Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

CHẾ PHẨM OCTL ĐẶC TRỊ PHÂN TRẮNG TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 19 trang )

CUỘC THI KHOA HỌC KỸ THUẬT
DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
NĂM HỌC 2017-2018

BẢN TÓM TẮT DỰ ÁN
Tạo chế phẩm OCLT (ổi, măng cụt, lựu, than) trị và
ngăn ngừa bệnh phân trắng trên tôm thẻ chân trắng
LĨNH VỰC DỰ THI: KHOA HỌC ĐỘNG VẬT

Năm 2017 - 2018


Mục lục
Mục lục.................................................................................................................i
Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................1
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.............................................................................1
1.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.......................................................................1
1.3. NHỮNG LỢI ÍCH DỰ ÁN MANG LẠI................................................2
1.3.1. Mục tiêu kinh tế..................................................................................2
1.3.2. Mục tiêu xã hội...................................................................................2
1.3.3. Mục tiêu môi trường...........................................................................2
1.3.4. Những công việc chính đã thực hiện..................................................2
1.4. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI........................................................................2
1.5. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU........................................2
2.1. Lá, vỏ và trái ổi non..................................................................................3
2.2. Vỏ măng cụt..............................................................................................3
2.3. Vỏ trái lựu.................................................................................................3
2.4. Than hoạt tính...........................................................................................3
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............4
3.1. Chọn địa điểm và chuẩn bị ao nuôi thử nghiệm....................................4
3.1.1. Chọn địa điểm và lập hợp đồng thử nghiệm......................................4


3.1.2. Chuẩn bị ao nuôi thử nghiệm.............................................................4
3.1.3. Chăm sóc tôm nuôi trong ao thử nghiệm...........................................5
3.3. Cách thực hiện.........................................................................................5
3.3.1. Lá, vỏ và trái ổi non............................................................................5
3.3.2. Vỏ trái măng cụt.................................................................................5
3.3.3. Vỏ trái lựu...........................................................................................6
3.3.4. Than hoạt tính.....................................................................................6
3.4. Sản phẩm thu được.................................................................................6
4.1. Thực trạng từ nông dân..........................................................................7
4.2.1. Lần thử nghiệm 1: Kiểm nghiệm khả năng điều trị của OCLT..........7
Kết quả thu được trên ao thử nghiệm trong lô số 1...............................8
Kết quả thu được trên ao thử nghiệm trong lô số 2...............................8
4.2.2. Lần thử nghiệm 2: Khảo sát liều lượng của OCLT............................9
Kết quả thu được trên ao nuôi thực tế...................................................9
4.2.2.2. Ao nuôi thử nghiệm......................................................................9
Kết quả thu được trong các ao thử nghiệm ở lô số 1...........................10
Kết quả thu được trong các ao thử nghiệm ở lô số 2...........................11
4.2.3. Lần thử nghiệm 3: Khả năng ngừa bệnh phân trắng của OCLT.......11
Kết quả thu được trên ao thực tế..........................................................11
Kết quả thu được trên lô số 1.............................................................12
Kết quả thu được trên lô số 2.............................................................13
-i-


4.3. Kết luận thu được từ các lần thử nghiệm............................................13
4.3.1. Thực tế từ hộ dân..............................................................................13
4.3.2. Từ các lần thử nghiệm......................................................................13
4.4. Quảng bá chế phẩm OCLT...................................................................14
5.1. Kết luận..................................................................................................15
5.2. Kiến nghị................................................................................................15

TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................15
PHỤ LỤC............................................................................................................a

- ii -


Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Quê hương em được thiên nhiên ban tặng và tạo thành từ 3 dãy cù lao: cù
lao Minh, cù lao Bảo và cù lao An Hóa. Em sinh ra trên dãy cù lao mà phía bắc
thuận lợi cho việc trông cây ăn trái còn phía nam đất đai bị nhiễm mặn, người
dân làm kinh tế rất khó khăn. Gần đây đã mở ra con đường mới cho người dân
quê hương em là nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm thẻ chân trắng. Con
tôm thẻ đã đem lại nhiều thay đổi cho người dân quê em. Nhưng họ cũng gặp rất
nhiều rủi ro, điều kiện môi trường ngày càng bị ô nhiễm do sử dụng nhiều loại
thuốc chuyên dùng trong nuôi trồng thủy sản, dẫn đến môi trường nuôi tôm tồn
tại nhiều vi khuẩn gây bệnh kháng thuốc làm cho con tôm rất dễ nhiễm bệnh.
Đặc biệt là bệnh phân trắng hoặc trống đường ruột hay người chăn nuôi còn gọi
là bệnh phân trắng trên tôm làm cho tôm biếng ăn và dần dần dẫn đến chết.
Người chăn nuôi được các kĩ sư thủy sản khuyến cáo sử dụng thuốc chuyên trị
trong nuôi trồng thủy sản nhưng hiệu quả không cao do vi khuẩn gây bệnh
kháng thuốc. Một số hộ chăn nuôi có sử dụng các loại thuốc dân gian để trị cho
tôm. Chính những điều đó đã làm cho chúng em có ý tưởng sử dụng các bài
thuốc dân gian như các loại vỏ trái cây trong trị bệnh cho người, có thể sử dụng
thay cho thuốc hóa học chuyên dùng trong thủy sản để trị bệnh cho tôm, tiết
kiệm chi phí rất lớn và lại hiệu quả cao.
Cụ thể theo kinh nghiệm dân gian:
+ Lá, vỏ và trái ổi non có tác dụng cầm tiêu chảy ở người rất tốt.
+ Vỏ trái măng cụt chữa tiêu chảy, kiết lỵ.
+ Vỏ trái lựu chữa kiết lỵ, tiêu chảy, sốt thương hàn, dịch tả, viêm

