Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Quản lý hoạt động dạy học tại trung tâm dạy nghề và giáo dục thường xuyên huyện tiên lãng thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN ĐÌNH TRƯỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI TRUNG TÂM
DẠY NGHỀ VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN
TIÊN LÃNG - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN ĐÌNH TRƯỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI TRUNG TÂM
DẠY NGHỀ VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN
TIÊN LÃNG - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHAN VĂN KHA


THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Đình Trường
Công tác tại: Trung tâm Dạy nghề & GDTX Tiên Lãng - Huyện Tiên Lãng
- Thành phố Hải Phòng
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân
tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Phan Văn Kha.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được công bố trong các luận văn khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Đình Trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

/>

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả luôn nhân
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh
đạo, các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

Khoa Tâm lý giáo dục, Phòng Sau Đại Học - Trường Đại học Sư phạm -Đại
học Thái Nguyên, các thầy cô giáo tham gia giảng dạy, cung cấp những kiến thức
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Phan Văn Kha
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ đạo, giúp đỡ, góp ý để tác giả có
thể hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng,
Trung tâm Dạy nghề & Giáo dục thường xuyên Tiên Lãng, cùng với những người
thân và các bạn đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu tham gia
đóng góp nhiều ý kiến, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu còn hẹp , thực tiễn
công tác vô cùng sinh động, chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành từ các
thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Đình Trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2

/>

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................ 4
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
7. Giới hạn đề tài........................................................................................................... 5
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THPT HỆ GDTX TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ VÀ GDTX ............................ 6
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.1.1. Các quan niệm về GDTX ................................................................................... 6
1.1.2. Bối cảnh của GDTX trên thế giới và ở Việt Nam .............................................. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................................ 8
1.2.1. Giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên .................................................. 8
1.2.2. Quản lý.............................................................................................................. 15
1.2.3. Quản lý giáo dục ............................................................................................... 20
1.2.4. Nguyên tắc quản lý giáo dục ............................................................................ 21
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học ............................................................................... 21
1.3. Giám đốc với việc quản lý hoạt động dạy học THPT hệ GDTX ở trung tâm
Dạy nghề & giáo dục thường xuyên ........................................................................... 27
1.3.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Giám đốc Trung tâm Dạy nghề & GDTX........... 27
1.3.2. Nội dung quản lý của Giám đốc đối với hoạt động dạy học THPT hệ
GDTX ở trung tâm ...................................................................................................... 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3

/>

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý của Giám đốc đối với hoạt động
dạy học THPT hệ GDTX ở Trung tâm ....................................................................... 36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 38
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THPT HỆ GDTX
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THPT HỆ GDTX TẠI TRUNG
TÂM DẠY NGHỀ VÀ GDTX HUYỆN TIÊN LÃNG - TP HẢI PHÒNG.......... 39
2.1. Vài nét về kinh tế - xã hội Thành phố Hải Phòng ............................................... 39
2.1.1. Phát triển kinh tế ............................................................................................... 39
2.1.2. Văn hóa - xã hội ................................................................................................ 40
2.1.3. Quốc phòng - an ninh ....................................................................................... 41
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học THPT hệ GDTX tại trung tâm Dạy nghề và
GDTX huyện Tiên Lãng - Thành phố Hải Phòng ...................................................... 41
2.2.1. Một số nét về trung tâm Dạy nghề và GDTX huyện Tiên Lãng ...................... 41
2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy học THPT hệ GDTX ở trung tâm Dạy nghề và
giáo dục thường xuyên huyện Tiên Lãng những năm qua ......................................... 41
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học THPT hệ GDTX tại trung tâm Dạy
nghề và giáo dục thường xuyên huyện Tiên Lãng...................................................... 54
2.3.1. Hoạt động dạy của giáo viên ............................................................................ 56
2.3.2. Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ
cho GV ........................................................................................................................ 67
2.3.3. Quản lý hoạt động học của học viên................................................................. 69
2.3.4. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học ................... 70
2.3.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học THPT hệ GDTX
tại Trung tâm Dạy nghề và giáo dục thường xuyên huyện Tiên Lãng ....................... 71
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 73

Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THPT HỆ
GDTX TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ VÀ GDTX HUYỆN TIÊN LÃNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .................................................................................... 74
3.1. Định hướng và những nguyên tắc đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động
dạy học THPT hệ GDTX tại Trung tâm Dạy nghề và GDTX huyện Tiên Lãng ....... 74
3.1.1. Định hướng phát triển Trung tâm Dạy nghề &GDTX huyện Tiên Lãng Hải Phòng ................................................................................................................... 74
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4

