Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phát triển sản phẩm dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện chợ gạo tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

………………..O……………….

NGUYỄN ANH THY

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM-CHI NHÁNH HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHUNG

TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2017


TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN
Luận văn nghiên cứu về “Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền
Giang”
Từ những cơ sở lý thuyết, tác giả đánh giá được thực trạng việc phát triển sản
phẩm dịch vụ tại Agribank Chợ Gạo thông qua phương pháp thống kê, tổng hợp và
phân tích. Bên cạnh đó, để có những đánh giá khách quan hơn, tác giả cũng đã khảo


sát ý kiến về mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ của Agribank
Chợ Gạo.
Nghiên cứu này đã chỉ ra được những kết quả mà Agribank Chợ Gạo đã đạt
được trong giai đoạn 2012-2016 như: các sản phẩm dịch vụ đều tăng trưởng cả về
quy mô, khách hàng và thu nhập. Trong đó đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ hiện đại
như dịch vụ thẻ, dịch vụ E-Banking, dịch vụ bảo hiểm,… tăng trưởng mạnh hơn. Tuy
nhiên, tốc độ tăng trưởng các sản phẩm dịch vụ không đều và có xu hướng giảm, tỷ
trọng thu từ dịch vụ tại Agribank Chợ Gạo vẫn chưa cao, các sản phẩm chưa đáp ứng
nhu cầu của khách hàng,... Trước thực trạng đó, tác giả đã tìm ra những nguyên nhân
và đưa ra các giải pháp góp phần phát triển sản phẩm dịch vụ cho chi nhánh cả về số
lượng và chất lượng.


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Nguyễn Anh Thy, là tác giả của luận văn thạc sĩ với đề tài: “Phát triển
sản phẩm dịch vụ tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh huyện Chợ Gạo - tỉnh Tiền Giang”.
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây
hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn
đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM ngày 30 tháng 10 năm 2017
Tác giả
(Ký ghi rõ họ và tên)

Nguyễn Anh Thy



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh huyện Chợ Gạo- tỉnh
Tiền Giang”, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía nhà trường,
ngân hàng, khách hàng và gia đình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Quý Thầy Cô khoa Sau Đại học và
thư viện của trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Nhung – Giáo
viên hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi hoàn thành luận văn
kịp tiến độ.
Xin gởi lời cảm tạ sâu sắc đến Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
Việt Nam chi nhánh huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang đã tạo điều kiện cho tôi thu thập
số liệu cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan đến đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp nơi tôi đang công tác và gia
đình đã động viên, khích lệ tinh thần, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Quý khách hàng đã dành thời gian quý báo để hoàn
thành phiếu khảo sát, giúp tôi có những minh chứng và đưa ra kết quả xác thực hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Thy


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài: ........................................................................................... 1
2. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu: ........................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu:................................................................................................. 4
4. Câu hỏi nghiên cứu: .................................................................................................. 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................................ 5
6. Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................... 5
7. Đóng góp của đề tài: ................................................................................................. 5
8. Kết cấu của luận văn: ................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ............................................................................................................. 7
1.1. Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại ....................................................... 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại ............... 7
1.1.2. Sản phẩm dịch vụ chủ yếu trong ngân hàng ..................................................... 11
1.2. Ý nghĩa của việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. ............................ 16
1.2.1. Giúp NHTM phân tán và giảm thiểu rủi ro. ...................................................... 16
1.2.2. Làm tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. ............................ 16
1.2.3. Thúc đẩy các sản phẩm – dịch vụ khác cùng phát triển. ................................... 17
1.2.4. Tăng lợi nhuận cho ngân hàng .......................................................................... 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng ................ 17
1.3.1. Yếu tố môi trường ............................................................................................. 17
1.3.2. Yếu tố thuộc về khách hàng .............................................................................. 18
1.3.3. Yếu tố thuộc về ngân hàng ................................................................................ 19
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của sản phẩm dịch vụ ngân hàng .................. 20
1.4.2. Các chỉ tiêu định lượng ..................................................................................... 20
1.4.2. Các chỉ tiêu định tính ........................................................................................ 22
1.5. Kinh nghiệm phát triển SPDV của một số ngân hàng: ........................................ 22


1.5.1. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank)-phòng giao dịch Chợ
Gạo .............................................................................................................................. 22

1.5.2. Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)-phòng giao dịch
Chợ Gạo ...................................................................................................................... 24
1.5.3. Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín (Sacombank)- phòng giao dịch Chợ Gạo25
1.5.4. Bài học kinh nghiệm đối với Agribank Chợ Gạo ............................................. 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ............................................................................................ 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN
CHỢ GẠO – TIỀN GIANG ........................................................................................ 28
2.1. Khái quát kinh tế xã hội huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang .................................. 28
2.2. Giới thiệu về Agribank Chợ Gạo ......................................................................... 29
2.2.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Agribank Chợ Gạo .................. 29
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Agribank Chợ Gạo ............................................................ 30
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chợ Gạo .................................... 30
2.3.