ruột thừa cấp tính, chữa viêm loét dạ dày, loét ruột non và viêm đại tràng.
+ Than hoạt tính hấp thụ các chất độc trong ruột khi bị nhiễm bệnh.
Từ những kinh nghiệm dân gian đó, chúng em tìm tòi nghiên cứu tạo ra
chế phẩm từ các nguyên liệu trên để ứng dụng trong trị bệnh tiêu chảy, ngăn
ngừa bệnh phân trắng và trống đường ruột trên con tôm thẻ chân trắng. Vì thế,
chúng em quyết định chọn tên đề tài tham gia Cuộc thi khoa học kĩ thuật học
sinh Trung học với dự án: Tạo chế phẩm OCLT (ổi, măng cụt, lựu, than) trị
và ngăn ngừa bệnh phân trắng trên tôm thẻ chân trắng. Đề tài này hướng tới
mục đích là mang đến hiệu quả kinh tế rất cao, tiết kiệm được rất nhiều chi phí
và giúp người nuôi trồng thủy sản giải quyết rủi ro trong nuôi tôm.
1.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Mục đích của việc tạo ra chế phẩm OCLT để làm gì ?
- Đối tượng ứng dụng chế phẩm OCLT ?
- Phạm vi ảnh hưởng và ứng dụng của chế phẩm OCLT?
- Chế phẩm OCLT được sử dụng với liều lượng như thế nào?
- Hiệu quả kinh tế đạt như thế nào khi đã sử dụng sản phẩm OCLT ?

-1-


1.3. NHỮNG LỢI ÍCH DỰ ÁN MANG LẠI
1.3.1. Mục tiêu kinh tế.
Giải quyết rủi ro trong nuôi tôm, đem lại lợi nhuận rất cao trong nuôi tôm.
Góp phần nâng cao đời sống của các hộ nông dân nuôi tôm.
Góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường ao nuôi nên có thể sử dụng nước
trong ao nuôi để nuôi vụ tôm tiếp theo mà không cần phải cải thiện ao nuôi gây
tốn kém kinh phí trong vụ tôm tiếp theo.
1.3.2. Mục tiêu xã hội.
Góp phần phát triển kinh tế xã hội, tạo động lực cho việc nghiên cứu các
đề tài tiếp theo.

Góp phần giữ vệ sinh môi trường trong quá trình nuôi tôm, không gây ô
nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến các hộ nuôi xung quanh và môi trường xã
hội.
1.3.3. Mục tiêu môi trường.
- Góp phần bảo vệ môi trường sống và chăn nuôi trong sạch.
- Góp phần nâng cao nhận thức trong việc bảo vệ các cây thuốc quý của
quốc gia.
- Mở rộng trồng và chăm sóc các loại cây thuốc để góp phần làm cho môi
trường càng ngày càng thêm xanh, sạch, đẹp.
1.3.4. Những công việc chính đã thực hiện.
- Bước 1: Hình thành, chọn lựa, sàng lọc ý tưởng
- Bước 2: Lập kế hoạch triển khai dự án
- Bước 3: Lập hợp đồng nghiên cứu với hộ nông dân
- Bước 4: Chế tạo sản phẩm
- Bước 5: Kiểm chứng sản phẩm
- Bước 6: Thu thập dữ liệu và kết quả thực nghiệm
- Bước 7: Trình bày dự án.
1.4. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI.
Sử dụng các bài thuốc dân gian trong điều trị bệnh người áp dụng sang
ngăn ngừa và trị bệnh trên thủy sản.
1.5. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU.
- Đề tài được nghiên cứu từ 19/06/2017 đến 19/10/2017
- Địa điểm tại ấp Quí Thế, xã Qưới Điền, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.

-2-


Chương 2: GIỚI THIỆU TÁC DỤNG CỦA LÁ, VỎ VÀ TRÁI ỔI NON,
VỎ MĂNG CỤT, VỎ TRÁI LỰU VÀ THAN HOẠT TÍNH THEO KINH
NGHIỆM

2.1. Lá, vỏ và trái ổi non.
Quả ổi xanh có hàm lượng tanin cao nên có tác dụng cầm tiêu chảy (dùng
khi bình thường dễ gây táo bón). Ổi xanh cũng có thể giải độc bã đậu và các
chất độc khác gây tiêu chảy.
Các bộ phận của cây ổi đều là những vị thuốc dân gian có tác dụng chữa
bệnh tốt.
Búp ổi: Có tác dụng làm săn, cầm máu. Khi bị đau bụng, đi ngoài, lấy 5-7
búp ổi, rửa sạch, nhai với vài hạt muối, nuốt nước, ngày 2-3 lần. Có thể phối hợp
với các vị thuốc khác:
- Chữa tiêu chảy: Búp ổi 20g sao qua; vỏ quýt khô 10g; gừng nướng chín
10g. Tất cả cắt nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.
Hoặc búp ổi 20g, củ sả 16g, củ riềng 8g thái nhỏ, sao qua, sắc lấy nước đặc
uống.
Lá ổi: Được dùng rất phổ biến để chữa đau bụng, tiêu chảy, nhất là ở trẻ
nhỏ. Khi dùng, lấy lá ổi 20g phối hợp với vỏ quả bòng 20g, phơi khô; lá chè tươi
10g; gừng tươi 2 lát, sắc uống.
2.2. Vỏ măng cụt.
Vỏ quả măng cụt chữa tiêu chảy, kiết lỵ. Cây măng cụt còn gọi là sơn
trúc, có tên khoa học Garcinia mangostana L., thuộc họ bứa (Clusiaceae), là loại
trái cây miền nhiệt đới được trồng nhiều nơi ở miền Nam nước ta. Trái măng cụt
(sơn trúc tử) ăn khá ngon, đồng thời là vị thuốc quý.
2.3. Vỏ trái lựu.
Vào tháng 12-1999, một tạp chí của Nga đã đăng tải bài viết The
Forgotten Hippocrate and treatment plants do một thầy thuốc y học cổ truyền
tên GI Glubokog biên soạn. Trong đó có nêu một phương pháp chữa lỵ, tiêu
chảy, tả, viêm ruột thừa được chứng nhận hiệu quả và đã được cấp bằng sáng
chế.
2.4. Than hoạt tính.
Do có cấu trúc rất xốp mà than hoạt có tính hấp thụ cực kỳ tốt cho một
loạt các độc tố, làm đẹp và dễ dàng được sử dụng trong gia đình. Theo Trí thức

