Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.6 KB, 63 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ là một đòi hỏi cấp thiết, là giải pháp cơ bản đối
với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay bởi nó thúc đẩy quá trình hội
nhập, tăng khả năng cạnh tranh, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ ngân hàng còn nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu ngày càng đa dạng và
phong phú của khách hàng – đây là điều kiện sống còn đối với mỗi ngân hàng thương
mại hiện nay.
Việc tìm ra các giải pháp nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ là một vấn đề rất bức
thiết hiện nay đối với các ngân hàng thương mại. Xuất phát từ nhu cầu và thực trạng
hoạt động của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh
Láng Hạ, sau một thời gian thực tập em đã lựa chọn đề tài: “Đa dạng hóa sản phẩm
dịch vụ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi
nhánh Láng Hạ” để làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của
cô giáo Hoàng Thanh Hương và các cán bộ của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh Láng Hạ. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hoàng
Thanh Hương và các cán bộ của chi nhánh Láng Hạ đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt
cho em hoàn thành đề tài này.
Do những hạn chế về trình độ và khả năng nên đề tài không khỏi còn có những thiếu
sót. Em mong được sự đóng góp bổ sung của các thầy cô và bạn bè để đề tài đạt được
chất lượng cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2008
1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN LÁNG HẠ
I.Giới thiệu chung
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà
nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông
nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân


hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng
Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương
nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 603/NH-QĐ về
việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc Ngân
hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch
II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn phòng miền
Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh. Năm 1988 ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày
26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân
hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ (gọi tắt là chi
nhánh Láng Hạ) là chi nhánh ngân hàng cấp 1, hạng 1 trực thuộc Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, được đánh giá là một trong những ngân
hàng thương mại lớn trên địa bàn thành phố Hà Nội, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ
của một ngân hàng hiện đại, có uy tín trong và ngoài nước
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, chi Nhánh Láng Hạ đã tự tin vững
bước trong công cuộc đổi mới, hoà mình vào sự phát triển vượt bậc của hệ thống điện
tử trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Với mạng lưới các điểm giao dịch rộng khắp trên địa bàn thành phố Hà Nội, tính đến
2
nay Chi Nhánh Láng Hạ đã có 2 chi nhánh cấp 2 và 11 phòng giao dịch trực thuộc,
cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhanh chóng, với mức lãi suất và
phí dịch vụ cạnh tranh, đa tiện ích, nhằm đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng khách
hàng, mở rộng cơ hội kinh doanh, tăng cường sự hợp tác giữa các tổ chức tín dụng và
các tổ chức khác, từng bước nâng cao và giữ uy tín cũng như thương hiệu của chi
nhánh trên thị trường tài chính nội địa và quốc tế.
Trụ sở ngân hàng: 24 Láng Hạ Ba Đình Hà Nội

Website: AGRIBANKLANGHA.COM
Ban lãnh đạo gồm có:
Giám đốc: Hồ Văn Sơn
Phó giám đốc: Ngô Quốc Ninh
Trần Thị Cúc
Nguyễn Tuấn Anh
II. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Láng Hạ
1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Láng Hạ
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà
nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông
nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng
Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương
nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký
Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng
thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình trước pháp luật.
3
Ngày 22/12/1992, chi nhánh Láng Hạ được thành lập theo Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước có Quyết định số 603/NH-QĐ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc Ngân
hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch
II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn phòng miền
Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHNN, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam,

trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cụ thể hóa bằng văn
bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ , Ngân hàng
Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà nước với cơ cấu tổ
chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc bao gồm bộ máy
kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc,
hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và chức năng
điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc.
Ngày 15/11/1996, chi nhánh Láng Hạ cùng Trụ sở chính , đổi tên Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam
theo quyết địnhThống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 280/QĐ-NHNN.
Chi nhánh Láng Hạ trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt
động theo mô hình Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt
động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu
tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài
hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản
góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp
4
nông thôn.
Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội, chi
nhánh 24 Láng Hạ tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân
được sự tài trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, ngân
hàng tái thiết Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên., chi nhánh Láng Hạ đã
cùng với tổng công ty tiếp nhân và triển khai có hiêu quả có hiệu quả 50 Dự án nước
ngoài với tổng số vốn trên 1300 triệu USD chủ yếu đầu tưu vào khu vực kinh tế nông
nghiệp, nông thôn. Ngoài hệ thống thanh toán quốc tế qua mang SWIFT, ngân hàng
Nông nghiệp đã thiết lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử, máy rút tiền
tự động ATM trong toàn hệ thống., Tiến hành đổi mới toàn diện mô hình tổ chức,