Thực trạng phát triển sản phẩm dịch của Agribank Chợ Gạo .......................... 31

2.3.1 Thực trạng phát triển một số SPDV chủ yếu tại Agribank Chợ Gạo: ............. 32
2.3.2.Phân tích các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển SPDV của Agribank Chợ Gạo ... 42
2.4. Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ tại
Agribank Chợ Gạo ...................................................................................................... 46
2.4.1. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 46
2.4.2. Phân tích kết quả khảo sát ................................................................................. 47
2.5. Đánh giá hoạt động cung ứng và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Agribank Chợ
Gạo từ năm 2012 đến 2016. ........................................................................................ 54
2.5.1. Những kết quả đạt được: ................................................................................... 54
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ......................................... 55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI AGRIBANK
CHỢ GẠO ................................................................................................................... 66
3.1. Định hướng phát triển sản phẩm dịch vụ của Agribank Chợ Gạo –Tiền Giang .. 66

3.1.1. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Chợ Gạo: ................. 66
3.1.2. Định hướng chiến lược kinh doanh của Agribank Chợ Gạo ............................ 67
3.2. Một số giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Agribank Chợ Gạo ................. 68


3.2.1 Giải pháp hoàn thiện chiến lược Marketing tại Agribank Chợ Gạo .................. 68
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ ............................................................. 70
3.2.3. Các giải pháp hổ trợ .......................................................................................... 73
3.3. Một số kiến nghị................................................................................................... 74
3.3.1. Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ............... 74
3.3.2. Đối với Chính phủ, ngân hàng Nhà nước ......................................................... 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................ 78
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT
1
Agribank
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

BIDV
CBCNV
CBTD
CNTT
DN
DV
ĐVCNT
DVNH
GDV
HĐTD
KBNN
KH

NH
NHNN
NHTM
PGD
Sacombank
SPDV
SPDVNH
TCTD
TD
TGTT
TMCP
TTSP
Vietcombank
Vietinbank

TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ tín dụng
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp
Dịch vụ
Đơn vị chấp nhận thẻ
Dịch vụ ngân hàng
Giao dịch viên
Hợp đồng tín dụng
Kho bạc Nhà nước
Khách hàng

Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Phòng giao dịch
Ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín
Sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Tổ chức tín dụng
Tín dụng
Tiền gửi thanh toán
Thương mại cổ phần
Thanh toán song phương
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam


DANH MỤC BẢNG
Stt
1

Số hiệu
Bảng 2.1

Nội dung
Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chợ
Gạo giai đoạn 2012-2016

2

3


4

Bảng 2.2
Bảng 2.3

Bảng 2.4

Cơ cấu dư nợ của Agribank Chợ Gạo giai đoạn
2012-2016

Bảng 2.5

29

34

Giá trị giao dịch thanh
3 trong nước của Agribank
Chợ Gạo giai đoạn 2012-2016
Doanh số chi trả kiều hối của Agribank Chợ Gạo
giai đoạn 2012-2016

5

Trang

Tình hình phát triển thẻ của Agribank Chợ Gạo

35


35
36

giai đoạn 2012-2016
6

7

Bảng 2.6
Bảng 2.7

Số khách hàng sử dụng dịch vụ E-Banking tại

37

Agribank Chợ Gạo giai đoạn 2012-2016
Số lượng khách hàng đăng ký DV SMS nhắc nợ
vay và thông báo biến động số dư tài khoản tiết

38

kiệm tại Agribank Chợ Gạo
8

9

Bảng 2.8
Bảng 2.9


Các sản phẩm dịch vụ khác của Agribank Chợ Gạo

39

tại Agribank Chợ Gạo giai đoạn 2012-2016
Mức độ đa dạng hóa SPDV tại Agribank Chợ Gạo

40

giai đoạn 2012-2016
10

Bảng 2.10

Tốc độ phát triển một số SPDV chủ yếu của

41

Agribank Chợ Gạo giai đoạn 2012-2016
11

Bảng 2.11

Tốc độ phát triển số lượng khách hàng của

42

Agribank Chợ Gạo giai đoạn 2012-2016

12


Bảng 2.12

Thu nhập từ các SPDV của Agribank Chợ Gạo

43

giai đoạn 2012-2016
13

Bảng 2.13

Đánh giá của khách hàng về yếu tố ảnh hưởng đến

48


quyết định việc lựa chọn ngân hàng giao dịch
14

Bảng 2.14

SPDV của Agribank Chợ Gạo khách hàng đang sử

49

dụng
15

Bảng 2.15


16

Bảng 2.16

Mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng
SPDV của Agribank Chợ Gạo
Tổng hợp lý do khách hàng không sử dụng SPDV
của Agribank Chợ Gạo

50
51


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Stt

Số hiệu

Nội dung
Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Agirbank Chợ

Trang

1

Sơ đồ 2.1

2


Biểu đồ 2.1

3

Biểu đồ 2.2

4

Biểu đồ 2.3

5

Biểu đồ 2.4

6

Biểu đồ 2.5

Cơ cấu khách hàng theo giới tính

45

7

Biểu đồ 2.6

Độ tuổi khách hàng tham gia khảo sát

46


8

Biểu đồ 2.7

Nghề nghiệp của khách hàng tham gia khảo sát

46

9

Biểu đồ 2.8

Mức thu nhập của khách hàng tham gia khảo sát

47

10

Biểu đồ 2.9

Gạo
Tình hình huy động vốn của Chợ Gạo giai đoạn 20122016
Cơ cấu nguồn vốn của Agribank Chợ Gạo theo loại