/>

3.1.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ.................................................................................... 75
3.1.2.3. Đảm bảo tính kế thừa ..................................................................................... 75
3.1.2.4. Đảm bảo tính khả thi...................................................................................... 75
3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học THPT hệ GDTX tại trung tâm
Dạy nghề và giáo dục thường xuyên huyện Tiên Lãng. ............................................. 76
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ và giáo viên về vị trí, tầm
quan trọng của quản lý hoạt động dạy học THPT hệ GDTX. .................................... 76
3.2.2. Giải pháp 2: Tăng cường quản lý hoạt động dạy của giáo viên ....................... 78
3.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường quản lý hoạt động học của học viên ........................ 84
3.2.4. Giải pháp 4: Nâng cao quản lý bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên ........... 90
3.2.5. Giải pháp 5: Xây dựng, củng cố và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ dạy học..................................................................................... 94
3.2.6. Giải pháp 6: Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học. ......
96
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý hoạt động dạy học................................ 99
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ........................... 100
3.4.1. Tính cần thiết .................................................................................................. 101
3.4.2. Tính khả thi ..................................................................................................... 102

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................... 104
1. Kết luận ................................................................................................................. 104
1.1. Lý luận ............................................................................................................... 104
1.2. Thực trạng .......................................................................................................... 104
1.3. Đề xuất các giải pháp......................................................................................... 105
2. Khuyến nghị.......................................................................................................... 105
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo........................................................................ 105
2.2. Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo Hải Phòng và UBND Huyện Tiên Lãng ........ 106
2.3. Đối với Trung tâm Dạy nghề và GDTX huyện Tiên Lãng................................ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 107
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5

/>

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

CĐĐH

Cao đẳng đại học

CNH - HĐH


Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDCN

Giáo dục chuyên nghiệp

GDCQ

Giáo dục chính quy

GDKCQ

Giáo dục không chính quy

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GV

Giáo viên


HĐDH

Hoạt động day học

HĐH

Hiện đại hóa

HTSĐ

Học tập suốt đời

HV

Học viên

KT-XH

Kinh tế - xã hội

PCGDTH

Phổ cập giáo dục tiểu học

PTCS

Phổ thông cơ sở

TH


Tiểu học

THCS

Trung học sơ cở

THPT

Trung học phổ thông

TDTT

Thể dục thể thao

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XMC

Xóa mù chữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv


/>

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ban giám đốc............................................................................................. 42
Bảng 2.2. Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn ................................................................... 42
Bảng 2.3. Cơ cấu giáo viên ......................................................................................... 43
Bảng 2.4: Quy mô đào tạo .......................................................................................... 44
Bảng 2.5: Đánh giá xếp loại học lực........................................................................... 44
Bảng 2.6: Đánh giá xếp loại hạnh kiểm...................................................................... 44
Bảng 2.7. Thực trạng việc thực hiện hoạt động dạy học của giáo viên ...................... 48
Bảng 2.8. Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn về việc đổi mới PPDH ............. 49
Bảng 2.9. Nhận thức của CBQL về sự cần thiết và đánh giá của giáo viên về
mức độ thực hiện các biện pháp quản lý dạy học ..................................... 55
Bảng 2.10. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động lập kế hoạch ................................ 56
Bảng 2.11. Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết, đánh giá của GV về mức
độ thực hiện các biện pháp quản lý thực hiện chương trình giảng dạy..... 58
Bảng 2.12. Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của GV về mức
độ thực hiện việc phân công chủ nhiệm và giảng dạy cho giáo viên............
60
Bảng 2.13. Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của GV về
mức độ thực hiện biện pháp quản lý việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp
và giờ
dạy trên lớp ................................................................................................ 62
Bảng 2.14. Thực trạng quản lí việc thực hiện đổi mới PPDH .................................... 63
Bảng 2.15. Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo viên
về mức độ thực hiện biện pháp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập
của học viên ................................................................................................ 64
Bảng 2.16. Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo viên
về mức độ thực hiện biện pháp quản lý hồ sơ của giáo viên .................... 66

Bảng 2.17. Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo viên
về mức độ thực hiện biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho giáo viên ...................................... 68
Bảng 2.18. Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết, đánh giá của GV về mức
độ thực hiện biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên .............. 70
Bảng 2.19. Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo viên
về mức độ thực hiện biện pháp quản lý CSVC, thiết bị phục vụ cho
hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v

