Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

luận văn tốt nghiệp HVTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 138 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ HẢI PHƯỢNG

Chuyên ngành

: Tài chính doanh nghiệp

Mã số

: 11

1


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
HÀ NỘI – 2016

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


----------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ HẢI PHƯỢNG

Chuyên ngành

: Tài chính doanh nghiệp

Mã số

: 11

Người hướng dẫn

:

2


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

HÀ NỘI – 2016

3



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày, tháng, năm 2016
Tác giả luận văn

4


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

5


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐKT


Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

DN

Doanh nghiệp

HTK

Hàng tồn kho

NTP

Nợ phải thu

NVLĐTX

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

NVLĐTT

Nguồn vốn lưu động tạm thời


NWC

Net working capital

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH


Vốn chủ sở hữu

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

VKD

Vốn kinh doanh

6


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
Sơ đồ
2.1
2.2
2.3
Hình
1.1

1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
2.1
3.1
Bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15

Tên

Trang

Bộ máy quản lý Công ty
Quy trình vận tải hành khách

Quy trình hoạt động bán hàng

49
52
53

Mô hình tài trợ thứ nhất
Mô hình tài trợ thứ hai
Mô hình tài trợ thứ ba
Mô hình tổng chi phí tối thiểu
Mức dự trữ tồn kho
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Kết cấu vốn bằng tiền của công ty năm 2015
Tốc độ tăng trưởng ngành trong lĩnh vực bán buôn bán lẻ và vận
tải hành khách

19
19
20
30
30
33
83

Khái quát tình nhìn tài sản của Công ty
Khái quát tình hình nguồn vốn của Công ty
Khái quát tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty
Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Tình hình phân bổ vốn lưu động năm 2015
Nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty năm 2015

Cơ cấu nguồn vốn lưu động tạm thời
Sự biến động của NWC giai đoạn 2012-2015
Tình hình biến động vốn bằng tiền trong năm 2015
Hệ số khả năng thanh toán của Công ty năm 2015
Tình hình biến động hàng tồn kho năm 2015
Tình hình luân chuyển hàng tồn kho năm 2014-2015
Tình hình biến động nợ phải thu năm 2015
Tình hình luân chuyển nợ phải thu năm 2014-2015
Tình hình công nợ của Công ty năm 2015

7

111
58
61
64
67
70
73
74
77
82
84
89
90
93
95
96



Luận văn tốt nghiệp
2.16
3.1
3.2

Học viện Tài chính

Hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2014-2015
Tốc độ tăng trưởng doanh thu của Công ty giai đoạn 2013-2015
Xác định tỷ lệ phần trăm trên doanh thu

8

97
111
112


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

9


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động sản xuất, cung ứng
hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Với bất kỳ
một doanh nghiệp nào, dù là sản xuất hay kinh doanh thuần túy, ở bất cứ hình thức
nào thì vốn đều là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động
kinh doanh của một doah nghiệp. Vốn kinh doanh giúp doanh nghiệp hình thành
nên những tài sản cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu
đề ra. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt nguồn vốn, quản lí sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả nhằm mục tiêu bảo toàn nguồn vốn và tối đa hóa lợi nhuận.
Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, vốn lưu động được ví như huyết mạch
của cơ thể đó bởi đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn với chu kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh của vốn lưu động giúp mọi hoạt động diễn ra trơn tru và thuận
lợi. Do đó có thể thấy vốn lưu động là một bộ phận quan trọng không thể thiếu
trong cơ cấu vốn kinh doanh. Tăng cường quản trị vốn lưu động là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong công tác quản lý tài chính liên quan tới
sự sống còn của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường quản trị Vốn lưu động
đối với doanh nghiệp nói chung và trong thời gian thực tập tìm hiểu hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hải Phượng, em đã
chọn đề tài : “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hải Phượng”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu

10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


+ Đối tượng nghiên cứu những vấn đề cơ bản về Vốn lưu động và các giải
pháp nhằm tăng cường quản trị Vốn lưu động trong doanh nghiệp.
+ Đánh giá thực trạng VLĐ và quản trị VLĐ tại Công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ Hải Phượng giai đoạn 2013-2015.
+ Đưa ra các giải pháp tăng cường quản trị VLĐ tại Công ty.
- Mục đích nghiên cứu
Dựa vào lý luận chung về VLĐ và quản trị VLĐ của doanh nghiệp, trên cơ
sở phân tích thực trạng quản trị VLĐ của Công ty trong thời gian vừa qua, khẳng
định những mặt tích cực đã đạt được đồng thời tìm ra một số hạn chế cần khắc
phục, từ đó đưa ra một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, quản
lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hải
Phượng.
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình Vốn lưu động và quản trị Vốn lưu động
tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hải Phượng trong giai đoại 2013-2015
và định hướng cho những năm tiếp theo
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích,
thống kê, so sánh, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn thông qua các số liệu sổ sách và
cả các số liệu thị trường để xem xét từ khái quát đến chi tiết từng hoạt động về
VLĐ của Công ty, đồng thời giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động quản
trị VLĐ tại Công ty.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bố cục luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp.