28

30
31

tiền gửi giai đoạn 2012-2016

Cơ cấu nguồn vốn của Agribank theo kỳ hạn giai đoạn
2012-2016
Tốc độ tăng trưởng dư nợ của Agribank Chợ Gạo giai
đoạn 2012-2016

Lý do của khách hàng khi chọn Agribank Chợ Gạo
giao dịch

32

33

49


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu thế hội nhập quốc tế, với sự diễn biến phức tạp và khó lường của nền
kinh tế thế giới, hệ thống Ngân Hàng Việt Nam phải đối mặt với những khó khăn,
thách thức chưa từng có, đặc biệt trong việc thực hiện Đề án 1058 của Chính Phủ:
“Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2016 - 2020”. Các ngân hàng
(NH) đặc biệt là các ngân hàng thương mại (NHTM) muốn đứng vững cần phải
nhanh chóng tham gia vào quá trình chiếm lĩnh thị trường, nâng cao thị phần. Chính
vì vậy, sản phẩm dịch vụ (SPDV) đang là mối quan tâm hàng đầu của các ngân
hàng. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay việc tăng trưởng sản phẩm tín dụng của
các ngân hàng đang gặp rất nhiều khó khăn do sản phẩm này có tính rủi ro cao,
trong khi chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra ngày càng bị thu hẹp. Các NHTM
cần phát triển nhiều SPDV mới cho riêng mình để tạo sức hấp dẫn trên thị trường và

ổn định nguồn thu.
Mặt khác, để thực hiện Đề án chiến lược kinh doanh giai đoạn 2016 - 2020 và
Đề án chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ giai đoạn 2016 - 2020, Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (Agribank) không ngừng đổi mới
cả về hình thức và chất lượng phục vụ khách hàng (KH). Điều đó làm cho các sản
phẩm dịch vụ của Agribank mang những nét riêng theo kiểu của Agribank. Đến
nay, Agribank đã có hơn 200 SPDV. Tuy nhiên, tại Agribank chi nhánh Chợ Gạo
chỉ dừng lại ở con số 83 SPDV được đưa ra phục vụ khách hàng và cạnh tranh trên
thị trường (phụ lục 01) (theo báo cáo tổng hợp SPDV của phòng kế hoạch kinh
doanh năm 2016), còn nhiều SPDV chỉ được biết bởi cán bộ dịch vụ Marketing mà
ngay cả cán bộ công nhân viên khác cũng chưa nắm vững thậm chí chưa biết đến thì
làm sao những sản phẩm này đến được với khách hàng, nhất là các SPDV hiện đại
như Internet Banking, E-Mobile banking,…Sản phẩm dịch vụ của Agribank chi
nhánh Chợ Gạo chủ yếu là sản phẩm về huy động vốn, sản phẩm dịch vụ về tín
dụng, dịch vụ (DV) bảo lãnh, dịch vụ thanh toán trong nước. Song, dịch vụ thanh
toán quốc tế, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối, dịch vụ thẻ, dịch
vụ ngân hàng điện tử, các dịch vụ thanh toán khác chưa được phát triển mạnh.


2
Việc phát triển sản phẩm dịch vụ tại Agribank chi nhánh Chợ Gạo là vấn đề cấp
bách và đáng lo ngại mà Agribank Hội Sở Tỉnh Tiền Giang (đơn vị quản lý trực tiếp
của Agribank Chợ Gạo) đang quan tâm đặc biệt đối với chi nhánh. Đến cuối năm
2016, Agribank Chợ Gạo có thu nhập từ dịch vụ là 1,215 triệu đồng chiếm tỉ lệ
1.26% trên tổng thu nhập 96,053 triệu đồng, tỉ trọng rất thấp, và là chi nhánh có
bình quân thu dịch vụ trên mỗi cán bộ thấp nhất trong số 12 chi nhánh của tỉnh (chỉ
đạt 27 triệu đồng/người, trong khi đó các chi nhánh không đủ chi lương vẫn đạt thấp
nhất 44 triệu đồng/người). Trong khi xét về điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh
doanh thì Chợ Gạo đứng thứ 5 trong 12 chi nhánh.
Có nhiều nghiên cứu về phát triển sản phẩm dịch vụ, nhưng những nghiên cứu