màng lưới kinh doanh theo hương tinh giảm trung gian, tăng năng lực cho các đơn vị
trực tiếp kinh doanh., Đổi mới công tác quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ theo
hướng đơn giản hoá các thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng., Tập trung
mọi nguồn lực đào tạo cán bộ nhân viên theo hướng chuyên mon hoá., tăng cường cơ
sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hoá công nghệ.
Năm 2001 là năm đầu tiên chi nhánh Láng Hạ cùng với tổng công ty triển khai thực
hiện đề án tái cơ cấu với các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài
chính, nâng cao chất lượng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo
chuẩn mực quốc tế đôi mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại
tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây
dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại.
Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002, chi nhánh Láng
Hạ tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm 2002, cùng với tổng
công ty chi nhánh Láng Hạ đã trở thành thành viên của APRACA, CICA và ABA,
trong đó Tổng Giám đốc NHNo là thành viên chính thức Ban điều hành của
APRACA và CICA
Năm 2003 cùng với tổng công ty, chi nhánh Láng Hạ đã đẩ nhanh tiến độ thực hiện
Đề án Tái cơ cấu nhằm đưa hoạt động của NHNo&PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VN
5
phát triển với quy mô lớn chất lượng hiệu quả cao Với những thành tích đặc biệt xuất
sắc trong thời kỳ đổi mới, đóng góp tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp - nông thôn, Chủ tịch nước CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày 07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh
hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam.
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ câu giai đoạn
2001-2010, chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tình hình tài chính
đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều lệ, xử lý trên 90% nợ
tồn động. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn thiện nhằm tăng cường năng lực

quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương đến chi nhánh được củng cố, hoàn
thiện, quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng hơn.
2. Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh Láng Hạ
Huy động vốn
Nhận tiền gửi có kì hạn từ 01 năm trở lên của tổ chức, cá nhân.
Vay vốn ngắn, trung, dài hạn của các tổ chức tài chính trong và ngoài nước.
Phát hành các giấy tờ có giá: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín
phiếu,... có kì hạn từ 01 năm trở lên để huy động vốn trong nước.
Phát hành các giấy tờ có giá trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi,... kỳ hạn trên 01
năm để huy động vốn nước ngoài khi được ngân hàng nhà nước chấp thuận.
Hoạt động cho thuê
Cho thuê tài chính, cho thuê vận hành.
Tư vấn khách hàng.
Cho thuê hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Thực hiện các hoạt động ngoại hối
6
Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, quản lý tài sản liên quan đến hoạt động cho
thuê tài chính
Thực hiện dịch vụ bảo lãnh
III.Đặc điểm tổ chức quản lý của chi nhánh Láng Hạ
1.Sơ đồ tổ chức:
Chi nhánh Láng Hạ là ngân hàng cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình tổng công ty 90. Sơ đồ tổ ban lãnh
đạo:
Sơ đồ 1: Sơ đồ ban lãnh đạo
Giám đốc: Hồ Văn Sơn
Phó giám đốc: Ngô Quốc Ninh
Trần Thị Cúc
Nguyễn Tuấn
Giám

Đốc
Phó
Giám Đốc
Phó
Giám Đốc
Phó
Giám Đốc
7
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức của ngân hàng Láng Hạ
Giám
Đốc
Phó Giám
Đốc
Phó Giám
Đốc
Phó Giám
Đốc
các phòng giao dich:
PGD Phùng Hưng
PGD Doãn k ế thiện
PGD Trung kính
PGD H àng Mã
PGD Đào Tấn
PGD Khuất Duy Tiến
P.tín dụng
P.kế
hoạch
nguồn
vốn
Chi nhánh

Bách
khoa
Chi nhánh
Mỹ Đình
P.thanh
toán quốc
tế
P.nghiệp
vụ thẻ
P. kế toán
ngân quỹ
P.hành
chính
quản trị
các phòng giao
d ịch:
-PGD Lò Đúc
-PGD Lê Thanh
Nghị
P.tổ chức
cán bộ
P.kiểm tra
kiểm toán
nội bộ
8
2. Tình hình nhân lực
Chi nhánh 24 Láng Hạ bao gồm hơn 20 phòng ban trong đó có tới 11 phòng giao dịch
với 169 cán bộ công nhân viên với trình độ phân bố như sau:
Trình độ số lượng Đơn vị
Tiến sỹ 2 người

Thạc Sỹ 10 người
Đại học 87 người
Cao đẳng 20 người
Trung cấp 35 người
Trình độ khác 15 người
Bảng 1: Tình hình nhân lực của chi nhánh Láng Hạ
(báo cáo thường niên năm 2006)
trong đó có 95 nữ và 74 nam. Đội ngũ cán bộ công nhân viên với tuổi đời đa số từ 23
- 50 sau khi được tuyển dụng được ngân hàng đào tạo rất bài bản. Với kinh nghiệm
và lòng nhiệt huyết yêu nghề, họ đang là nhân tố chính đưa ngân hàng Láng Hạ phát
triển mạnh mẽ.
3.Các loại hình sản phẩm dịch vụ.
3.1.Tiền gửi tiết kiệm
Là Ngân hàng thương mại có uy tín và truyền thống trong hoạt động kinh doanh tiền
tệ, Ngân hàng Nông nghiệp Láng Hạ - AGRIBANK LÁNG HẠ đảm bảo tính an toàn
và bảo mật cao nhất cho khoản tiền tiết kiệm của khách hàng, kết hợp với mức lãi
suất hấp dẫn, cạnh tranh. Với các tiện ích
•Tiền gửi của Quý khách luôn được bảo hiểm;
•Quý khách có thể sử dụng sổ tiết kiệm để xác nhận số dư nhằm mục đích chứng
minh khả năng tài chính khi đi du lịch, du học,… ở nước ngoài;
9
•Có thể chiết khấu hoặc cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn;
•Thủ tục nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm thời gian và chi phí;
•Các hình thức gửi tiền: phong phú về loại hình, linh hoạt về kỳ hạn.
•Luôn được phục vụ nhiệt tình chu đáo;
•Quý khách có thể ủy quyền cho người khác lĩnh thay.
Quy định chung:Tiền gửi tiết kiệm: VND, ngoại tệ;
Đối tượng phục vụ: Mọi cá nhân, người cư trú có chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu;
Loại Hình - Kỳ hạn: Không kỳ hạn, có kỳ hạn từ 1 tháng đến 60 tháng, tiết kiệm bậc