11



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 2: Thực trạng tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Hải Phượng.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động
tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hải Phượng.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – PGS.TS.
Nguyễn Đăng Nam, các thầy cô trong Khoa Tài chính doanh nghiệp cùng toàn thể
các cán bộ công nhân viên, các anh chị phòng tài chính – kế toán của Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Hải Phượng đã tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Do hạn chế về trình độ, điều kiện thời gian thực tập nên mặc dù đã rất cố gắng
song luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp thêm của thầy cô giáo, các bạn sinh viên và tập thể cán bộ công nhân
viên tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hải Phượng để luận văn được
hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!

12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của DN cũng là quá trình kết hợp
các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao động để
tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thị hàng hóa đó để thu lời
Để tiến hành hoạt động SXKD, các DN đều phải có các yếu tố cơ bản là tư
liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, đảm bảo cho quá trình SXKD diễn ra liên tục, tương ứng với một quy mô
kinh doanh nhất định DN phải có lượng tài sản lưu động (TSLĐ) nhất định.
Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của DN thường được chia thành 2 bộ
phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông:
-

TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và một số bộ phận là
những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, …

-

TSLĐ lưu thông là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông như: thành phẩm
trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.

13


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn không
ngừng vận động, chuyển hóa, thay đổi thế chỗ cho nhau nhằm đảm bảo quá trình
sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Để hình thành nên các TSLĐ, DN
phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó. Số vốn này
được gọi là vốn lưu động (VLĐ) của DN.
Như vậy: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra
để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD
của DN.
VLĐ cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu trình kinh doanh:
dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục được lặp
đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.
-

Đối với DN sản xuất: sơ đồ chu chuyển VLĐ
T – H … SX – H’ – T’
+ Giai đoạn 1 (T – H): giai đoạn dự trữ. Vốn bằng tiền được chuyển hóa thành
vốn vật tư dự trữ.
+ Giai đoạn 2 (H … SX – H’): giai đoạn sản xuất. VLĐ dược chuyển từ hình
thái vật tư dự trữ thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và kết thúc quá trình
sản xuất chuyển thành thành phẩm.
+ Giai đoạn 3 (H’ – T’): giai đoạn lưu thông. VLĐ được chuyển từ hình thái
thành phẩm, hàng hóa dự trữ chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu với T’>T.

-

Đối với DN thương mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn, từ hình thái vốn bằng
tiền chuyển sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền. (T – H


– T’)
- Đối với các tổ chức tín dụng trung gian: T- T’

14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, đặc điểm của VLĐ bị chi phối
bởi các đặc điểm của TSLĐ:
-

VLĐ là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Do các TSLĐ có thời hạn sử dụng
ngắn nên VLĐ luân chuyển cũng nhanh, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

-

VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ SXKD và luôn thay đổi hình thái biểu hiện: từ
hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở
thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng trở về hình thái
vốn bằng tiền.

-

VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh: kết thúc mỗi chu

kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được
tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục
và được lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển
của VLĐ.
Qua đây có thể thấy, VLĐ là một trong những điều kiện tiên quyết của quá
trình tái sản xuất, và thông qua quá trình tuần hoàn và chu chuyển của VLĐ giúp
cho người quản lý DN kiểm tra và đánh giá một cách toàn diện các khâu của quá
trình tái sản xuất, từ khâu mua sắm dự trữ vật tư tới khâu sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.

15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng hiệu quả VLĐ cần phải tiến hành phân loại VLĐ theo những
tiêu thức nhất định phù hợp với từng mục tiêu của nhà quản lý. Thông thường có
những cách phân loại chủ yếu sau:
* Dựa vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia làm 2 loại

Vốn vật tư hàng hóa: là các khoản VLĐ có hình thái vật chất biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm đối với DN sản xuất và hàng hóa dự trữ phục vụ cho việc bán ra đối
với DN thương mại
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản phải thu…

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ tồn
kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh
nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể giúp các nhà quản trị tìm
các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ
theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh sao cho hợp lý và hiệu quả.
* Dựa theo vai trò của VLĐ, VLĐ được chia thành 3 loại:
-

VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: vốn nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay

thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất
- VLĐ trong khâu sản xuất : gồm vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, các khoản
chi phí trả trước.
- VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm: vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn
đầu tư tài chính ngắn hạn, vốn bằng tiền.