/>

động dạy học............................................................................................... 71
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp đề xuất ................ 101
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp đề xuất................... 102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v

/>

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống GDCQ và GDKCQ (GDTX) ..................................................... 10
Sơ đồ 1.2: Bản chất quá trình quản lý ........................................................................ 16
Sơ đồ 1.3. Mô hình quản lý ........................................................................................ 17
Sơ đồ 1.4 : Vai trò của giáo viên và học viên trong hoạt động dạy học..................... 24
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý ................................................. 100


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi

/>

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Trong xu thế hội nhập, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nền
kinh tế tri thức và toàn cầu hóa hiện nay, đất nước ta đang tích cực đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ thực tế đó đã đề ra một nhu cầu cấp bách
về chất lượng nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực con người và đó cũng là yêu cầu cấp
thiết đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Với yêu cầu phát triển ngày càng mạnh
mẽ, đòi hỏi tri thức ngày càng cao như vậy thì thời gian đào tạo chính quy trong nhà
trường là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, sẽ là không đủ để con người sẵn sàng thích
ứng và đảm nhận vai trò làm thay đổi trong đời sống xã hội. Vì thế cần phải có đào
tạo mới, đào tạo lại, đào tạo liên tục và nơi thực hiện nhiệm vụ đó chính là các trung
tâm Dạy nghề và giáo dục thường xuyên. Trung tâm Dạy nghề và giáo dục thường
xuyên có vai trò quan trọng góp phần nâng cao chất lượng toàn diện nguồn lực con
người. Điều đó đã được cụ thể hóa trong Luật giáo dục: “Trung tâm giáo dục thường
xuyên là cơ sở giáo dục không chính quy trong hệ thống giáo dục quốc dân với mục
tiêu giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện
nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để
cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời
sống xã hội hiện nay ”[27].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “Phát triển,
nâng cao chất lượng nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong
những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Đổi mới căn bản,

toàn diện nền giáo dụcViệt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân
chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp
dạy và học, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục là khâu then chốt”, Bộ giáo dục đào tạo đã xác định mục tiêu đến
năm 2020 của ngành là: “Nâng cao chất lượng giáo dục và đổi mới công tác quản lý
”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khoá XI đã khẳng định “
”.
Nâng cao chất lượng giáo dục luôn là vấn đề quan tâm của các cơ sở giáo dục
nói
chung và các Trung tâm Dạy nghề và giáo dục thường xuyên nói riêng. Chất lượng
giáo dục, chất lượng dạy học là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình giáo dục ở các trường
học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chất lượng giáo dục quyết định sự tồn tại và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1

/>

phát triển của sự nghiệp giáo dục, của mỗi cơ sở giáo dục, của mỗi Trung tâm. Nâng
cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2

/>

chất lượng giáo dục là vấn đề cơ bản của ngành Giáo dục, là tâm trí của mọi nhà
giáo, mọi thành viên trong xã hội. Cũng như các bộ phận khác của xã hội, quản lý
giáo dục giữ vai trò quan trọng trong hoạt động giáo dục. Quản lý giáo dục quyết

định đường đi của hệ thống giáo dục, để triển khai đúng hướng, phù hợp với yêu cầu
phát triển của xã hội, đất nước. Trong khi đó, vấn đề sống còn của giáo dục là chất
lượng giáo dục, vì vậy việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng
dạy học đang là vấn đề được quan tâm trong các cơ sở giáo dục hiện nay.
Để nâng cao chất lượng giáo dục trong các trung tâm Dạy nghề và giáo dục
thường xuyên cần phải chú trọng đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt
động dạy học. Thực tiễn cho thấy chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý hoạt
động dạy học trong trung tâm Dạy nghề và giáo dục thường xuyên không chỉ liên
quan trực tiếp đến chất lượng giáo dục học sinh mà cả chất lượng đội ngũ giáo viên.
Đối với Trung tâm Dạy nghề và giáo dục thường xuyên, hoạt động dạy học là
nhiệm vụ chủ yếu và cực kỳ quan trọng. Muốn hoạt động này thu được kết quả tốt cần
phải có những biện pháp quản lý phù hợp đó chính là vấn đề mà tất cả các nhà quản
lý quan tâm. Để thực hiện mục tiêu giáo dục, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của xã hội,
nâng cao chất lượng dạy học đòi hỏi Giám đốc Trung tâm Dạy nghề và giáo dục
thường xuyên cần phải có những biện pháp quản lý sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
Những biện pháp đó sẽ tác động trực tiếp tới đội ngũ giáo viên và học viên là những
yếu tố hàng đầu để nâng cao chất lượng giáo dục cũng như kết quả dạy học.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Tiên Lãng là một huyện thuần nông thuộc Thành phố Hải Phòng, trong những
năm gần đây đã có những bước đi lên vững chắc, toàn diện. Đặc biệt, giáo dục - đào
tạo của huyện nói chung và Trung tâm Dạy nghề và GDTX huyện Tiên Lãng nói
riêng đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài tạo đà cho sự phát triển KT - XH của huyện nhà. Cụ thể Trung tâm
Dạy nghề và GDTX huyện Tiên Lãng đã góp phần tích cực trong việc tổ chức dạy
học để nâng cao trình độ học vấn cho người dân trên địa bàn không có điều kiện học
tập ở cơ sở giáo dục chính quy, chuẩn hoá trình độ cho cán bộ làm việc ở các cơ
quan, xí nghiệp, lực lượng vũ trang, góp phần đẩy nhanh tiến độ phổ cập bậc trung
học trên địa bàn. Ngày nay, đứng trước yêu cầu mới của xã hội trong sự nghiệp CNH
- HĐH đất nước, đòi hỏi phải có sự đổi mới nhiều mặt, trong đó việc quản lý đảm
bảo chất lượng nói chung và các lớp trung học phổ thông nói riêng là chiến lược