trẻ cho biết những tác dụng của than hoạt tính đối với sức khỏe:
+ Hấp thụ độc tố.
+ Hỗ trợ tiêu hóa.

-3-


Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Chọn địa điểm và chuẩn bị ao nuôi thử nghiệm
Nhóm nghiên cứu liên hệ với rất nhiều địa điểm nuôi tôm trên địa bàn
nhưng chỉ chọn được 1 địa điểm cùng thả tôm nuôi tương đồng với thời điểm
nhóm nghiên cứu đang thực hiện đề tài để tiến hành thử nghiệm chế phẩm dược
thảo OCLT.
3.1.1. Chọn địa điểm và lập hợp đồng thử nghiệm
Hộ chú Nguyễn Hiếu Trung, sinh năm 1957, hiện ngụ tại ấp Quí Thế, xã
Qưới Điền, huyện Thạnh Phú. Với diện tích ao nuôi khoảng 1200m 2 tương
đương khoảng 2400m3 nước. Chú thả 200 ngàn con tôm giống thương hiệu Boot
10 Thái Lan, mức độ hao hụt khoảng 20% khi tôm khoảng 20 ngày tuổi.

Ao nuôi thực tế của hộ dân
3.1.2. Chuẩn bị ao nuôi thử nghiệm
Nhóm nghiên cứu làm 3 lô thử nghiệm:
- Lô số 1: gồm 3 ao nuôi thử nghiệm dạng nhỏ bằng thao nhựa khoảng
3
1 m nước có đánh số thứ tự số 1, số 2, số 3 để theo dõi.
- Lô số 2: gồm 3 ao nuôi dạng nhỏ bằng bể nhựa chứa nước khoảng 1
3
m nước có đánh số để theo dõi.
- Lô số 3: gồm 3 ao nuôi dạng nhỏ bằng bể nhựa chứa nước khoảng 1
3

m nước có đánh số để theo dõi.

-4-


Điều kiện môi trường ao nuôi trong lô số 1 tương đồng như ao nuôi thực
tế của hộ dân.
Thông số ao
Ao thực tế
Lô số 1
Lô số 2
Lô số 3
nuôi
của hộ nông dân
Diện tích ao
1200m2
1 m3
1 m3
1 m3
nuôi
(2400m3)
7,5  8,5
7,5  8,0
7,5  8,3
7,5  8,1
Độ pH
Độ mặn
Độ kiềm
Khí độc NO2
Ca, Mg

Máy cấp oxi

7 0 00
80 - 100
0
300

7 0 00
80 - 90
0
300

3 quạt

1 máy ( 2
ống oxi/mỗi
ao)

7 0 00
80 - 93
0
300
Nguyên
1 máy (liệu
2
tươi
ống oxi/mỗi
ao)

7 0 00

80 - 93
0
300
1 máy ( 2
ống
oxi/mỗi
ao)

3.1.3. Chăm sóc tôm nuôi trong ao thử nghiệm
Ngay từ ban đầu cùng lúc thả con giống với hộ nuôi tôm trên ao thực tế,
nhóm nghiên cứu đã thả vào 3 lô thử nghiệm gồm 9 ao thử nghiệm là 70 con
tôm Boot/1 ao tiến hành chăm sóc và cho ăn như ao nuôi thực tế.
Chăm sóc tôm nuôi đến 20 ngày tuổi, chúng em loại bỏ bớt chỉ để lại mỗi
ao nuôi thử nghiệm 60 con gần tương đồng với mật Nguyên
độ ở ao liệu
thực tế của hộ dân
sau
khi
đã
và tiến hành nghiên cứu.
phơi khô
3.2. Chuẩn bị nguyên liệu.
Thu gôm các loại vỏ nguyên liêu
3.3. Cách thực hiện.
3.3.1. Lá, vỏ và trái ổi non.
Mỗi lần thực hiện nhóm nghiên cứu chọn 3kg lá, vỏ và trái ổi non rửa
thật sạch, cắt nhỏ  sau đó ngâm với dung dịch NaCl loãng (5%) trong 3 giờ 
phơi dưới nắng nóng thật khô trong 4 ngày  đập và cắt thành từng miếng nhỏ
Sao nguyên
cỡ hạt đậu xanh  đem sao khô trên lửa khoảng 1h30 phút  cuối cùng đem

liệu
xay nhỏ thành dạng bột mịn được khoảng 2kg, bảo quản thật kín để tránh hút
ẩm.
3.3.2. Vỏ trái măng cụt.
Mỗi lần thực hiện nhóm nghiên cứu chọn 3kg vỏ trái măng cụt rửa thật
sạch, sau đó ngâm với dung dịch KMnO 4 loãng (5%) trong 3 giờ  phơi dưới
nắng nóng thật khô trong 4 ngày  đập thành từng miếng nhỏ cỡ hạt đậu xanh
 đem sao khô trên lửa khoảng 1h30 phút  cuối cùng đem xay nhỏ thành
dạng bột mịn được khoảng 2kg, bảo quản thật kín để tránh hút ẩm.
-5-