thang, tiết kiệm dự thưởng.
Phương thức trả lãi: Trả lãi hàng tháng hoặc trả lãi cuối kỳ. Hiện nay, tại chi nhánh
còn có gói dịch vụ gửi tiền lĩnh lãi trước.
Thủ tục giao dịch: khách hàng chỉ cần mang theo chứng minh thư hoặc hộ chiếu,
đăng kí theo yêu cầu có sẵn tại ngân hàng.
3.2. Tiền gửi thanh toán
An toàn: do không phải giữ tiền mặt tại nhà/cơ quan.
Tiền liên tục được sinh lợi: Quý khách được hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số dư
trong tài khoản.
Không tốn chi phí: Quý khách không mất phí mở tài khoản giao dịch cũng như khi
rút hoặc nộp tiền vào tài khoản tại Ngân hàng chúng tôi.
Thuận tiện hơn: Quý khách có thể sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt như: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc, chuyển tiền,…Các giao dịch thanh toán
với số tiền lớn của Quý khách được tiến hành nhanh gọn, không mất thời gian kiểm
đếm, không mất thời gian kiểm định tiền giả, đảm bảo an toàn,…
Tiết kiệm thời gian, tiền của: Các thanh toán, chuyển tiến tiến hành trong hệ thống
của AGRIBANK sẽ được hưởng ưu đãi về phí. Với mạng lưới hoạt động rộng nhất
10
bao gồm trên 2.000 chi nhánh ở khắp mọi miền của Tổ quốc và hơn 900 ngân hàng
đại lý tại 110 quốc gia và vùng lãnh thổ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam có thể giúp Quý khách chuyển tiền thanh toán tại bất cứ nơi nào.
Được phục vụ chu đáo: Đội ngũ nhân viên được đào tạo lành nghề, chuyên môn
vững vàng, nhiệt tình, chu đáo sẽ làm hài lòng mọi quý khách hàng.
Phí dịch vụ: đảm bảo hợp lý, cạnh tranh.
3.3. Chuyển tiền trong nước
Với hệ thống mạng lưới AGRIBANK phủ đều rộng khắp giúp khách hàng chuyển
tiền một cách nhanh chóng, tiện lợi và an toàn ở bất kỳ nơi nào trên lãnh thổ Việt
Nam.
Việc áp dụng thành công công nghệ tin học, cho phép giao dịch trực tuyến trong toàn
hệ thống AGRIBANK. Khách hàng có thể gửi tiền một nơi, nhận tiền ở nơi khác

hoặc chuyển tiền vào tài khoản trong hệ thống AGRIBANK LÁNG HẠ được thực
hiện ngay trong chốc lát. Dịch vụ này cung cấp cho khách hàng các tiện ích sau:
Có thể chuyển tiền đi cho người thân, bạn bè hay đối tác có hoặc không có tài khoản
tại AGRIBANK hoặc bất kỳ một ngân hàng nào khác.
Có thể chuyển tiền bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Chuyển tiền không mất phí giữa các tài khoản trong cùng hệ thống AGRIBANK
LÁNG HẠ cùng địa bàn.
Không hạn chế số tiền chuyển.
Có thể chuyển tiền bằng nội tệ hoặc ngoại tệ.
3.4. Dịch vụ kiểm đếm
Agribank Láng Hạ với đội ngũ cán bộ thủ quỹ kiểm ngân lành nghề, nhiều kinh
nghiệm, hệ thống máy móc kiểm đếm, nhận biết tiền hiện đại, sẵn sàng phục vụ
khách hàng, cung cấp cho các doanh nghiệp dịch vụ kiểm đếm chính xác, thuận tiện.
Ưu thế sản phẩm:
11
Ngân hàng cung cấp dịch vụ để các tổ chức tiết kiệm chi phí (về nhân lực và vật lực),
tránh được rủi ro tiền giả và đếm nhầm trong giao dịch tiền mặt
Thủ tục đơn giản, thuận tiện
Phí kiểm đếm hợp lý
Thời gian thực hiện giao dịch nhanh chóng
Đối tượng khách hàng mở rộng.
Có chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp có lịch sử quan hệ tín dụng tốt và sử dụng
các dịch vụ phi tín dụng của Agribank Láng Hạ.
Thủ tục:
Các doanh nghiệp có thể đăng ký sử dụng dịch vụ thường xuyên nếu số lượng tiền
mặt cần kiểm đếm lớn hoặc có thể yêu cầu bất thường. Cách thức thực hiện cũng tuỳ
thuộc vào nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, có thể có nhân viên ngân hàng thường
xuyên có mặt ở doanh nghiệp để thực hiện dịch vụ này hoặc theo thời gian hẹn trước,
ngân hàng mới đến cung cấp dịch vụ.
Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều dịch vụ khác của ngân hàng bao gồm tín dụng,