này chưa phù hợp tại Agribank Chợ Gạo. Địa bàn huyện Chợ Gạo có trên 80% dân
số sống bằng nghề trồng trọt và chăn nuôi, đặc biệt đang phát triển trồng cây Thanh
long và chăn nuôi bò sữa. Vì vậy, Agribank Chợ Gạo cần có những chiến lược,
những chính sách riêng để tiếp cận khách hàng nhằm phát triển SPDV phù hợp, đưa
SPDV của mình đến với khách hàng.
Trước thực trạng của chi nhánh, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển sản phẩm dịch
vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh
Chợ Gạo – Tiền Giang” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu:
Trong thời gian qua, có nhiều công trình khoa học, nhiều bài báo nghiên cứu về
phát triển sản phẩm dịch vụ. Một số công trình nghiên cứu tại Việt Nam có thể kể
đến như:
Luận án tiến sĩ của Phạm Minh Điền (2013), “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”. Luận án đã hệ thống
hóa tương đối đầy đủ, toàn diện những vấn đề lý luận về dịch vụ phi tín dụng điển
hình của Agribank từ đó đưa ra các nhóm giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng
của ngân hàng này.
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hồng Yến (2015), “Phát triển dịch vụ ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam”. Luận án đã phân tích những nhân tố
tác động đến phát triển dịch vụ ngân hàng (DVNH) của NHTM để thấy được tầm


3
quan trọng của từng nhân tố; nghiên cứu về phát triển DV tại BIDV xét tổng thể ở
mức độ toàn hệ thống; thông qua phân tích thực trạng phát triển DV theo hai tiêu
chí phát triển số lượng và chất lượng, tác giả đã ghi nhận những kết quả mà BIDV
đã đạt được. Đồng thời, nêu lên những hạn chế cần khắc phục trong phát triển DV
tại BIDV, trình bày định hướng và mục tiêu phát triển DV của BIDV đến năm 2020.
Dựa vào những hạn chế đã được phân tích, tác giả đã xây dựng hệ thống giải pháp
bao gồm nhóm các giải pháp chung và nhóm các giải pháp cụ thể phát triển DV tại

BIDV.
Tác giả Phạm Anh Thủy (2013) với đề tài “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam” nghiên cứu sự phát triển DV phi tín dụng trên
hai khía cạnh quy mô và chất lượng để thấy được ưu điểm và hạn chế trong việc
phát triển DV phi tín dụng của các NHTM Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận án đề ra
các giải pháp phát triển DV phi tín dụng của các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu sơ
bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính thông qua lấy ý kiến chuyên gia
dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo chất lượng DV phi tín dụng và tác động của
nó đến sự hài lòng của khách hàng. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng
phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp.
Đề tài nghiên cứu của Trương Thị Ngọc Hương (2012) về “Phát triển sản phẩm
dịch vụ tại Agribank Lâm Đồng”. Mục đích nghiên cứu và những kết quả đạt được
chủ yếu trong nghiên cứu của đề tài là đề xuất nhóm giải pháp để góp phần phát
triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Agribank Lâm Đồng.
Đề tài nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Hiền (2014) về “Phát triển sản phẩm dịch
vụ ngân hàng của các chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”. Mục đích nghiên cứu và những kết quả đạt được
chủ yếu trong nghiên cứu của đề tài là đề xuất nhóm giải pháp để góp phần phát
triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng của các chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu của đề
tài là các chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, những giải pháp đó còn mang tính chung chung
và chỉ phù hợp với khu vực thành thị.


4
Kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu các công trình trên đây, đề tài đã
tập trung nghiên cứu về sự phát triển SPDV tại Agribank Chi nhánh Huyện Chợ
Gạo – Tiền Giang. Thông qua phân tích thực trạng phát triển SPDV theo hai tiêu chí
phát triển về quy mô và chất lượng, tác giả đã ghi nhận những kết quả mà Agribank

Chợ Gạo đã đạt được. Đồng thời, nêu lên những hạn chế cần khăc phục trong phát
triển SPDV tại Agribank Chợ Gạo. Từ đó, tác giả đã xây dựng hệ thống giải pháp
bao gồm nhóm các giải pháp chung và các giải pháp cụ thể nhằm phát triển theo
từng nhóm SPDV tại Agribank Chợ Gạo.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích, đánh giá thực trạng việc phát triển SPDV tại Agribank Chợ Gạo, tìm
ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ tốt hơn cho chi nhánh cả về quy mô và chất
lượng.
Từ mục tiêu chung tác giả đã đưa ra các mục tiêu cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, phân tích thực trạng việc phát triển sản phẩm dịch vụ tại Agribank
Chợ Gạo giai đoạn 2012-2016
+ Thứ hai, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc
phát triển sản phẩm dịch vụ tại Agribank Chợ Gạo giai đoạn 2012-2016.
+ Thứ ba, đề xuất những giải pháp nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ tại Chi
nhánh trong giai đoạn tới phù hợp với định hướng phát triển của Agribank cả về
quy mô và chất lượng.
4. Câu hỏi nghiên cứu:
Agribank Chợ Gạo cần phát tiển SPDV theo hướng nào và bằng giải pháp nào?
Để trả lời câu hỏi trên đề tài cần các câu hỏi cụ thể như sau:
Thứ nhất, trong giai đoạn 2012-2016, sản phẩm dịch vụ tại Agribank Chợ Gạo
được phát triển như thế nào? Mức độ hài lòng của khách hàng về SPDV của
Agribank Chợ Gạo như thế nào?