Bột nguyên
liệu


3.3.3. Vỏ trái lựu.
Mỗi lần thực hiện nhóm nghiên cứu chọn 3kg vỏ trái Lựu rửa thật sạch,
sau đó ngâm với dung dịch KMnO4 loãng (5%) trong 3 giờ  phơi dưới nắng
nóng thật khô trong 4 ngày  đập thành từng miếng nhỏ cỡ hạt đậu xanh 
đem sao khô trên lửa khoảng 1h30 phút  cuối cùng đem xay nhỏ thành dạng
bột mịn được khoảng 2,2kg, bảo quản thật kin để tránh hút ẩm.
3.3.4. Than hoạt tính.
Than hoạt tín 2kg  tán nhuyễn thành bột.
3.4. Sản phẩm thu được.
Sau khi thu được hỗn hợp sản phẩm khoảng 6kg hỗn hợp nhóm tiến hành
tiến hành xác định hàm lượng Tanin tổng trong các loại bột tại Trung tâm phân
tích chuyên sâu của trường ĐH Cần Thơ kết quả thể hiện ở bản (phụ lục số 2).
Dựa trên kinh nghiệm dân gian và kết quả phân tích hàm lượng Tanin
tổng trong các loại bột nhóm nghiên cứu tiến hành phối trộn các loại bột để tạo
ra chế phẩm OCLT và kiểm nghiệm tác dụng của OCLT bằng thực nghiệm.

Đồng thời nhóm nghiên cứu tìm liều lượng thích hợp khi sử dụng chế phẩm
OCLT trong ngừa và trị bệnh phân trắng trên tôm thẻ chân trắng.

-6-


Chương 4: KIỂM NGHIỆM THỰC TẾ VÀ KẾT QUẢ
4.1. Thực trạng từ nông dân
Một vụ nuôi tôm được cho là thắng lợi thì thời gian nuôi phải là 90 ngày
tuổi trở lên. Nhưng một số hộ chăn nuôi tôm không may, tôm đến 25 ngày tuổi
bị nhiễm bệnh phân trắng. Dấu hiệu bệnh là trên mặt nước, nổi phân trắng vài
cọng giống như "bông bần".
Tại hộ nuôi Chú Trung cũng xuất hiện tôm bệnh tương tự, sau khi kiểm tra
bệnh kĩ thuật viên bán thuốc thủy sản kết luận là tôm của Chú bị bệnh phân
trắng như ban đầu chú nông dân dự đoán. Vào thời điểm đó trong 3 ao nuôi thử
nghiệm chưa có dấu hiệu của tôm bị bệnh. Theo tư vấn của kĩ thuật viên bán
thuốc, chú Trung sử dụng thuốc đặc trị trong nuôi trồng thủy sản hiệu TS999 của
công ty Trường Xinh để tiến hành điều trị trên ao nuôi của chú.
Chú Trung tiến hành thực hiện phát đồ điều trị như sau.
- Xử lý tảo, diệt khuẩn, cắt tảo bằng PKC của công ty Long Xinh
- Cho ăn thuốc thủy sản chuyên trị bệnh phân trắng TS999 liều lượng
50ml/1kg thức ăn trong 4 ngày liên tiếp, và lượng thức ăn giảm đi 30% so với
bình thường.
Nếu không có kết quả trong 5 ngày điều trị thì xem như thất bại hoàn
toàn, vì đặc thù của nuôi tôm là trị tối đa trong 5 ngày mà không có kết quả là
phải thu hoạch. Nếu qua ngày thứ 5 trở đi thì thiệt hại rất lớn. Trong 7 - 10 ngày
thì mất trắng.
Kết quả trên ao nuôi thực tế
Ao nuôi thực tế: ngày đầu tiên phát hiện bệnh hộ nông dân hút đáy phát
hiện có khoảng 3 kg tôm nuôi bị chết ( khoảng 1200 con 25 ngày tuổi), qua 2

ngày điều trị hút đáy lượng tôm giảm còn khoảng 2,5kg đến ngày thứ 3 còn
khoảng 2 kg, đến ngày thứ 4 điều trị còn lại khoảng 1,5kg đến ngày thứ 5 còn lại
khoảng 1 kg không dứt hẳn. Kết quả điều trị đạt khoảng 60% - 70%
Chi phí tốn khoảng: 1.770.000 ngàn/ 5 ngày điều trị. ( 354 ngàn/1 chai
TS999 x5 chai).
Chuyển qua phát đồ điều trị chế phẩn OCLT thêm 2 ngày là hết hẳn
100%.
4.2. Phương pháp thử nghiệm.
4.2.1. Lần thử nghiệm 1: Kiểm nghiệm khả năng điều trị của OCLT
Được thực hiện 3 lần tại cùng một thời điểm trên 3 lô thí nghiệm,
biến cố định là môi trường ao nuôi và tôm giống, liều lượng thức ăn và cử cho
ăn. Biến thay đổi loại thuốc dùng điều trị.
Sau 1 ngày so với ao nuôi thực tế trên các lô thử nghiệm thử
nghiệm cũng có dấu hiệu tôm nuôi lờ đờ nổi lên mặt ao và có 1 vài cộng phân
trắng như "bông bần" nổi lên. Khám tôm thấy trống ruột, phân nhạt bị như ao
thực tế. Nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm nghiệm khả năng trị bệnh của chế
phẩm OCLT trên các lô thí nghiệm.