ngân quỹ, tài khoản...
3.5. Sản phẩm cho vay
Agribank Láng hạ cung ứng các sản phẩm tiền vay đa dạng phong phú, phục vụ các
nhu cầu về vay vốn của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong nước:
Hỗ trợ nhu cầu vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ của cá
tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, thương mại, dịch vụ....
Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống giúp khách hàng (có nguồn thu nhập ổn định,
nhưng chưa đủ khả năng thực hiện) mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa
xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình. . và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống.
Tiện ích khi sử dụng các sản phẩm tiền vay: Hình thức cho vay phong phú, đáp ứng
12
nhu cầu về vốn của Quý khách, lãi suất cho vay linh hoạt theo thỏa thuận, khi đến
vay vốn tại Agribank Láng Hạ Quý khách sẽ được tư vấn miễn phí về các sản phẩm
dịch vụ, quý khách có thể dùng tài sản hình thành từ vốn vay để cầm cố, thế chấp,
quy trình vay đơn giản, nhanh chóng, không làm lỡ cơ hội kinh doanh của Quý
khách, đội ngũ nhân viên phục vụ chuyên nghiệp, nhiệt tình, chu đáo.
Điều kiện vay vốn:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật,
Có mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng, hợp pháp, dù là tài trợ thương mại hay đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh,
Có tình hình tài chính lành mạnh, đủ khả năng trả gốc và lãi đúng cam kết trong hợp
đồng vay vốn,
Không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng khác,
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi kèm theo phương án trả nợ
khả thi cho Agribank Láng Hạ,
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước cùng các quy định của Agribank Láng Hạ.
3.6. Sản phẩm bảo lãnh

Với mục tiêu vì quyền lợi chung của cả khách hàng và Ngân hàng, AGRIBANK đã
và đang giới thiệu và hoàn thiện các dịch vụ đa dạng của mình. Bảo lãnh là một trong
những dịch vụ mà AGRIBANK đã thực hiện nhiều năm và ngày càng khẳng định
chất lượng và uy tín đối với khách hàng bằng kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ có
chuyên môn, bằng phong cách phục vụ tận tình, chu đáo, bằng các thủ tục đơn giản
với mức phí cạnh tranh dành cho mọi thành phần kinh tế có nhu cầu.
3.7. Thanh toán quốc tế
Trong quá trình mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các
quốc gia khác nhau, thanh toán quốc tế đóng vai trò rất quan trọng. Thanh toán quốc
13
tế là một mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế, không có hoạt
động thanh toán quốc tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển
được. Agribank Láng Hạ với 10 năm kinh nghiệm trong hoạt động thanh toán quốc tế
và đội ngũ thanh toán viên chuyên nghiệp sẽ giúp cho hoạt động thanh toán hàng hoá,
dịch vụ xuất nhập khẩu của quý khách được tiến hành nhanh chóng, an toàn và chính
xác.
3.8.Thẻ ghi nợ nội địa – ATM ( Automated teller machine)
Với các ưu điểm vượt trội như thời gian thanh toán nhanh, phạm vi thanh toán rộng,
an toàn và hiệu quả trong quá trình sử dụng. Thẻ thanh toán đã trở thành công cụ
thanh toán hiện đại và phổ biến. Bắt kịp với xu thế thị trường sẵn sàng hội nhập với
nền tài chính khu vực Ngân hàng nông nghiệp và phát phát triển nông thôn Việt nam
nói chung và Agribank Láng hạ nói riêng đã và đang đẩy mạnh phát triển các dịch vụ
ngân hàng tự động trong đó có dịch vụ thẻ. Thẻ ghi nợ ATM là một trong các loại
hình dịch vụ tiên phong được Ngân hàng áp dụng.
Thẻ ghi nợ nội địa(ATM): là thẻ rút tiền do Agribank phát hành trên tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn của khách hàng, được sử dụng để rút tiền mặt hoặc thực hiện các
dịch vụ ngân hàng khác tại máy ATM, thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị
chấp nhận thẻ của Agribank.
3.9. Dịch vụ trả lương cho cán bộ công nhân viên
Dịch vụ chi trả lương hộ của Agribank Láng Hạ sẽ giúp doanh nghiệp bảo mật thông