5
Thứ hai, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì còn có những hạn chế nào
cần khắc phục để phát triển sản phẩm dịch vụ cho chi nhánh? Nguyên nhân của
những hạn chế đó là do đâu?
Thứ ba, Agribank Chợ Gạo cần làm gì để phát triển sản phẩm dịch vụ của

mình?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về phát triển sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh Chợ Gạo - Tiền Giang
Nghiên cứu về “Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng” có phạm vi rất rộng,
bởi vì các SPDV NHTM rất đa dạng, phong phú và phát triển SPDV thể hiện sự
thay đổi về lượng và chất được đánh giá thông qua nội dung và hệ thống chỉ tiêu. Vì
vậy, trong phạm vi nghiên cứu đề tài, tác giả tập trung vào các nhóm SPDV chủ
yếu: huy động vốn, tín dụng, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ và chi trả kiều hối,
thẻ, E-Banking và SPDV khác giai đoạn từ năm 2012 - 2016.
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp so sánh: so sánh theo thời gian của từng chỉ tiêu, so sánh với các
chi nhánh khác trong tỉnh.
- Phương pháp thống kê: số liệu của đề tài được thống kê từ các báo cáo của
Agribank Chợ Gạo và Agribank Tiền Giang.
- Phương pháp khảo sát: lập phiếu khảo sát lấy ý kiến của 200 khách hàng về
SPDV của Agribank Chợ Gạo.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tổng hợp, phân tích và đánh giá để tìm ra
nguyên nhân của hạn chế và đề xuất các giải pháp.
7. Đóng góp của đề tài:
Về mặt khoa học, luận văn giúp chúng ta ôn lại những lý luận về phát triển sản
phẩm dịch vụ ngân hàng bao gồm: khái niệm, đặc điểm, SPDV trong ngân hàng,
nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển sản phẩm dịch vụ cũng như các tiêu chí đánh
giá sự phát triển SPDV cũa ngân hàng.


6
Về mặt thực tiễn, luận văn góp phần làm phong phú thêm nghiên cứu thực tiễn
về sản phẩm dịch vụ của Agribank Chợ Gạo trên cơ sở phân tích những tồn tại,
nguyên nhân để đưa ra các giải pháp và đề xuất các kiến nghị nhằm phát triển sản

phẩm dịch vụ của Agribank Chợ Gạo cả về số lượng và chất lượng.
8. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu, danh mục hình, tài liệu tham khảo, đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về sản phẩm dịch vụ ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Agribank Chợ Gạo
Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Agribank Chợ Gạo


7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về sản phẩm dịch vụ và phát triển sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng thương mại
Khái niệm về sản phẩm dịch vụ của ngân hàngthương mại
Khái niệm về sản phẩm nói chung hết sức phức tạp, khái niệm về SPDV của
ngân hàng lại càng phức tạp hơn vì tính tổng hợp, đa dạng và nhạy cảm của hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Hiện nay, khái niệm SPDV ngân hàng cũng chưa có
một quan điểm thống nhất. Trong thời gian vừa qua, trong tạp chí chuyên ngành
ngân hàng và cả trên các phương tiện thông tin đại chúng có đề cập đến thuật ngữ
“sản phẩm dịch vụ ngân hàng” song đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất
về thuật ngữ này.
Theo Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại của tác giả David Cox (1997), thì “hầu hết
các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thương mại đều gọi là dịch vụ ngân hàng
hoặc là cơ sở, điều kiện để mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng”. Cụ thể hơn,
dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàngvề vốn, tiền tệ, thanh
toán,…mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh,
sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản,…của họ, nhờ đó ngân hàng thu chênh

lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí.
Theo luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam ngày 16/06/2010 cũng chưa có
một khái niệm cụ thể nào về dịch vụ ngân hàng mà chỉ đề cập đến thuật ngữ “hoạt
động ngân hàng”. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, phát triển thường
xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và phát triển dịch
vụ thanh toán qua tài khoản. Tuy nhiên đâu là hoạt động kinh doanh tiền tệ và đâu
là dịch vụ ngân hàng thì chưa có sự phân định rõ. Đây là một trong những điểm bất
cập của luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam.


8
Như vậy, có thể hiểu sản phẩm dịch vụ ngân hàng là tập hợp những đặc điểm,
tính năng, công dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn
nhất định của khách hàng trên thị trường tài chính. Hay sản phẩm dịch vụ ngân
hàng là một dạng hoạt động, một quá trình, một kinh nghiệm được cung ứng bởi
ngân hàng nhằm đáp ứng một nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu.
Như vậy sản phẩm ngân hàng tồn tại dưới dạng dịch vụ mang bản chất tài chính.
Các ngân hàng thiết kế một sản phẩm dựa trên quan niệm đó là một tập hợp các ích
lợi mang đến sự thỏa mãn khách hàng mục tiêu.
Nhìn chung có hai quan niệm về sản phẩm dịch vụ Ngân hàng như sau:
- Quan niệm thứ nhất cho rằng, các hoạt động sinh lời của ngân hàng thương
mại ngoài hoạt động cho vay thì được gọi là hoạt động dịch vụ.
- Quan niệm thứ hai cho rằng, tất cả các hoạt động nghiệp vụ của một ngân
hàng thương mại đều được coi là hoạt động dịch vụ. Quan niệm này phù hợp với
thông lệ quốc tế. Trong phân tổ các ngành kinh tế của Tổng cục Thống kê Việt
Nam, Ngân hàng là ngành được phân tổ trong lĩnh vực dịch vụ.
Theo quan điểm riêng và trong phạm vi luận văn này xin thống nhất cách hiểu
về sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung là tất cả những hoạt động phục vụ của
ngân hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng và tìm kiếm lợi nhuận bao gồm nhận
tiền gửi, tín dụng, thanh toán, chi trả kiều hối,…