-7-


Thí nghiệm này được lặp lại 3 lần trên mỗi lô có 3 ao thử nghiệm
Ao số 1
Ao số 2
Ao số 3
Loại thuốc sử
Không dùng thuốc
Thuốc thủy sản
Chế phẩm OCLT
dụng

TS999
- Cách trộn chế phẩm OCLT với thức ăn: Hỗn hợp mỗi thứ 6gram x 4 =
24 gram bột hỗn hợp cho vào cối xay sinh tố trộn đều, cho vào 1 lít nước sạch,
sau đó trộn với thức ăn, để yên khoảng 30 phút, sau đó cho tôm ăn theo tỉ lệ thức
ăn khi tôm 25 ngày tuổi.
- Thuốc thủy sản TS999 trộn theo liều lượng trên ao thực tế, lượng thức
ăn theo tỉ lệ tôm được 25 ngày tuổi.
Cả 3 lô thử nghiệm cho ăn theo cử như ao thực tế: một ngày 2 lần sáng
8h chiều 15h trong 4 ngày điều trị liên tiếp.
Kết quả thu được trên ao thử nghiệm trong lô số 1
Kết quả số tôm bị chết trong 20 con trong mỗi ao thử nghiệm sau 4
ngày điều trị.
Kết
Ngày thứ Ngày thứ Ngày thứ 3 Ngày thứ 4
Tỉ lệ tôm còn
quả
1
2
sống.
Ao số
3 con
5 con
8 con
3 con
5% (1/20 con)
1
Ao số
2 con
3 con
1 con

0 con
70% (14/20 con)
2
Ao số
2 con
1 con
0 con
0 con
85% (17/20 con)
3
- Lô số 2: Sau 1 ngày so với ao nuôi thực tế trên 3 ao nuôi thử
nghiệm cũng có dấu hiệu tôm nuôi lờ đờ nổi lên mặt ao và có 1 cộng phân trắng
như "bông bần" nổi lên. Khám tôm thấy trống ruột, phân nhạt bị như ao thực tế.
Nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm nghiệm khả năng trị bệnh của chế phẩm OCLT
trên 3 ao nuôi thử nghiệm có thả 20 con tôm nuôi/1 ao có triệu chứng bệnh như
ao thực tế.
Ao số 1
Ao số 2
Ao số 3
Loại thuốc sử
Không dùng
Thuốc thủy sản
Chế phẩm
dụng
thuốc
TS999
OCLT
Liều lượng
Không
50ml/1kg thức ăn 24gram hh/1kg

thức ăn
Cách trộn chế phẩm OCLT với thức ăn: Hỗn hợp mỗi thứ 6gram x 4 =
24 gram bột hỗn hợp cho vào cối xay sinh tố trộn đều, cho vào 1 lít nước sạch,
sau đó trộn với thức ăn, để yên khoảng 30 phút, sau đó cho tôm ăn.
Cả 3 ao nuôi thử nghiệm cho ăn theo cử như ao thực tế: một ngày 2 lần
sáng 8h chiều 15h trong 4 ngày điều trị liên tiếp.
Kết quả thu được trên ao thử nghiệm trong lô số 2
-8-


Kết quả số tôm bị chết trong 20 con trong mỗi ao thử nghiệm sau 4
ngày điều trị.
Kết quả
Ngày
Ngày thứ Ngày thứ 3 Ngày thứ 4
Tỉ lệ tôm còn
thứ 1
2
sống.
Ao số 1
3 con
5 con
7 con
4 con
5% (1/20 con)
Ao số 2
2 con
2 con
1 con
0 con

75% (15/20 con)
Ao số 3
2 con
0 con
0 con
0 con
90% (18/20 con)
4.2.2. Lần thử nghiệm 2: Khảo sát liều lượng của OCLT
Sau đợt điều trị lần thứ 1 nhóm nghiên cứu bắt tôm nuôi từ ao thực tế thả
thêm vào 6 ao nuôi của 2 lô thử nghiệm cho đúng số lượng mỗi ao 20 con tiếp
tục nghiên cứu thí nghiệm 2.
Trong ao số 1 của mỗi lô nhóm nghiên cứu xả đáy, sau đó lấy nước từ ao
nuôi thực tế tạo muôi trường nuôi cho giống như 2 ao còn lại.
4.2.2.1. Thực trạng trên ao thực tế
Tôm nuôi đến 45 ngày tuổi, tôm lại có dấu hiệu bệnh như lúc 25 ngày
tuổi là cũng biến ăn, trống đường ruột và có vài chục cộng phân trắng nổi trên
mặt ao. Lúc này hộ nông dân đồng ý sử dụng chế phẩm OCLT để chữa trị trên
ao nuôi thực tế. Phát đồ điều trị như lần 1 chỉ khác nhau không dùng thuốc thủy
sản mà dùng chế phẩm OCLT theo liều lượng của lần thí nghiệm 1.
Hộ nông dân tiến hành thực hiện phát đồ điều trị.
- Xử lý tảo, diệt khuẩn, cắt tảo hiệu PKC của công ty Long Xinh.
- Cho ăn chế phẩm OCLT liều lượng 24gram hỗn hợp/1kg trong 4
ngày liên tiếp, và lượng thức ăn giảm đi 30% so với bình thường.
Kết quả thu được trên ao nuôi thực tế
Ao nuôi thực tế: ngày đầu tiên phát hiện bệnh hộ nông dân hút đáy phát
hiện có khoảng 2kg tôm nuôi bị chết ( khoảng 400 con 45 ngày tuổi), qua 1 ngày
điều trị hút đáy lượng tôm giảm còn khoảng 1kg đến ngày thứ 2 còn khoảng
0,5kg, đến ngày thứ 3 điều trị lượng tôm chết chỉ còn lại 20 con và tôm ăn rất
khỏe. Đến ngày thứ 4 không còn dấu hiệu chết tôm mới. Qua 4 ngày điều trị dứt
hẳn 100%.