16


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Cách phân loại này giúp các nhà quản lý DN thấy được vai trò của từng thành
phần vốn trong quá trình SXKD, từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý nhằm
lựa chọn một kết cấu VLĐ tối ưu, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Hơn nữa, nó còn
giúp các nhà quản lý đánh giá được mức độ đầu tư VLĐ vào các giai đoạn của quá
trình sản xuất hợp lý hay không để có định hướng điều chỉnh kịp thời, đảm bảo sự
cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình SXKD của DN
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

Hoạt động SXKD của DN được diễn ra thường xuyên và tiên tục. Trong quá
trình đó luôn đòi hỏi DN phải có một lượng VLĐ để hình thành TSLĐ cần thiết. Để
đáp ứng nhu cầu này thì DN cần xem xét và đưa ra các quyết định huy động vốn
lưu động từ các nguồn khác nhau. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
thì có thể chia nguồn vốn lưu động thành hai loại:
- Nguồn VLĐ tạm thời : là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới một năm)
DN có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong
hoạt động kinh doanh của DN. Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm: vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Nguồn VLĐ tạm thời được xác định như sau:
NVLĐTT = TSLĐ – Nguồn VLĐ thường xuyên
- Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn vốn ổn định, có tính chất dài hạn để hình
thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của
DN. Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu
dài hạn hoặc có thể vay dài hạn từ các ngân hàng hay các tổ chức tài chính tín dụng.
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định
theo công thức sau:

17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Hoặc

Việc phân loại nguồn VLĐ trên giúp cho người quản lý xem xét huy động các
nguồn VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức

sử dụng VLĐ trong DN. Bên cạnh đó giúp nhà quản lý lập kế hoạch tài chính hình
thành nên những dự định về tổ chức sử dụng nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở
xác định quy mô, lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn VLĐ mang lại hiệu quả
cao nhất cho DN.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hoạt động quản lý vốn lưu động chiếm khá nhiều thời gian của các nhà quản
lý tài chính/ chủ doanh nghiệp vì đây là nguồn vốn có liên quan đến việc duy trì
hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Việc quản trị tốt vốn lưu động phần nào thể
hiện sự kinh doanh hiệu quả của doanh nghiệp, ngoài ra có thể nhận thấy vốn lưu
động thay đổi theo nhịp độ sản xuất của từng chu kỳ kinh doanh, chính vì vậy vốn
lưu động được coi là một chỉ bảo về khả năng thanh toán trong tương lai, hơn thế
nữa cũng là cầu nối cân bằng tài chính trong ngắn hạn và dài hạn của DN. Do đó
quản trị hiệu quả vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát
triển lâu dài của DN
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp được định nghĩa là việc hoạch định,
tổ chức thực hiện, kiểm soát và điều chỉnh quá trình tạo lập và sử dụng vốn lưu
động phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp, góp phần vào việc hoàn thành

18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

các mục tiêu chung của doanh nghiệp. Cụ thể nhà quản trị lựa chọn, đua ra quyết
định, tổ chức thực hiện quyết định nhằm dự toán trước nhu cầu vốn lưu động, tối
ưu hóa việc sử dụng tiền mặt, quản lý hiệu quả hàng tồn kho, nợ phải thu, giúp DN

chủ động trong việc huy động vốn, sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí, thúc đẩy
tiêu thụ, thanh toán kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho DN
1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động
Một trong những vai trò quan trọng nhất của quản trị vốn lưu động là giúp cho
vốn lưu động của doanh nghiệp được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nhất, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Vì vậy, để quản trị hiệu
quả vốn lưu động, các nhà quản trị đề ra các mục tiêu chính sau đây:
-

Huy động vốn đầy đủ, chủ động đáp ứng kịp thời nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.

-

Đảm bảo tổ chức sử dụng VLĐ tiết kiệm, có hiệu quả nhằm tiế kiệm chi phí, phòng
ngừa rủi ro, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp.