Khái niệm về phát triển sản phẩm dịch vụ của NHTM
Theo Gerard Crellet (2000), “Phát triển là quá trình một xã hội đạt đến thỏa
mãn các nhu cầu mà xã hội đó coi là cơ bản”
Theo C.Mác trong “Lý thuyết phát triển”, phát triển là nhằm mở rộng quy mô
sản xuất nhưng không làm tăng năng suất lao động (phát triển theo chiều rộng) và
phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng (phát triển theo chiều sâu)
(Vũ Thị Thanh Hiền 2014, trang 6)
Từ các quan điểm trên đây, theo tác giả “Phát triển là quá trình tăng tiến,
chuyển biến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao
gồm cả sự tăng lên về quy mô, số lượng và nâng cao chất lượng”


9
Ngân hàng là ngành cung ứng dịch vụ đặc biệt đối với dân cư và nền kinh tế, sự
tồn tại của ngân hàng gắn với sự tồn tại của các dịch vụ ngân hàng cung ứng. Do
vậy, việc phát triển SPDV là hết sức cần thiết nhằm góp phần củng cố ngân hàng
lớn mạnh, góp phần nâng cao vị thế của ngành ngân hàng đối với nền kinh tế, khẳng
định lòng tin trong dân chúng và sự tự tin trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Sự phát triển SPDV NH dựa trên hai khía cạnh: phát triển theo chiều rộng và phát
triển theo chiều sâu.
+ Phát triển SPDV NH theo chiều rộng
Đó là sự gia tăng quy mô, số lượng các SPDV đã có và mở thêm các SPDV
mới. Điều này đồng nghĩa với việc đa dạng hóa các SPDV. Trong xu hướng phát
triển ngân hàng tại các nền kinh tế phát triển hiện nay, ngân hàng được coi như một
siêu thị dịch vụ, một bách khoa tài chính với hàng trăm, thậm chí hàng ngàn dịch vụ
khác nhau tùy theo cách phân loại và tùy theo mức độ phát triển của ngân hàng.
Lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam đã phát triển nhanh chóng về số lượng các ngân
hàng và mở rộng mạng lưới trong những năm vừa qua. Đồng thời, bản thân của mỗi
ngân hàng cũng có những chiến lược đa dạng hóa SPDV cho riêng mình.
+ Phát triển SPDV NH theo chiều sâu

Có nghĩa là hoàn thiện SPDV đã có, nó gắn liền với việc nâng cao chất lượng
SPDV của ngân hàng. Đó chính là tính chính xác, nhanh nhạy, tính tiện ích,…mà
dịch vụ ngân hàng có thể mang lại cho khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM trong giai
đoạn hiện nay.
1.1.1.2. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại
Không phải tất cả các dịch vụ đều giống nhau mà rất khác nhau nhất là trong
lĩnh vực dịch vụ ngân hàng. Những đặc trưng đã được chấp nhận rộng rãi có thể bao
gồm tính vô hình, tính không thể tách rời, tính không đồng nhất, tính không thể cất
trữ, trách nhiệm ủy thác và dòng thông tin 2 chiều.
Tính vô hình, không giống như những sản phẩm vật chất, dịch vụ không thể
nhìn thấy được, không nếm được, không nghe thấy được hay không thể ngửi thấy


10
được trước khi người ta mua chúng. Vì thế khách hàng thường khó khăn trong việc
ra quyết định lựa chọn và sử dụng SPDV.
Tính không thể tách rời, trong ngành dịch vụ, cung ứng thường được thực hiện
cùng một lúc với tiêu thụ. Do quá trình cung cấp và quá trình tiêu dùng SPDV ngân
hàng xảy ra đồng thời. Mặc khác, quá trình này thường được tiến hành theo quy
trình nhất định như quy trình tín dụng, quy trình thanh toán qua ngân hàng,... Tính
không thể tách biệt của SPDV còn thể hiện ở tính kết hợp, liên kết chéo, nối tiếp
của các SPDV và các tiện ích đi cùng như tiền gửi thanh toán, ngân quỹ, tư vấn,…
Tính không đồng nhất về chất lượng hay là tính không ổn định và khó xác định,
tính này còn gọi là tính khác biệt của dịch vụ. Một mặt SPDV ngân hàng được cấu
thành bởi nhiều yếu tố khác nhau như: quy trình nghiệp vụ, trình độ đội ngũ nhân
viên, kỹ thuật, công nghệ, khách hàng…đồng thời sự khác nhau về cách thực hiện,
điều kiện thực hiện, thời gian thực hiện. Mặc khác, các yếu tố này đan xen chi phối
tới chất lượng SPDV nhưng lại thường xuyên biến động; đặc biệt là đội ngũ nhân
viên giao dịch trực tiếp là yếu tố quyết định tạo ra sự không ổn định và khó xác định