Chi phí tốn khoảng: 250.000 ngàn / 4 ngày điều trị.
4.2.2.2. Ao nuôi thử nghiệm
- Lô số 1: Nhóm nghiên cứu theo dõi 3 ao nuôi thử nghiệm phát hiện
sau ao thực tế khoảng 1 ngày tôm ăn yếu và trên mặt ao có 2 cộng phân trắng
nổi lên như "bông bần".
Nhóm nghiên cứu tiến hành thử nghiệm điều trị theo phát đồ thứ 2
nhằm tìm ra liều lượng tối ưu cho chế phẩm OCLT là tăng liều lượng bột của lựu
với lần 1. Vì hàm lượng Tanin trong bột lựu cao hơn 2 loại bột còn lại.
- Ao số 1: Nhóm nghiên cứu lấy liều lượng theo kết quả thử nghiệm của
lần 1 ( 24 gram chế phẩm OCLT).

-9-


- Ao số 2: Tăng bột lựu lên 12gram vì trong bột này thành phần tanin cao
hơn các loại bột khác. Hơn nữa tôm càng ngày càng lớn nên tăng liều lượng chế
phẩm OCLT.
- Ao số 3: Tăng bột lựu lên 18gram + 6 gramx3 = 36 gram chế phẩm
OCLT.
Ao số 1
Ao số 2
Ao số 3
Loại thuốc
Chế phẩm OCLT
Chế phẩm OCLT
Chế phẩm OCLT
Liều lượng
24gram/1kg thức
30gram/1kg thức
36gram/1kg thức

Cả 3 ao nuôi thử nghiệm cho ăn theo cử như ao thực tế: một ngày cho
ăn 2 lần vào lúc sáng 8h và chiều 15h trong 3 ngày điều trị liên tiếp.
Kết quả thu được trong các ao thử nghiệm ở lô số 1
Kết quả số tôm bị chết trong 20 con trong mỗi ao thử nghiệm sau 4 ngày
điều trị.
Kết
Ngày thứ Ngày thứ Ngày thứ 3 Ngày thứ 4
Tỉ lệ tôm còn
quả
1
2
sống.
Ao số
2 con
1 con
1 con
0 con
80% (16/20 con)
1
Ao số
1 con
1 con
0 con
0 con
90% (18/20 con)
2
Ao số
1 con
2 con
2 con

0 con
75% (15/20 con)
3
Riêng ao số 3 thức ăn thừa còn dư nhiều so với 2 ao còn lại.
Kết quả thật bất ngờ khi tăng hàm lượng bột lựu, điều trị trong chỉ trong 3
ngày là tôm hết bệnh.
- Lô số 2: Nhóm nghiên cứu theo dõi 3 ao nuôi thử nghiệm phát hiện sau
ao thực tế khoảng 1 ngày tôm ăn yếu và trên mặt ao có 2 cộng phân trắng nổi lên
như "bông bần".
Nhóm nghiên cứu tiến hành thử nghiệm điều trị theo phát đồ thứ 2
nhằm tìm ra liều lượng tối ưu cho chế phẩm OCLT là tăng liều lượng bột của lựu
với lần 1. Vì hàm lượng Tanin trong bột lựu cao hơn 2 loại bột còn lại.
- Ao số 1: Nhóm nghiên cứu lấy liều lượng theo kết quả thử nghiệm của
lần 1 ( 24 gram chế phẩm OCLT).
- Ao số 2: Tăng bột lựu lên 12gram vì trong bột này thành phần tanin cao
hơn các loại bột khác. Hơn nữa tôm càng ngày càng lớn nên tăng liều lượng chế
phẩm OCLT.
- Ao số 3: Tăng bột lựu lên 18gram + 6 gramx3 = 36 gram chế phẩm
OCLT.
Ao số 1
Ao số 2
Ao số 3
Loại thuốc
Chế phẩm OCLT
Chế phẩm OCLT Chế phẩm OCLT
Liều lượng
24gram/1kg thức
30gram/1kg thức 36gram/1kg thức

- 10 -



Cả 3 ao nuôi thử nghiệm cho ăn theo cử như ao thực tế: một ngày cho
ăn 2 lần vào lúc sáng 8h và chiều 15h trong 3 ngày điều trị liên tiếp.
Kết quả thu được trong các ao thử nghiệm ở lô số 2
Kết quả số tôm bị chết trong 20 con trong mỗi ao thử nghiệm sau 4 ngày
điều trị.
Kết
Ngày thứ Ngày thứ Ngày thứ 3 Ngày thứ 4
Tỉ lệ tôm còn
quả
1
2
sống.
Ao số
2 con
2 con
0 con
0 con
80% (16/20 con)
1
Ao số
1 con
0 con
0 con
0 con
95% (19/20 con)
2
Ao số
2 con