tin về tiền lương cho mỗi cá nhân, tiết giảm chi phí về quản lý, chi phí nhân sự, công
cụ và phương tiện làm việc đồng thời sẽ tránh được rủi ro khi vận chuyển tiền mặt.
Các hình thức chi trả lương: Agribank Láng Hạ đảm nhận việc trả lương, thưởng, thù
lao cho nhân viên hay các đại lý của các doanh nghiệp bằng cách trích tài khoản của
doanh nghiệp tại Agribank Láng Hạ hoặc nhận tiền mặt của doanh nghiệp (trong
trường hợp doanh nghiệp không mở tài khoản tại Ngân hàng) để trả tiền cho nhân
viên theo danh sách nhân viên do doanh nghiệp cung cấp với các hình thức:trả trực
tiếp bằng tiền mặt, trả qua tài khoản, chi qua thẻ.
14
3.10. Dịch vụ Home – Banking
Hệ thống Phone Banking của Agribank mang đến cho khách hàng một tiện ích Ngân
Hàng mới, khách hàng có thể mọi lúc - mọi nơi dùng điện thoại cố định, di động đều
có thể nghe được các thông tin về sản phẩm dịch vụ Ngân Hàng, thông tin tài khoản
cá nhân
Phone Banking là hệ thống tự động trả lời hoạt động 24/24h, khách hàng nhấn vào
các phím trên bàn phím điện thoại theo mã do Ngân Hàng quy định để yêu cầu hệ
thống trả lời các thông tin cần thiết
Với hệ thống Phone Banking khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian không cần đến
Ngân Hàng vẫn giám sát được các giao dịch phát sinh trên tài khoản của mình mọi
lúc kể cả ngoài giờ hành chánh
Khách hàng chỉ cần phương tiện đơn giản là điện thoại kết nối vào hệ thống Phone
Banking để nghe các thông tin về Ngân Hàng theo yêu cầu ở mọi nơi trong phạm vi
cả nước và quốc tế
Phone Banking phục vụ khách hàng hoàn toán miễn phí. Quý khách đến Ngân hàng
đăng ký sử dụng dịch vụ để được cấp mã số truy cập, mật khẩu. Nếu khách hàng đã
sử dụng dịch vụ Internet Banking có thể dùng chung mã số truy cập, mật khẩu cho
dịch vụ Phone Banking.
3.11. Dịch vụ quản lý tài khoản tập trung
Với khách hàng là doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc, kinh doanh đa mặt hàng với hệ thống đại lý bán hàng rộng khắp.

Quý khách có nhiều tài khoản tại AGRIBANK Láng Hạ và muốn tập trung vốn từ
nhiều tài khoản phụ về một tài khoản chính hoặc bổ sung vốn từ tài khoản chính cho
các tài khoản phụ trong trường hợp tài khoản phụ bị chi vượt số dư hiện có.
Dịch vụ quản lý tài khoản tập trung của AGRIBANK Láng Hạ sẽ đáp ứng ngay nhu
cầu tập trung hoặc bổ sung vốn của quý khách.
Tiện ích: loại trừ và giảm thiểu số tiền không sinh lời, giảm lãi vay thấu chi, giảm chi
15
phí,giao dịch và chi phí hành chánh, tăng lợi nhuận trên các khoản đầu tư tiền nhàn
rỗi duy trì quyền kiểm soát.
3.12. Dịch vụ thu phí bảo hiểm PRUNET
Hiện nay, lĩnh vực Bảo hiểm được rất nhiều tổ chức cũng như cá nhân quan tâm. Bảo
hiểm từ cơ sở vật chất, tài sản đến con người. Trên thị trường Việt Nam có rất nhiều
nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm phong phú và hấp dẫn, tạo nhiều thuận lợi cho khách
hàng. Prudential là một trong những hãng bảo hiểm có tiếng và thu hút ngày càng
nhiều khách hàng bảo hiểm. Khách hàng có thể đến bất cứ chi nhánh nào của Ngân
hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam để nộp phí bảo hiểm bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản mà không mất bất cứ khoản phí nào. Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam với mạng lưới rộng lớn phủ khắp các địa bàn cả
nước với hơn 2.000 Chi nhánh sẽ đáp ứng nhu cầu của khách hàng nộp phí bảo hiểm
một cách nhanh chóng, thuận tiện, đảm bảo tiết kiệm về thời gian và chi phí cho quý
khách.
3.13. Dịch vụ chuyển tiền nhanh kiều hối Western Union
AGRIBANK cung cấp cho khách hàng dịch vụ chuyển tiền nhanh kiều hối Western
Union giúp khách hàng có thể chuyển tiền từ bất cứ nơi nào trên thế giới về Việt
Nam. Với hệ thống mạng lưới AGRIBANK phủ đều trên toàn quốc giúp khách hàng
nhận tiền chuyển về tại bất kỳ chi nhánh nào của AGRIBANK một cách nhanh chóng
và an toàn. Với các tiện ích:
Khách hàng sẽ nhận được tiền chỉ trong vòng vài phút.
Khách hàng có thể nhận tiền VND hoặc USD tùy theo tình trạng đơn vị tiền tệ sẵn có
tại các địa điểm chi trả quy định.

Khách hàng không phải chịu bất kỳ loại phí nào khi nhận tiền.
AGRIBANK sẽ thông báo nhận tiền trong thời gian sớm nhất bằng thư hoặc điện
thoại miễn phí.
Được AGRIBANK giao tiền tận nhà miễn phí tại 64 tỉnh thành trên toàn quốc.
16
Không cần khai báo nguồn gốc tiền chuyển về.
Không hạn chế về số tiền chuyển về.
Không phải chịu thuế thu nhập.
Đặc tính sản phẩm:Khách hàng không cần cung cấp mã số chuyển tiền (MTCN).
Người gửi tiền chỉ cần đánh dấu vào ô I want a check delivered to the following
adress: (Tôi muốn tiền được giao đến địa chỉ:), AGRIBANK sẽ cử người đến giao
tiền tận nhà cho bạn.
CHƯƠNG II: BỔ SUNG THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CHI NHÁNH LÁNG HẠ
I.Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các sản phẩm dịch vụ
của chi nhánh Láng Hạ
17
Là một tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng trong nền kinh tế, mặc dù
không trực tiếp sản xuất và lưu thông hàng hóa như các doanh nghiệp thông thường
khác nhưng chi nhánh Láng Hạ lại tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình này được
diễn ra một cách trôi chảy liên tục, góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Hoạt động của chi nhánh gắn liến với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và
tổ chức kinh tế. Thông qua các hoạt động của mình, chi nhánh Láng Hạ góp phần
điều tiết vi mô đối với nền kinh tế bằng cách tiếp nhận hoặc cung ứng tiền mặt cho
nền kinh tế khi có nhu cầu, đảm bảo cho nền kinh tế thường xuyên có một lượng tiền
cung ứng hợp lý đồng thời làm tăng khả năng thanh toán không dùng tiền mặt, giảm
chi phí lưu thông.
Ngoài ra, chi nhánh Láng Hạ còn là cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của
chính sách tiền tệ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu đến với nền kinh tế và
ngược lại… Vì vậy mọi hoạt động của chi nhánh đều chịu ảnh hưởng của rất nhiều