trước mắt và lâu dài nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và hoàn thành tốt nhiệm vụ nâng
cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực của Trung tâm Dạy nghề và GDTX huyện Tiên
Lãng trong giai đoạn phát triển hiện nay và trong tương lai.


Trung tâm Dạy nghề và GDTX huyện Tiên Lãng trực thuộc ủy ban nhân dân
huyện Tiên Lãng - Thành phố Hải Phòng được thành lập ngày 01 tháng 8 năm 2013
trên cơ sở sáp nhập giữa hai đơn vị là Trung tâm Dạy nghề huyện Tiên Lãng và
Trung tâm GDTX huyện Tiên Lãng. Là đơn vị mới được thành lập, còn non trẻ, lại
nằm trên huyện thuần nông xa trung tâm Thành phố, đối tượng tham gia học THPT
tại Trung tâm thì đa dạng cả về độ tuổi lẫn hình thức học tập nên việc quản lý hoạt
động dạy học THPT là một yêu cầu cấp thiết. Mặc dù đã đạt được những thành quả
nhất định trong quá trình phát triển, nhưng chất lượng giảng dạy vẫn còn gặp nhiều
khó khăn, hạn chế, bất cập đó là: Chưa linh hoạt các loại hình đào tạo nhằm đáp ứng
nhu cầu của người học; CSVC - trang thiết bị dạy học, điều kiện học tập chưa đáp
ứng nhu cầu đổi mới chương trình giáo dục thường xuyên hiện nay; giáo viên chậm
đổi mới phương pháp dạy học, ý thức học tập của học viên chưa cao đặc biệt là tính
tự giác trong học tập. Công tác quản lý việc thực hiện nề nếp dạy học của giáo viên,
học tập của học viên chưa có chiều sâu, đôi khi còn lỏng lẻo. Do đó chất lượng dạy
học của Trung tâm chưa đáp ứng được nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng cao cho huyện nhà. Vì vậy, việc tìm kiếm, đề xuất các biện pháp quản lý dạy
học nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại Trung tâm Dạy nghề và giáo dục thường
xuyên huyện Tiên Lãng là một thực tế cần được giải quyết.
Với những lý do trên, việc tìm ra những giải pháp mang tính khả thi và hiệu
quả cao trong công tác giảng dạy, đảm bảo chất lượng là một nhu cầu thiết yếu không
chỉ mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn cao đối với sự phát triển của Trung
tâm trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “ Quản lý hoạt
động dạy học tại Trung tâm Dạy nghề và giáo dục thường xuyên huyện Tiên Lãng
- Thành phố Hải Phòng” làm luận văn tốt nghiệp cho mình với mong muốn góp
phần nâng cao chất lượng dạy học trung học phổ thông trong Trung tâm Dạy nghề và

giáo dục thường xuyên Tiên Lãng nói riêng và trong các Trung tâm Dạy nghề và giáo
dục thường xuyên nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động dạy học THPT hệ
GDTX, quản lý hoạt động dạy học THPT hệ GDTX tại Trung tâm Dạy nghề và giáo
dục thường xuyên huyện Tiên Lãng, đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm
quản lý hoạt động dạy học THPT hệ GDTX tại Trung tâm Dạy nghề và giáo dục
thường xuyên huyện Tiên Lãng, qua đó nâng cao chất lượng dạy học tại Trung tâm.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học THPT hệ GDTX tại Trung tâm Dạy nghề và giáo dục
thường xuyên huyện Tiên Lãng - Thành phố Hải Phòng.