2 con
1 con
0 con
75% (15/20 con)
3
Riêng ao số 3 thức ăn thừa còn dư nhiều so với 2 ao còn lại.
Kết quả thật bất ngờ khi tăng hàm lượng bột lựu, điều trị trong chỉ trong 3
ngày là tôm hết bệnh.
4.2.3. Lần thử nghiệm 3: Khả năng ngừa bệnh phân trắng của OCLT
Đến thời điểm này là tôm nuôi được 53 ngày tuổi, sau 2 lần thử nghiệm
hộ nông dân rất phấn khởi khả năng điều trị bệnh phân trắng của chế phẩn
OCLT, Chú đồng ý dùng chế phẩm OCLT để phòng ngừa bệnh trên tôm trong
thời gian còn lại đến khi thu hoạch. Theo kinh nghiệm của chú Trung liều lượng
ngừa nên giảm đi một nữa mỗi thứ bột.
4.2.3.1. Thực trạng trên ao nuôi thực tế
Từ kết quả của 2 lần thí nghiệm nhóm nghiên cứu cùng hộ nông dân
tiến hành cho ăn ngừa để phòng trị bệnh phân trắng trên tôm với phát đồ như
sau:
Chu kì cho ăn 3 ngày cho ăn chế phẩm OCLT liên tiếp, 2 lần/1
ngày, sau đó ngưng 4 ngày và lại cho ăn 3 ngày liên tiếp và ngưng 4 ngày theo
chu kì như thế cho đến khi thu hoạch.
Liều lượng: 3gram bột ổi + 3gram bột măng cụt + 6gram bột lựu +
3gram bột than hoạt tính thu được hỗn hợp 15gram trộn thật đều sau đó hòa tan
150ml nước sạch và trộn với 1kg thức ăn. Theo tỉ lệ 15gram hỗn hợp chế phẩm
OCLT/1kg thức ăn.
Kết quả thu được trên ao thực tế.
Kết quả tôm nuôi từ 53 ngày tuổi đến thu hoạch 90 ngày tuổi
tôm có dấu hiệu tái bệnh 2 lần. Mỗi lần có triệu chứng tái bệnh Chú Trung
chuyển sang phát đồ điều trị là tôm dứt bệnh và kết quả thu được đến ngày thu
hoạch tôm không tái bệnh đạt 43con/1kg.

4.2.3.2. Ao thử nghiệm
- 11 -


- Lô số 1: Tiến hành chu kì cho ăn ngăn ngừa bệnh như ao thực tế.
- Ao số 1: 3gram bột ổi + 3gram bột măng cụt + 6gram bột lựu +
3gram than = 15 gram chế phẩm OCLT.
- Ao số 2: 3gram bột ổi + 3gram bột măng cụt + 9gram bột lựu +
3gram than = 18 gram chế phẩm OCLT.
- Ao số 3: 3gram bột ổi + 3gram bột măng cụt + 12gram bột lựu +
3gram than = 21 gram chế phẩm OCLT.
Ao số 1
Ao số 2
Ao số 3
Loại thuốc
Chế phẩm OCLT
Chế phẩm OCLT
Chế phẩm OCLT
Liều lượng
15gram/1kg thức
18gram/1kg thức
21gram/1kg thức
Cả 3 ao thử nghiệm điều cho ăn theo đúng như ao thực tế 3 ngày cho ăn
liên tiếp sau đó ngưng 4 ngày và lại cho ăn liên tiếp 3 ngày ngưng 4 ngày. Theo
chu kì đó cho đến khi thu hoạch.
Kết quả thu được trên lô số 1.
53 ngày
63 ngày
73 ngày
83 ngày

Nhận
tuổi
tuổi
tuổi
tuổi
xét
Ao số 1
Không

Không

Chưa tốt
Ao số 2
Không
Không
Không
Không
Tốt
Ao số 3
Không
Không
Không

Khá
Không: Không tái bệnh
Có : Tái bệnh
Mỗi lần tái bệnh nhóm nghiên cứu cắt tảo xử lí ao, sau đó chuyển sang
phát đồ đều trị.
Kết quả thu được thật bất ngờ liều dùng ngừa thích hợp: 3gram bột ổi +
3gram bột măng cụt + 9gram bột lựu + 3gram bột than hoạt tính = 18 gram

OCLT/1kg thức ăn.
Nguyên nhân có lẽ tôm ngày càng lớn nên có thể sử dụng tăng dần liều
lượng ngừa vừa phải. Mỗi đợt ngừa có thể tăng 3 gram bột lựu.
- Lô số 2: Tiến hành chu kì cho ăn ngăn ngừa bệnh như ao thực tế.
- Ao số 1: 3gram bột ổi + 3gram bột măng cụt + 6gram bột lựu +
3gram than = 15 gram chế phẩm OCLT.
- Ao số 2: 3gram bột ổi + 3gram bột măng cụt + 9gram bột lựu +
3gram than = 18 gram chế phẩm OCLT.
- Ao số 3: 3gram bột ổi + 3gram bột măng cụt + 12gram bột lựu +
3gram than = 21 gram chế phẩm OCLT.
Ao số 1
Ao số 2
Ao số 3
Loại thuốc
Chế phẩm OCLT
Chế phẩm OCLT
Chế phẩm OCLT
Liều lượng
15gram/1kg
18gram/1kg thức ăn 21gram/1kg thức
ăn
Cả 3 ao thử nghiệm điều cho ăn theo đúng như ao thực tế 3 ngày cho ăn
liên tiếp sau đó ngưng 4 ngày và lại cho ăn liên tiếp 3 ngày ngưng 4 ngày. Theo
chu kì đó cho đến khi thu hoạch.
- 12 -


Kết quả thu được trên lô số 2.
53 ngày tuổi 63 ngày
73 ngày

83 ngày
Nhận xét
Ao số 1
Không


Không
Chưa tốt
Ao số 2
Không
Không
Không
Không
Tốt
Ao số 3
Không
Không
Không

Khá
Không: Không tái bệnh
Có : Tái bệnh
Mỗi lần tái bệnh nhóm nghiên cứu cắt tảo xử lí ao, sau đó chuyển sang
phát đồ đều trị.
Kết quả thu được thật bất ngờ liều dùng ngừa thích hợp: 3gram bột ổi +
3gram bột măng cụt + 9gram bột lựu + 3gram bột than hoạt tính = 18 gram
OCLT/1kg thức ăn.
Nguyên nhân có lẽ tôm ngày càng lớn nên có thể sử dụng tăng dần liều
lượng ngừa vừa phải. Mỗi đợt ngừa có thể tăng 3 gram bột lựu.
4.3. Kết luận thu được từ các lần thử nghiệm.