về chất lượng SPDV, cũng làm cho chất lượng dịch vụ không ổn định.
Tính không thể cất trữ, dịch vụ không thể cất giữ, lưu kho rồi đem bán như
hàng hóa khác. Tính không lưu giữ của dịch vụ sẽ không thành vấn đề khi mà nhu
cầu ổn định. Ngược lại, khi nhu cầu của thị trường thay đổi, các NHTM sẽ gặp khó
khăn khi năng lực cung cấp của mình thấp hơn nhu cầu của thị trường.
Trách nhiệm ủy thác, đặc tính này đề cập đến trách nhiệm ngầm định của ngân
hàng với khách hàng. Ngân hàng hứa sẽ chịu trách nhiệm quản lý, trông coi các
nguồn vốn và những vấn đề tài chính của khách hàng.
Dòng thông tin hai chiều, kiểu tương tác này cung cấp cho các ngân hàng
những thông tin quý giá về khách hàng liên quan đến sở thích, nhu cầu, yêu cầu của
khách hàng,…để từ đó ngân hàng có những điều chỉnh thích hợp trong việc cung
cấp SPDV.
Nhìn chung, các SPDV ngân hàng rất đa dạng phong phú và không ngừng phát
triển ứng với sự phát triển kinh tế xã hội và đặc biệt là sự phát triển của khoa học kỹ
thuật. Với mỗi loại hình dịch vụ, các ngân hàng đều cố gắng đa dạng hóa các hình


11
thức cung cấp. Ngoài ra, nhiều SPDV ra đời và phát triển nhờ sự hỗ trợ đắc lực của
công nghệ thông tin, không chỉ các SPDV hiện đại mới sử dụng các phương tiện kỹ
thuật hiện đại mà các dịch vụ truyền thống cũng đang được cải tiến với hàm lượng
công nghệ thông tin cao.
1.1.2. Sản phẩm dịch vụ chủ yếu trong ngân hàng
Nhu cầu xã hội ngày càng cao, dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển đa dạng.
Vì vậy, rất khó để thống kê toàn bộ các SPDV ngân hàng. Sự phân loại tùy thuộc
vào đặc điểm, chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng nhưng về cơ bản SPDV
ngân hàng bao gồm các nhóm SPDV như sau:
1.1.2.1. Nhóm sản phẩm dịch vụ huy động vốn
Là hoạt động cơ bản của NHTM. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo
quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi cho khách hàng

đúng hạn. Với hoạt động này, các NHTM được phép sử dụng tất cả các công cụ và
phương pháp khác nhau để huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để
tạo lập nguồn vốn, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế.
Dịch vụ nhận tiền gửi của NHTM được thực hiện dưới các hình thức sau:
+ Nhận tiền gửi (nhận ký thác):của các cá nhân; tổ chức kinh tế, đoàn thể xã
hội, các tổ chức tín dụng bằng VNĐ và bằng ngoại tệ.
+ Phát hành chứng từ có giá để huy động vốn
+ Vay các tổ chức tín dụng khác
+ Vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1.1.2.2. Nhóm sản phẩm dịch vụ tín dụng
Là nghiệp vụ kinh doanh truyền thống của NHTM. Là hình thức trong đó ngân
hàng cung cấp cho khách hàng vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất
định và có cam kết hoàn trả gốc, lãi vào thời gian nhất định.
Dựa vào thời hạn tín dụng chia thành 03 dạng: tín dụng ngắn hạn là các khoản
tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở lại, tín dụng trung hạn là các khoản tín dụng có


12
thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, tín dụng dài hạn là các khoản tín dụng có thời
hạn từ 60 tháng trở lên.
Dựa vào mục đích của tín dụng chia thành tín dụng tiêu dùng, tín dụng phục vụ
sản xuất kinh doanh, tín dụng bất động sản, tín dụng sản xuất nông nghiệp.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng thì tín dụng có thể phân chia thành
02 dạng. Tín dụng không có bảo đảm là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định tín dụng. Tín dụng có bảo đảm là loại tín dụng dựa trên cơ sở
các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nào
khác.
Dựa vào phân loại khách hàng tín dụng gồm 02 dạng. Tín dụng cá nhân, hộ gia
đình, tổ hợp tác là loại tín dụng mà khách hàng vay vốn là cá nhân, hộ gia đình, tổ

hợp tác. Tín dụng DN là loại tín dụng mà khách hàng vay vốn là các DN được thành
lập và hoạt động theo luật DN Việt Nam.
Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại khác như dựa vào phương thức hoàn trả,
hình thái giá trị của tín dụng,…
1.1.2.3. Nhóm sản phẩm dịch vụ thanh toán
Thanh toán trong nước
Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu thanh toán hàng hóa dịch vụ càng gia
tăng, hoạt động thanh toán trong nước của các NHTM đáp ứng nhu cầu rất lớn cho
khách hàng trong việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, kinh doanh chứng khóa,
cho tặng người thân hay sử dụng dịch vụ chuyển tiền tự động, đầu tư tự động để
sinh lời. Hiện nay, dịch vụ thanh toán trong nước của ngân hàng có các phương
thức thanh toán sau đây được ứng dụng:
Séc là lệnh chi tiền của chủ tài khoản, được lập theo mẫu quy định, yêu cầu đơn
vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiều gửi của mình để trả cho người phụ
hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc. Căn cứ vào tính chất sử dụng,
séc được chia làm các loại như séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc du lịch,…