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động dạy học THPT hệ GDTX tại Trung tâm Dạy nghề
và giáo dục thường xuyên huyện Tiên Lãng - Thành phố Hải Phòng
4. Giả thuyết khoa học
Trong thực tiễn chỉ đạo hoạt động giáo dục và đào tạo, Trung tâm Dạy nghề và
giáo dục thường xuyên huyện Tiên Lãng đã sử dụng một số giải pháp quản lý hoạt
động dạy học THPT hệ GDTX, các giải pháp đó dù đã góp phần thúc đẩy các hoạt
động dạy học THPT hệ GDTX, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá
trình đào tạo, bồi dưỡng; tuy nhiên chất lượng vẫn còn có những hạn chế nhất định.
Do vậy, nếu xây dựng và áp dụng một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học phù
hợp thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học, hiệu quả quản lý hoạt động dạy học
THPT hệ GDTX của Trung tâm Dạy nghề và giáo dục thường xuyên huyện Tiên
Lãng và một số các Trung tâm Dạy nghề và giáo dục thường xuyên khác của Thành
phố Hải Phòng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động dạy học THPT hệ GDTX của

Trung
tâm Dạy nghề và GDTX.
5.2. Đánh giá thực trạng hoạt động dạy học THPT hệ GDTX và quản lý hoạt
động dạy học THPT hệ GDTX của Trung tâm Dạy nghề và giáo dục thường xuyên
huyện Tiên Lãng - Thành phố Hải Phòng.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động dạy học THPT hệ GDTX nhằm
nâng cao chất lượng ở Trung tâm Dạy nghề và giáo dục thường xuyên huyện Tiên
Lãng.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Để có cơ sở lý luận làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu, tiến hành thu thập
tài liệu, đọc tài liệu, từ đó phân tích tổng hợp vấn đề từ góc độ lý luận có liên quan
đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn
Thiết kế các phiếu điều tra, đánh giá về quản lý hoạt động dạy học theo tiêu chí
trên các mặt tư tưởng, đạo đức, kiến thức, kỹ năng... . Từ đó đi sâu phân tích đánh giá
được thực trạng của việc quản lý hoạt động của Trung tâm trong những năm qua cũng
như trong thời gian tới.


Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động quản lý của Giám đốc Trung
tâm Dạy nghề và giáo dục thường xuyên về hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên
thể hiện qua giờ dạy.


6.2.2. Phương pháp chuyên gia:
Thu thập lấy ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý trong lĩnh vực quản lý hoạt
động dạy học.

6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn:
Thông qua các báo cáo của Trung tâm, của ngành về lĩnh vực này trong các
năm để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm.
6.3. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phương pháp này để xử lý và phân tích các số liệu các thông tin trong
quá trình nghiên cứu.
7. Giới hạn đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động dạy học THPT hệ GDTX tại Trung
tâm Dạy nghề và giáo dục thường xuyên huyện Tiên Lãng, từ đó đề xuất một số giải
pháp để nâng cao chất lượng dạy học nói riêng, chất lượng giáo dục và đào tạo của
Trung tâm nói chung.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
chủ yếu được thể hiện qua 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học THPT hệ GDTX tại
trung tâm Dạy nghề và giáo dục thường xuyên.
Chương 2: Thực trạng hoạt động dạy học THPT hệ GDTX và quản lý hoạt
động dạy học THPT hệ GDTX tại Trung tâm Dạy nghề và giáo dục thường xuyên
huyện Tiên Lãng - Thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động dạy học THPT hệ GDTX tại Trung
tâm Dạy nghề và giáo dục thường xuyên huyện Tiên Lãng - Thành phố Hải Phòng.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THPT HỆ GDTX
TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các quan niệm về GDTX
Trong cuộc cạnh tranh khốc liệt của thế giới hiện đại , sức mạnh của các quốc
gia phụ thuộc chủ yếu vào sức mạnh của tri thức toàn dân, cụ thể hơn đó là đất nước