-

Đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, liên tục và ổn định
Nói ngắn gọn mục tiêu quản trị vốn lưu động là giải quyết hài hòa mối quan
hệ giữa sinh lời và rủi ro, để có thể tối đa hóa sinh lời và tối thiểu hóa rủi ro cho
doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để hoạt động của doanh nghiệp diễn ra
liên tục và hiệu quả luôn cần có một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các
nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa

19



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DN và khách hàng. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của
doanh nghiệp.
Như vậy: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường liên tục.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:

Nhu cầu vốn lưu
động

=
=

Vốn hàng
tồn kho

+ Nợ phải
+

thu

- Nợ phải trả nhà
-

cung cấp


Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ
nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của doanh
nhiệp
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và
chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Trong đó cần chú ý một số yếu tố chủ yếu sau:
-

Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh

doanh ( như chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ)
- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm (sự biến động của giá cả vật
tư, hàng hóa trên thị trường)
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, trình độ kỹ thuật
– công nghệ sản xuất
- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ
Xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng trên sẽ giúp doanh nghiệp xác định
đúng nhu cầu vốn lưu động, có ý nghĩa quan trọng tác động tới công tác quản trị
vốn lưu động bởi:

20


Luận văn tốt nghiệp
-

Học viện Tài chính

Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn tiết kiệm và hợp lý, nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ.


-

Đáp ứng yêu cầu SXKD của DN được tiến hành bình thường và liên tục.

-

Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của DN.

-

Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của DN.
Nếu DN xác định nhu cầu VLĐ quá cao dẫn đến tình trạng thừa vốn gây ứ
đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả, vốn luân chuyển chậm
làm phát sinh nhiều chi phí gây nên giảm lợi nhuận của DN.
Ngược lại, nếu DN xác định nhu cầu VLĐ quá thấp thì sẽ gây khó khăn cho
hoạt động SXKD của DN. DN sẽ thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây
nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện
hợp đồng đã kí kết với khách hàng.
Chính vì vậy trong quản trị VLĐ, các doanh nghiệp cần chú trọng xác định
đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp, giúp hoạt động SXKD của DN được tiến hành
thường xuyên liên tục, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
* Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

a) Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng
VLĐ ứng ra để xác định VLĐ thường xuyên cần thiết. Trình tự tiến hành của
phương pháp này như sau:
-


Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:

21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và
khâu lưu thông.
+ Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:
Bao gồm nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế…
Công thức tổng quát:
Trong đó: VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
Đối với từng loại vật tư hàng hóa tồn kho cần căn cứ vào tình hình sử dụng
thực tế và thời gian cần thiết dự trữ để xác định chi phí sử dụng bình quân một
ngày và số ngày dự trữ hợp lý
Đối với các loại nguyên vật liệu chính có thể xác định theo công thức:
Vnvlc = Mnvlc

Nnvlc

Trong đó: Vnvlc: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính

Mnvlc: Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân 1 ngày
Nnvlc: Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
+ Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất

22


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bao gồm nhu cầu vốn để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
các khoản chi trả trước.
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định theo công
thức sau:
Vsx = Pn

Trong đó:

CKsx

Hsd

Vsx: Nhu cầu VLĐ sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hsd: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)

Chi phí trả trước là những chi phí đã phát sinh nhưng chưa phân bổ hết vào giá
thành sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ tiếp theo. Công thức

tính nhu cầu chi phí trả trước như sau:
Vtt = Pđk + Pps – Ppb
Trong đó:

Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước
Pđk: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ

+ Nhu cầu vốn lưu động dự trưc trong khâu lưu thông
Bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả

23


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nhu cầu vốn thành phẩm: Đối với vốn dự trữ thành phẩm được xác định theo
công thức:
Vtp = Zsx
Trong đó:

Ntp

Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bq 1 ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm


-

Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng chiếm
dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Công
thức tính khoản phải thu như sau:
Vpt = Dtn
Trong đó:

Npt

Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)

-

Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Doanh nghiệp có thể xác định
khoản nợ phải trả theo công thức:
Vpt = Dmc
Trong đó:

Nmc

Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch

24


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Dmc: Doanh thu mua chịu bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp (ngày).
 Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ HTK, nhu cầu vốn phải thu và khoản phải
trả, có thể xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết năm kế hoạch của DN
theo công thức:

Nhu cầu vốn
lưu động

Mức dự trữ
= hàng tồn
kho

Khoản phải
+
thu từ
khách hàng

Khoản phải
- trả nhà cung
cấp

Phương pháp này tính ra nhu cầu vốn lưu động tương đối sát với nhu cầu vốn
thực tế của doanh nghiệp do phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho từng loại vật tư
hoàng hóa và trong từng khâu kinh doanh. Tuy nhiên phương pháp còn bộc lộ
những hạn chế như tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp
b) Phương pháp gián tiếp

Phương pháp này dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của DN
năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm
kế hoạch, hoặc biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm báo cáo để xác định
nhu cầu VLĐ năm kế hoạch. Có thể chia làm 2 phương pháp nhỏ.
-

Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo

Công thức:
Trong đó:

VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH: Mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
25


×