yếu tố tác động của môi trường vi mô cũng như môi trường vĩ mô.
1.Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục dịch vụ của các tổ chức tài chính
khác
Hiện nay, không chỉ riêng ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
đang tiến hành mở rộng danh mục dịch vụ tài chính để cung cấp cho khách hàng. Quá
trình mở rộng dịch vụ đã tăng tốc trong những năm gần đây dưới áp lực cạnh tranh
gia tăng từ các tổ chức khác, từ sự hiểu biết và đòi hỏi cao hơn của khách hàng, và từ
sự thay đổi công nghệ. Nó cũng đã làm tăng chi phí của chi nhánh và dẫn đến khả
năng rủi ro phá sản cao hơn.
Các dịch vụ mới hiện nay đã ảnh hưởng tốt đến hoạt động của chi nhánh thông qua
việc tạo ra những nguồn thu mới cho chi nhánh. Các khoản lệ phí của dịch vụ không
phải lãi, một bộ phận có xu hướng tăng trưởng nhanh hơn so với các nguồn thu
truyền thống từ lãi cho vay.
2.Sự gia tăng cạnh tranh
Trên thị trường tài chính ở nước ta hiện nay,sự cạnh tranh đang ngày càng trở lên
quyết liệt khi ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục dịch vụ. các
18
dịch vụ của chi nhánh như cung cấp tín dụng, kế hoạch tiết kiệm, kinh doanh ngoại
tệ…đang phải đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp từ các ngân hàng khác. Mặc dù
vậy, chi nhánh coi áp lực cạnh tranh này đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát
triển dịch vụ cho chi nhánh trong hiện tại và tương lai.
3.Sự gia tăng chi phí vốn
Trong tổng nguồn vốn của chi nhánh thì gửi của khách hàng chiếm một phần không
nhỏ. Sự nới lỏng luật lệ của chính phủ, của ngân hàng nhà nước kết hợp với sự gia
tăng cạnh tranh đã làm tăng chi phí trung bình thực tế của tài khoản tiền gửi – nguồn
vốn cơ bản của chi nhánh. Với thực tế đó, chi nhánh buộc phải trả lãi do thị trường
cạnh tranh quyết định cho phần lớn tiền gửi. Đồng thời, do chính phủ yêu cầu các
ngân hàng phải sử dụng vốn sở hữu nhiều hơn – một nguồn vốn đắt đỏ - để tài trợ
cho tài sản của mình. Điều này buộc chi nhánh phải tìm cách cắt giảm các chi phí
hoạt động khác như giảm số nhân công, thay thế các thiết bị lỗi thời bằng hệ thống

xử lý điện tử hiện đại. Đây là một trong những sức ép khá lớn nhưng chi nhánh Láng
Hạ coi đây là động lực để chi nhánh phát triển trong tương lai.
4.Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
Các qui định của chính phủ đối với công nghiệp ngân hàng tạo ra cho khách hàng khả
năng nhận được mức thu nhập cao hơn từ tiền gửi. Tại chi nhánh một lượng tiền lớn
trước đây được gửi trong các tài khoản tiết kiệm thu nhập thấp và các tài khoản
không sinh lợi kiểu cũ đã được chuyển sang các tài khoản có mức thu nhập cao hơn,
những tài khoản có tỷ lệ thu nhập theo điều kiện thị trường. Khách hàng của chi
nhánh hiện nay là những người có kiến thức về tài chính, nhạy cảm với lãi suất. Các
khoản tiền gửi “trung thành” của họ có thể dễ tăng cường khả năng thay đổi của xã
hội về vấn đề phân phối các khoản tiết kiệm.
5.Cách mạng công nghệ ngân hàng
Việc áp dụng công nghệ hiện đại vào các hoạt động của chi nhánh đã đẩy chi phí hoạt
động lên cao hơn.Từ nhiều năm gần đây, chi nhánh đã và đang chuyển sang sử dụng
hệ thống hoạt động tự động và điện tử thay thế cho hệ thống dựa trên lao động thủ
công, đặc biệt là trong công việc nhận tiền gửi, thanh toán bù trừ và cấp tín dụng.
19
Mặc dù sẽ làm tăng chi phí nhưng những lợi ích của việc áp dụng công nghệ vào các
hoạt động của chi nhánh là không thể phủ nhận được.
6.Sự củng cố và mở rộng hoạt động về địa lý
Việc sử dụng có hiệu quá trình tự động hóa và những đổi mới công nghệ đòi hỏi các
hoạt động của chi nhánh phải có qui mô lớn. Vì vậy đòi hỏi chi nhánh cần mở rộng
cơ sở khách hàng bằng cách vươn tới thị trường mới, xa hơn và gia tăng số lượng tài
khoản. Trong những năm gần đây, chi nhánh đã không ngừng mở rộng hoạt động và
đã mở được 11 phòng giao dịch được bố trí rộng khắp trên địa bàn Hà Nội
7.Quá trình toàn cầu hóa ngân hàng
Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, sự bành trướng địa lý và hợp nhất các ngân
hàng đã vướt ra khỏi ranh giới lãnh thổ của một quốc gia đơn lẻ và lan rộng ra với
quy mô toàn cầu. Rủi ro vỡ nợ gia tăng và sự yếu kém của hệ thống bảo hiểm tiền
gửi. Trong xu hướng này, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