đó có một nền giáo dục tiên tiến, mọi công dân đều được thừa hưởng những thành
quả tốt nhất của nền giáo dục. Xác định được tầm quan trọng chiến lược đó, các nước
trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng luôn đưa mục tiêu phát triển một
nền giáo dục tiên tiến, hiện đại là một trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến
lược phát triển của quốc gia mình. Nhận thức được điều đó, Đảng và Nhà nước ta
thực sự coi giáo dục là lực lượng chiến lược trong công cuộc phát triển đất nước
“giáo dục là quốc sách hàng đầu, là lực lượng thúc đẩy, là điều kiện cơ bản” đảm bảo
việc thực hiện thắng lợi những mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất
nước. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Quan điểm giáo dục mới là
phải biến hoạt động học tập trở thành một nhu cầu chính đáng trong cuộc sống của
con người, vì vậy việc tạo điều kiện cho mọi người luôn có điều kiện tiếp cận với
những loại hình học tập chính là yêu cầu bức thiết của xã hội hiện đại. Thuật ngữ
GDTX ra đời chính từ hướng phát triển giáo dục đó. Hiện nay giáo dục thường
xuyên có nhiều hình thức, nhiều loại hình nhằm thỏa mãn nhu cầu học tập của con
người, góp phần nâng cao dân trí, năng lực lao động, thích ứng với yêu cầu của xã
hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân.
1.1.2. Bối cảnh của GDTX trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.2.1. Bối cảnh GDTX trên thế giới
Trước những năm 60 giáo dục nhà trường (giáo dục chính qui) chiếm vị trí
“độc tôn” trong sự nghiệp giáo dục của các nước trên thế giới. Người ta thường quan
niệm rằng việc học tập phải thực hiện ở những môi trường giáo dục chính thống được
tổ chức chặt chẽ bởi Nhà nước, những đối tượng được học tập cũng chỉ gói gọn trong
một độ tuổi nhất định.
Năm 1968 xuất hiện tác phẩm nổi tiếng của Ph.Combs “Khủng hoảng giáo dục
trên phạm vi toàn thế giới”. Trong tác phẩm này đề cập đến 4 vấn đề sau:
- Giáo dục trong nhà trường không đủ sức đáp ứng nhu cầu học tập cho mọi
người.
- Học vấn trong nhà trường thậm trí cả nhà trường đại học không đáp ứng
được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Kiến thức học trong nhà trường là quá ít ỏi và chóng lạc hậu.



- Giáo dục không chính qui (GDKCQ) mới gợi ý cho giáo dục thoát khỏi
khủng hoảng đó.
Đây chính là tác phẩm mở ra xu hướng phát triển mới cho giáo dục.
Đến thập kỷ 70, Edgar Farue, 1972 đã cho xuất bản cuốn sách “Học để tồn tại”
đã làm xoay chuyển nhận thức về giáo dục, đặc biệt là giáo dục người lớn đặt trong
khuôn khổ của giáo dục suốt đời. Từ đó, các quan điểm, khái niệm giáo dục suốt đời,
học tập suốt đời, xã hội học tập được đưa ra bàn luận và nhiều nhà giáo dục lớn trên thế
giới đã cần phải có quan niệm rộng về giáo dục: Giáo dục người lớn, GDTX, GDKCQ
phải được coi là bộ phận chủ yếu quan trọng cùng với nhà trường chính quy cần cung
cấp cơ hội học tập suốt đời. Đây là định hướng cho cải cách giáo dục đương thời.
Cuối năm 80 đến đầu năm 90 chương trình giáo dục cho mọi người ở Châu Á Thái Bình Dương được phát động năm 1985 bao gồm: Phổ cập tiểu học, xoá mù chữ
và GDTX. Đặc biệt Hội nghị cấp cao toàn thế giới về giáo dục cho mọi người được tổ
chức tại Jomtien - Thái Lan (1990) càng nhấn mạnh thêm về chương trình giáo dục
này và coi đó là những bộ phận cơ bản để thực hiện mục tiêu cao cả đó.
Tháng 7/1997 tại Hamburg - Đức, hội nghị lần thứ V về giáo dục người lớn
gồm các vị lãnh đạo nhà nước, những người đứng đầu chính phủ, phi chính phủ và
các tổ chức quần chúng, xã hội khác đã khẳng định:
- Vai trò giáo dục của người lớn đó là chìa khoá để bước vào thế kỷ 21.
- Thừa nhận sự đóng góp to lớn của GDTX đối với việc đào tạo nguồn nhân
lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi nước cũng như việc xóa đói giảm nghèo,
bảo vệ môi trường sinh thái đồng thời đối với sự phát triển cá nhân mỗi người [32].
1.1.2.2. Những quan niệm về GDTX ở các nước khu vực Châu Á và ở Việt Nam
Trong Tuyên ngôn của Hội nghị thế giới lần thứ V về giáo dục người lớn đã
khẳng định: “Giáo dục người lớn và giáo dục trẻ em tuy khác nhau tuỳ theo sự phát
triển văn hoá, môi trường, kinh tế - xã hội của mỗi nước, song giáo dục người lớn và
giáo dục trẻ em đều là những bộ phận cần thiết của quan niệm mới về giáo dục, học
tập suốt đời, GDTX như là một bộ phận không thể thiếu được của hệ thống giáo dục”
[32]

