìn ha, năm 2013 là 1.172,6 nghìn ha, tăng hơn
181,5 nghìn ha so với năm 2004. Việc tăng cường sử dụng giống ngô lai cho năng
suất cao kết hợp với các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, áp dụng những thành
tựu khoa học đã khiến cho năng suất ngô liên tục tăng trong giai đoạn 2004- 2013
(từ 34,6 tạ/ha lên 44,3 tạ/ha). Sản lượng ngô năm 2013 đã tăng so với năm 2012 lên
mức 5.193,5 nghìn tấn. Tuy diện tích, năng suất và sản lượng ngô của chúng ta đều
tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế giới và khu vực thì năng suất ngô
của nước ta còn rất thấp (năm 2011 năng suất ngô của Việt Nam 46,8 tạ/ha, bằng
90,27% năng suất bình quân của thế giới, nhưng đến năm 2013 năng suất ngô giảm


nhẹ xuống còn 44,3 tạ/ha. Điều này đặt ra cho ngành sản xuất ngô Việt Nam những
thách thức và khó khăn to lớn, đặc biệt là trong xu thế hội nhập và phát triển như
hiện nay. Đòi hỏi đội ngũ chuyên môn cũng như các nhà khoa học trong cả nước
tiếp tục lỗ lực, nghiên cứu ra những giống ngô va biện pháp kỹ thuất canh tác hiệu
quả để nâng cao năng suất và chất lượng của sản xuất ngô Việt Nam, góp phần vào
sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam (FAOSTAT, 2014) [74].
Bảng 1.4. Tình hình s

Năm


1975 - 2013

Năng
Sản lƣợng
suất Tổng cục thống kê, 2014[26]
Nguồn:
(nghìn
(nghìn
1975
(tạ/ha)
ha) ngô lai ở Việt Nam rất nhanh so vớitấn)
Có thể nói tốc độ phát triển
lịch sử phát
10,42
triển ngô1980
lai trên thế giới. Đây
276,6
là bước tiến vượt bậc
so với một số nước
278,4
trong vùng,
Diện tích

11,00
kết quả 1985
này đã được CIMMYT
và nhiều nước đánh
giá cao. Hiện nay428,8
nhiều tỉnh có

389,6
14,90An Giang, Trà Vinh,
diện tích1990
trồng ngô lai đạt gần
100% như; Đồng Nai,
392,2
584,9Bà Rịa 1995

431,8

15,50

671,0

2000

556,8

21,3

1.184,2

2005

730,2

27,50

2.005,9


2006

1.052,6

36,0

3.787,1


2007

1.033,1

37,30

3.854,6

2008

1.096,1

39,30

4.303,2

2009

1.125,9

40,20


4.531,2

2010

1.086,8

40,80

4.431,8

2011
Vũng Tàu,
Sơn La, Hà Tây,1.125,7
Vĩnh Phúc,... Sự phát41,10
triển ngô lai ở Việt4.625,7
Nam đã được
2012
CIMMYT
và FAO cũng như
các nước trong khu
vực đánh giá cao
(CIMMYT,
42,90
1.117,2
4.799,3
IITA, 2010).
2013 Việt Nam đã đuổi
kịp các nước trong
khu vực về trình 4.803,2

độ nghiên cứu
42,90
1.118,2
tạo giống ngô lai và đang 1.172,6
ở giai đoạn đầu đi vào44,3
công nghệ cao (công
nghệ gen,
5.193,5
nuôi cấy bao phấn và noãn) (Ngô Hữu Tình, 2003)[23].
Một thực trạng đặt ra hiện nay là mặc dù diện tích, năng suất và sản lượng ngô
của nước ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế giới năng suất ngô
nước ta còn rất thấp, mặt khác nhu cầu sử dụng ngô của Việt Nam ngày càng lớn.
Vấn đề này đặt ra nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết cho các cơ quan nghiên cứu
chọn tạo giống là tạo ra các giống ngô có năng suất cao, chống chịu tốt đồng thời đáp
ứng được cả yêu cầu về chất lượng.
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2013

Vùng
Đồng bằng sông Hồng

Diện
tích Năng
lƣợng
88,3
46,suất Sản406,7
1 cục thống kê, năm
Nguồn: Tổng
(nghìn
(tạ/ha)
(nghìn

tấn)
Trung du và miền núi phía Bắc
505,8ha)
1.904,2
37,
2014[26] Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy diện tích sản xuất ngô lớn nhất
205,6
888,9
6
Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung
(505,8 nghìn ha) nhưng năng suất lại thấp nhất trong cả nước (37,6 tạ/ha). Ngược
252,4
1.306,1
43,
Tây nguyên
lại vùng đồng bằng sông Cửu Long diện tích sản xuất nhỏ2 nhất (40,3 nghìn ha),
Đông Nam bộ
80,1
461,5
nhưng lại cho năng suất cao (56,1 tạ/ha) thứ 2 chỉ sau Đông Nam Bộ (57,6 tạ/ha). Sự
51,
ĐB sông Cửu Long
40,3
226,1
7 Trung du và miền
trái ngược này có thể được giải thích do nhiều nguyên nhân: Vùng
57,vùng miền núi, diện
núi phía Bắc tuy có diện tích lớn song chủ yếu tập trung ở các
6
tích rải rác nhỏ lẻ thuộc các vùng dân tộc ít người. Họ không có đủ điều kiện đầu tư

56,
về vốn cũng như các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp mà1chủ yếu canh tác theo


lối truyền thống lạc hậu.


×