và chi nhánh đã đề ra các chính sách, chiến lược phát triển hợp lý và ngày càng phát
huy tác dụng.
Với định hướng chiến lược, mục tiêu và giải pháp kinh doanh đúng đắn,
AGRIBANK Láng Hạ đã vượt qua khó khăn, thách thức, hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu kế hoạch đề ra, tiếp tục tạo đà phát triển cho những năm tới.
II.Đánh giá những kết quả chung
1. Tình hình vốn và tài sản của chi nhánh
chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
năm
2006
30/09/20
07
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 515 1358 22650 21737
20
Tiền gửi tại ngân hàng nhà
nước
60015 66853 72141 82498
Tiền vàng gửi và cho vay tổ
chức tín dụng khác
13064 31378 83677 85332
Chứng khoán kinh doanh 22181 28498 61090 157971
Các Chi phí tài chính phát
sinh, các tài sản tài chính
khác
0 0 0 0
Cho vay khách hàng 646020 758276 941384 1050407

Chứng khoán đầu tư 19666 22601 25835 22377
Góp vốn đầu tư ngắn hạn 1006 6452 5257 8854
Tài sản cố định 10532 12394 10044 8623
Bất động sản 0 0 0 0
Tài sản có khác 22384 25534 53955 17295
Tổng tài sản 792999 953344 1276033 1455094
(báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2004,2005,2006,2007) (Đơn vị: triệu đồng)
Bảng 2: Cơ cấu tài sản của chi nhánh Láng Hạ trong 4 năm gần đây
Tổng tài sản của chi nhánh Láng Hạ từ năm 2004 đến quý III năm 2007 tăng mạnh.
Cụ thể, quý III năm 2007 tổng tài sản của chi nhánh là 1455094 triệu tăng 83,49% so
với năm 2004. Hầu hết các chỉ tiêu của tổng tài sản trong 4 năm vừa qua đều tăng,
còn một số chỉ tiêu có giảm như: tiền mặt, vàng bạc, đá quý năm 2007 là 21737 triệu
đồng giảm 913 triệu đồng so với năm 2006, chỉ tiêu này giảm là do trong năm 2007
21
ngân hàng Nhà Nước có chính sách tăng tiền gửi bắt buộc tại ngân hàng Nhà Nước
đối với các ngân hàng thương mại. Chỉ tiêu tài sản cố định năm 2007 là 8623 triệu
đồng giảm 1421 so với năm 2006. Chỉ tiêu tài sản có khác năm 2007 là 17295
triệu đồng giảm 36660 triệu đồng. Trong các chỉ tiêu của tổng tài sản, chỉ tiêu
tiền mặt, vàng bạc, đá quý có tốc tăng rất lớn nhất với trung bình trong 4 năm từ năm
2004 đến năm 2007 lên đến 431,67%. Chỉ tiêu tiền vàng cho vay và gửi các tổ chức
tín dụng khác có tốc độ tăng đứng thứ nhì với tốc độ trung bình lên đến 77,18%, đây
là kết quả của việc mở rộng đối tượng cho vay của chi nhánh.
Tổng tài sản của chi nhánh Láng Hạ không ngừng tăng qua các năm đã chứng tỏ chi
nhánh Láng Hạ đang không ngừng mở rộng quy mô về tài sản và phạm vi hoạt động
nhằm đáp ứng các yêu cầu về nghiệp vụ ngân hàng của nhân dân trên phạm vi toàn
thành phố Hà Nội.
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 năm 2006 30/9/2007
Các khoản nợ chính phủ
và ngân hàng nhà nước
106832 114918 105129 130435