Như vậy GDTX có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong hội thảo “Chương trình giáo dục cho mọi người” Châu Á - Thái Bình
Dương ở thủ đô nước Australia tháng 11/1987, UNESCO đã định nghĩa: “GDTX là
một khái niệm rộng lớn, bao gồm tất cả các cơ hội học tập mà mọi người đều mong
muốn hoặc cần có sau xoá mù chữ cơ bản và giáo dục tiểu học”. Định nghĩa bao hàm
các ý sau:
- GDTX dành cho người lớn đã biết chữ.


- GDTX đáp ứng nhu cầu mong muốn của mọi người.


- GDTX có thể bao hàm những kinh nghiệm do giáo dục chính qui, không
chính qui và phi chính qui cung cấp.
- GDTX được qui định là “cơ hội tham gia vào quá trình học tập suốt đời sau
khi kết thúc tiểu học hoặc tương đương”.
Trong tuyên ngôn 21 điểm của UNESCO đã có những điểm hết sức quan trọng
cho GDTX phát triển:
- GDTX phải là nét chủ đạo của mọi chính sách giáo dục trong những năm tới
tại các nước công nghiệp phát triển cũng như các nước đang phát triển.
- GDTX cho mọi lứa tuổi trong suốt cuộc đời không chỉ bó hẹp trong 4 bức
tường, có nghĩa là phải cải tổ toàn diện ngành giáo dục. Giáo dục phải trở thành một
phong trào quần chúng thực sự.
- GDTX phải tiến hành và tiếp thu bằng nhiều cách khác nhau. Điều quan
trọng là không phải học theo cách nào mà học cái gì và học được cái gì.
- Xoá bỏ được các hàng rào giả tạo lỗi thời giữa các ngành giáo dục, giữa giáo
dục chính qui và không chính qui.
Ý tưởng cao đẹp của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham
muốn tột bậc là đồng bào ta, ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Vì
thế, chỉ sau 6 ngày (sau ngày Tuyên ngôn độc lập) khai sinh ra nước Việt Nam dân

chủ cộng hoà, ngày 08 tháng 9 năm 1945 Bác Hồ đã ký sắc lệnh Nha bình dân học
vụ, một hệ thống giáo dục người lớn đầu tiên ở nước ta và cũng là tiền thân của
ngành giáo dục sau này. Tiếp những năm sau đó, hình thành hệ BTVH và đào tạo bồi
dưỡng tại chức, loại hình giáo dục tiền thân của GDTX. [17]
Cũng từ các quan niệm trên, ta có thể nói GDTX, học tập thường xuyên sẽ mở
rộng thành giáo dục suốt đời, học tập suốt đời, trở thành một nguyên tắc chi phối cả
nền giáo dục, xây dựng một xã hội học tập, phù hợp với xu thế phát triển của đầu thế
kỷ 21.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên
1.2.1.1. Giáo dục chính quy
Người ta đã đề nghị hiểu các thuật ngữ trên như sau:
"Giáo dục chính quy" dùng để chỉ những chương trình học được cung cấp bởi
những thể chế giáo dục đã thiết lập như các trường học, các trường Tiểu học, Trung
học cơ sở, THPT, THCN, Cao đẳng và Đại học.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì giáo dục chính quy có 2 đặc điểm "Đối
tượng người học" và "sự xác nhận trình độ người học" đó là:
- Dành cho người học chủ yếu trong độ tuổi còn trẻ (độ tuổi này quy định đối
với giáo dục phổ thông và linh hoạt đối với đào tạo ngành nghề [28].