4.3.1. Thực tế từ hộ dân
- Hộ: Chú Nguyễn Hiếu Trung, sinh ngày 01/3/1957. Số CMND:
320321023 cấp ngày 26/9/2012 nơi cấp CA Bến Tre. Hiện ngụ: ấp Quí Thế xã
Quới Điền huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre. Số điện thoại: 0982239109. Diện tích
ao nuôi khoảng 1200m2 số con tôm thả nuôi 200 ngàn con đến 90 ngày tuổi thu
hoạch tôm đạt gần 2,7 tấn cỡ con 43/1kg.
- Hộ
Chú nhận xét chế phẩm OCLT có khả năng ngăn ngừa và trị bệnh
phân trắng ở tôm thẻ chân trằng rất tốt. Chi phí lại rất thấp nên thương mại hóa
chế phẩm trên và tiếp tục nghiên cứu để đạt kết quả tối ưu nhất của chế phẩm.
4.3.2. Từ các lần thử nghiệm.
Từ các lần thử nghiệm điều trị nhóm nghiên cứu thể hiện được bằng
biểu đồ như sau:
 Kết quả liều lượng trị bệnh thể hiện như sau

Liều lượng thích hợp khi sử dụng chế phẩm OCLT để điều trị phân
trắng trên tôm khi tôm nuôi đạt 40 ngày tuổi trở lên là: 12 gram bột ổi + 6gram
bột lựu + 6 gram bột năng cụt + 6gram bột than hoạt tính = 30 gram OCLT/1kg
thức ăn.
 Kết quả liều lượng ngừa bệnh thể hiện như sau
- 13 -


Liều lượng thích hợp khi sử dụng chế phẩm OCLT để ngừa phân
trắng trên tôm khi tôm nuôi đạt 53 ngày tuổi trở lên là: 3gram bột ổi + 3gram bột
măng cụt + 9gram bột lựu + 3gram bột than hoạt tính = 18 gram OCLT/1kg thức
ăn.
4.4. Quảng bá chế phẩm OCLT.
Từ các kết quả thực nghiệm thu được nhóm nghiên cứu liên hệ được với
một số hộ đang nuôi tôm ở khu vực gần nhóm nghiên cứu đang thực hiện. Nhóm

minh chứng từ ao nuôi của hộ chú Trung, Chú đã trực tiếp sử dụng trên ao nuôi
thực tế và kết quả thu được rất tốt. Từ đó nhóm quảng bá sản phẩm đến đông
đảo bà con nông dân sử dụng chế phẩm OCLT trong các cuộc họp tổ NDTQ trên
địa bàn.

- 14 -


Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua hơn 4 tháng nghiên cứu chế phẩm OCLT và thử nghiệm nhóm nghiên
cứu kết luận là chế phẩm đạt kết quả rất tốt trong ngăn ngừa và điều trị phân
trắng trên tôm thẻ chân trắng.
Chế phẩm không độc hại với con tôm và môi trường nuôi.
Chi phí điều trị rất thấp đem lại hiều quả kinh tế rất cao.
5.2. Kiến nghị
- Hướng phát triển của đề tài là tiếp tục nghiên cứu tìm ra liều lượng dùng
của từng loại bột và hàm lượng hóa chất cụ thể của từng loại bột. Tác dụng của
từng loại hóa chất đó và cô lập từng chất để ứng dụng điều chế được nhiều sản
phẩm có tác dụng trị bệnh nhiều hơn.
- Đề tài này có thể tiến hành nghiên cứu áp dụng trên con gia súc, gia
cầm.
- Có thể kết hợp với Cty sản xuất thuốc thủy sản để sản xuất thuốc dược
thảo thủy sản giúp cho người nuôi trồng thủy sản có thể sử dụng rộng rãi vì hiệu
quả kinh tế rất cao và không ô nhiễm môi trường nuôi.
- Trên cơ sở của đề tài có thể mở rộng nghiên cứu các loại dược thảo khác
sẵn có của chúng ta để sản xuất các loại thuốc dược thảo khác trong chuyên
ngành thủy sản nhằm làm cho ngành nuôi trồng thủy sản có những sản phẩm
chất lượng, xanh và sạch hơn.
- Không được sử dụng nội dung nghiên cứu trong đề tài để thương mại

hóa khi chưa được sự đồng ý của nhóm nghiên cứu và giáo viên hướng dẫn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. GS.TS. Phạm Thanh Kỳ, Dược liệu học tập 2, NXB Bộ y tế, năm XB
2006.
3. TTƯT.LY.DSCKII. Nguyễn Đức Đoàn, Cây râu cây thuốc, Bộ y tế - y
học cổ truyền, năm XB 2006.
4. />Bài viết tác dụng chữa bệnh của cây ổi, tác giả: BS Nguyễn Thị Nga.
5. />Bài viết Quả lựu - vị thuốc đa năng, tác giả BS.Phó Thuần Hương.
6. Bảng hướng dẫn sử dụng thức ăn nuôi tôm VAMAX của Cty Trường
Sinh.
7. Toa thuốc CARBOMANGO Cty TNHH dược phẩm Việt Nam 11A phố
chợ - PTT- Quận Tân Phú - TP HCM.

- 15 -


PHỤ LỤC

Trang a



×