Tiền gửi và vay các tổ
chức tín dụng khác
122646 104821 92234 35163
Tiền gửi của khách hàng 461061 600812 818080 1035245
22
Các CCTC phát sinh, nợ
tổ chức khác
0
0
0 0
Vốn tài trợ, UTDT, cho
vay TC khác
64569 770696 44594 46230
Phát hành giấy tờ có giá
trị
21966 33512 109467 104098
Các khoản nợ khác 13507 18307 50546 15490
Vốn và các quỹ 2418 3905 55987 88426
Lợi ích của cổ đông
thiểu số
0 0 0 0
Tổng nguồn vốn 792999 953344 1276037 1455087
(kết quả hoạt động kinh doanh Quý III – 2007) đơn vị: triệu đồng
Bảng3: Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh trong 4 năm vừa qua
Tổng nguồn vốn của chi nhánh Láng Hạ trong 4 năm từ năm 2004 đến năm 2007
không ngừng tăng. Tổng nguồn vốn của chi nhánh năm 2007 là 1455087 tăng 83,
3% so với năm 2004.Trong các chỉ tiêu của tổng nguồn vốn, chỉ tiêu các khoản nợ
chỉnh phủ và ngân hàng Nhà nước từ năm 2004 đến năm 2007 tăng bình quân 7,5%,
năm 2006 chỉ tiêu này là 105129 giảm 9,6% so với năm 2005, sau đó lại tăng lên
130435 trong quý III năm 2007 , tức là tăng lên 24%. Chỉ tiêu tiền gửi và vay các tổ

chức tín dụng khác liên tục giảm từ năm 2004 đến năm 2007. Cụ thể là tiền gửi và
vay các tổ chức tín dụng khác tính đến quý III năm 2007 là 35163 triệu đồng so với
năm 2004 là 122646 triệu đồng giảm 81,4%, từ năm 2004 đến năm 2007 tốc độ giảm
trung bình là 22,15%. Điều này chứng tỏ nguồn vốn chủ sở hữu của chi nhánh tăng
mạnh. Chỉ tiêu vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay tín dụng khác năm 2005 là 770696
triệu đồng tăng 193,6% so với năm 2004 là triệu đồng. Nhưng trongnăm 2006chỉ tiêu
này giảm mạnh, cụ thể năm 2006 là 44594 triệu đồng, giảm 94,3% so với năm 2005
23
và đến năm 2007 chỉ tiêu này tăng lên 3,66% so với năm 2006 và đạt 46230 triệu
đồng. Điều này cũng chứng tỏ các chính sách của ngân hàng Nhà nước cũng như của
Hội sở chính có nhiều thay đổi trong một thời gian ngắn. Điều này cũng đã gây
không ít khó khăn cho chi nhánh Láng Hạ trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Biểu đồ 1: Nguồn vốn của chi nhánh Láng Hạ qua các năm
Về tăng trưởng nguồn vốn: Nguồn vốn kinh doanh tăng mạnh. Giai đoạn 2001 –
2007 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân trên 28%/năm. Quý III năm 2007 tổng nguồn
vốn đạt 1455 tỷ đồng, tăng 24,41% so với năm 2006 và gấp 4,1lần tổng nguồn vốn
năm 2001.
2. báo cáo thu nhập của chi nhánh 3 năm vừa qua
2005 2006 2007
I.Thu từ lãi và các khoản có tính chất lãi
Thu lãi cho vay
82403 101736 142557
Thu lãi tiền gửi
1128 1483 1601
Thu lãi góp vốn
69 44 53
Thu từ nghiệp vụ cho thuê tài chính
1900 2510 2793
Thu khác về hoạt động tín dụng
77 3186 4081

24
254
500
1455
1169
953
792
658
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Năm
Tỷ đồng
Tổng thu tiền lãi và các khoản có tính chất lãi
85577 108959 151085
II. Chi trả lãi
Chi trả lãi tiền gửi
39324 52849 54385
Chi trả lãi tiền đi vay
5261 5013 5050
Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá
1841 5065 5762
Tổng chi trả lãi

46427 62928 65207
III. Thu nhập lãi ròng (=I-II)
39150 46031 85878
IV. Thu khác
45508 52292 72812
V. Chi khác
9081 14812 18535
VI. Chi phí ngoài lãi ròng (=IV-V)
36427 37480 54277
VII. Thu nhập trước thuế (=III-V)
37346 48116 67343
VIII. Thuế thu nhập doanh nghiệp
10456 13472 18586
IX. Thu nhập sau thuế
26890 34644 48487
(báo cáo tài chính quý III năm 2007) đơn vị: triệu đồng
Bảng 4: Báo cáo lãi lỗ của chi nhánh trong 3 năm vừa qua
Trong 3 năm 2005,2006,2007 thu nhập sau thuế của chi nhánh Láng Hạ liên tục tăng
từ 26890 triệu đồng năm 2005 lên đến 48487 triệu đồng năm 2007 tức là tăng
80,31%. Trong đó, Tổng thu tiền lãi và các khoản có tính chất lãi tăng từ 85577 triệu
đồng năm 2005 lên 151085 triệu đồng năm 2007 tức là tăng lên 76,5%. Các chi phí
khác tăng từ 9081 triệu đồng năm 2005 lên đến 18535 triệu đồng năm 2007 tương
đương với tăng 104%. Mỗi năm chi nhánh đóng góp cho nhà nước hàng chục tỷ đồng
tiền thuế. Cụ thể năm 2007 tiền thuế thu nhập doanh nghiệp mà chi nhánh đã nộp là
18586 triệu đồng tăng 77,75% so với năm 2005. Điều này chứng tỏ các hoạt động
của chi nhánh Láng Hạ ngày càng được nâng cao hiệu quả.
3. Thanh toán quốc tế
Năm Doanh số (triệu USD) Tốcđộ tăng (%)
2001
9.64

//
2002
10.13 5.08
25

×