- Dẫn đến những văn bằng chính thức của Nhà nước là sự xác nhận trình độ
giáo dục và đào tạo của từng bậc học, cấp học của hệ thống giáo dục quốc dân.
Yêu cầu của giáo dục chính quy là tính chặt chẽ, tính chuẩn mực của công tác
giáo dục và đào tạo, đặc biệt về các yêu cầu tuyển sinh, chương trình, quá trình dạy
học, đánh giá cấp văn bằng...
1.2.1.2. Giáo dục thường xuyên (GDTX)
a. Vị trí của GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân
Hiện tại một số nước trong khu vực và trên thế giới dùng các thuật ngữ với
nghĩa gần tương đương nhau khi nói về khái niệm giáo dục thường xuyên như: Giáo

dục người lớn; Giáo dục không chính quy; Giáo dục thường xuyên liên tục;
Ở Việt Nam từ sau cách mạng tháng 8/1945 đến nay chúng ta đã sử dụng
nhiều thuật ngữ như: Bình dân học vụ; bổ túc văn hóa; giáo dục không chính quy;
giáo dục thường xuyên. Việc sử dụng thuật ngữ khác nhau này, trong từng giai đoạn
phản ánh quá trình phát triển về chất lượng trong quan niệm về GDTX ở Việt Nam
cũng như các nước trong khu vực.
Trước đây GDTX cơ bản chỉ quan tâm vào việc xóa mù chữ, bổ túc văn hóa,
thì ngày nay giáo dục thường xuyên bao gồm nhiều hình thức; không chính quy,
không tập trung, tại chức, vừa làm,vừa học, từ xa, hệ mở, tự học có hướng dẫn, mục
đích của các hình thức này là bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức, hình
thành kỹ năng Dạy nghề ngắn hạn, trang bị kiến thức kỹ năng cho người lao động, tạo
cơ hội, công ăn việc làm cho họ.
Ngày nay để phát huy và thích ứng trong một xã hội phát triển thì mỗi người
cần phải có trách nhiệm học tập thường xuyên, học liên tuc; học suốt đời. Bởi vậy,
quan niệm về giáo dục cũng đã thay đổi, giáo dục không chỉ bó hẹp trong phạm vi
nhà trường, giáo dục không phải dành riêng cho thế hệ trẻ, mà nó diễn ra ở khắp mọi
nơi, mọi chỗ, trong suốt cuộc đời của mỗi con người, cho tất cả mọi người, mọi lứa
tuổi, dưới nhiều hình thức học khác nhau trong hệ thống giáo dục quốc dân. Hiện nay
giáo dục trong nhà trường và giáo dục ngoài nhà trường, giáo dục dành cho người ít
tuổi, giáo dục dành cho người lớn tuổi đều được tồn tại trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Trong cuộc đời mỗi con người GDCQ chỉ chiếm khoảng 1/3 thời gian, còn lại là
giáo dục thường xuyên. Luật giáo dục coi GDTX vừa là một bộ phận của hệ thống
của giáo dục quốc dân vừa là một phương thức giáo dục tồn tại song song với giáo
dục chính quy. Điều 4 Luật giáo dục có ghi "Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo
dục chính quy và giáo dục thường xuyên". [28].


Sơ đồ 1.1: Hệ thống GDCQ và GDKCQ (GDTX)
Trong định hướng phát triển giáo dục thời kỳ công nghiệp hoá (CNH). hiện đại
hoá (HĐH) có đề cập "phát triển GDTX, liên tục với các hình thức học tập đa dạng,

nhằm bồi dưỡng nâng cao dân trí và nghề nghiệp cho người lao động, xây dựng lối
sống văn hoá, phổ biến kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, chuyển đổi nghề nghiệp, tạo
nên phong trào toàn dân học tập, học suốt đời". Giáo dục là rất cần thiết cho quá trình
xây dựng nguồn nhân lực con người, nhưng chỉ riêng giáo dục chính qui thì không đủ
sức phục vụ cho yêu cầu phát triển của xã hội hiện nay. Vì vậy, GDTX có một vị trí
quan trọng, có tầm chiến lược trong nền giáo dục quốc dân. Theo Luật giáo dục
(38/2005), giáo dục không chính qui là phương thức giáo dục giúp cho mọi người vừa
làm vừa học, học liên tục, học suốt đời, nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết,
nâng cao trình độ học vấn chuyên môn, nghiệp vụ. Giáo dục không chính qui
(GDKCQ) gồm: chương trình xoá mù chữ, giáo dục sau khi biết chữ, chương trình đào
tạo bổ sung, tu nghiệp; nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức, chương trình giáo dục
đáp ứng yêu cầu người học, chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo


dục quốc dân theo hình thức vừa học vừa làm (tại chức), học từ xa, tự học có hướng
dẫn.


×