13
Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn để yêu cầu
ngân hàng nơi mở tài khoản trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình sang
tài khoản của người thụ hưởng hoặc chuyển vào tài khoản khác của chính mình.
Ủy nhiệm thu là một hình thức thanh toán được tiến hành trên cơ sở giấy ủy
nhiệm thu và các chứng từ hóa đơn do người bán lập chuyển đến ngân hàng để yêu
cầu thu hộ tiền từ người mua về hàng hóa đã giao, dịch vụ cung ứng với những điều
kiện thanh toán đã ghi trong hợp đồng kinh tế.
Thanh toán quốc tế
- Chuyển tiền đi nước ngoài
Ngày nay trong xu thế hội nhập quốc tế, các nước đã có sự nới lỏng các giao
dịch vãng lai, các cá nhân được chuyển tiền đi nước ngoài để thanh toán cho các

mục đích được phép một cách dễ dàng như chữa bệnh, du học, du lịch, thừa kế, trả
các chi phí, lệ phí,…
+ Chuyển tiền điện SWIFT
Đây là hình thức thanh toán mà người chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình thông qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh ở nước ngoài chuyển trả một số
tiền nhất định cho người thụ hưởng. Khách hàng có thể sử dụng lệnh chuyển tiền để
yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền cho người hưởng ở nước ngoài bằng điện
SWIFT cho các mục đích được phép. Việc chuyển tiền của các NHTM được thực
hiện bằng cách liên hệ với ngân hàng đại lý thuận tiện ở nước ngoài qua mạng
SWIFT và thông qua tài khoản NOSTRO (tài khoản của NHTM mở tại NH bạn ở
nước ngoài).
+ Chuyển tiền bằng phát hành hối phiếu ngân hàng:
Đây là một công cụ thanh toán tương tự như séc, được ngân hàng phục vụ
người chuyển tiền ký phát theo yêu cầu của khách hàng để chỉ định ngân hàng ở
nước ngoài chi trả cho người hưởng một khoản thanh toán được bảo đảm.
-

Chuyển tiền đến từ nước ngoài

+ Dịch vụ chuyển tiền kiều hối


14
Cá nhân có thể nhận tiền chuyển từ nước ngoài về thông qua các NHTM, đây là
một dịch vụ chuyển tiền khá an toàn và thuận tiện. Khách hàng có thể mở tài khoản
để nhận tiền hoặc nhận tiền theo chứng minh thư. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối của
các NHTM là một kênh mang lại ngoại tệ mạnh cho đất nước. Đặc biệt với dịch vụ
này, NH đã thu hút được một lượng lớn khách hàng mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ
tại ngân hàng. Từ đó mang lại thu nhập cho ngân hàng qua việc sử dụng nguồn vốn
nhàn rỗi, thu phí chuyển tiền, ở các dịch vụ đi kèm và dịch vụ trọn gói như: phát

hành thẻ, gửi tiết kiệm ngoại tệ, vay vốn đi lao động xuất khẩu,…
+ Dịch vụ nhận séc nhờ thu do ngân hàng nước ngoài phát hành
NHTM triển khai dịch vụ nhờ thu séc do một cá nhân, tổ chức hay ngân hàng
nước ngoài phát hành cho các cá nhân là người hưởng trên séc. Đó là lệnh hứa trả
tiền, sau khi làm thủ tục nhờ NHTM thu hộ, ngân hàng nhận séc đó sẽ gửi cho một
ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài để nhờ thanh toán sau khi đã trừ một khoản
phí nhất định theo thỏa thuận, số tiền còn lại trên séc sẽ được ngân hàng nhờ thu
thanh toán cho người hưởng có ten trên séc.
1.1.2.4. Nhóm sản phẩm dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ giao ngay (Spot) là hoạt động mua bán ngoại tệ mà
theo đó việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay, thông thường từ ngày giao
dịch đến ngày thanh toán là hai ngày làm việc.
Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (Forward) là nghiệp vụ mà mọi điều
kiện về mua bán ngoại tệ được xác định tại thời điểm ký hợp đồng, nhưng sẽ được
thực hiện theo một thời gian nhất định trong tương lai theo tỷ giá thỏa thuận trước
trong hợp đồng.
Nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ (Option) là nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của
ngân hàng, trong đó ngân hàng sẽ ký hợp đồng quyền chọn với khách hàng của
mình về việc mua bán ngoại tệ theo một số lượng, tỷ giá và thời hạn nhất định,
nhưng dành quyền chọn cho khách hàng. Option được chia làm hai loại quyền chọn
mua và quyền chọn bán.


×