Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

TIỂU LUẬN CHUYÊN đề tự CHỌN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.96 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Trang
Mục lục…….…………………………………………………………..….……….…1
MỞ ĐẦU…………………….…………..…….……………………..….….……….2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ…..........................……4
1.1. Quan điểm của Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác cán bộ….….…4
1.2. Quan điểm của Đảng ta về công tác cán bộ hiện nay………….…………....5
1.3. Nội dung và vai trò của công tác cán bộ………..……….………………….6
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SỬ DỤNG HỢP LÝ CÁN BỘ
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ HIỆN NAY Ở HUYỆN PHÚ HÒA……...……….7
2.1. Công tác đánh giá; quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý..…7
2.2. Kết quả công tác bố trí, sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý……..….....…….13
2.3. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân……………………….……………14
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SỬ
DỤNG HỢP LÝ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở HUYỆN PHÚ HÒA
TRONG THỜI GIAN ĐẾN……………………………………..……………..….16
3.1. Phương hướng………………...…………………………….……...…….….16
3.2. Giải pháp trong thời gian đến ……..………………………….….….………17
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………….………………19
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………..….............................21

1


MỞ ĐẦU
Tại nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VIII) đã khẳng định : “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng
gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và của chế độ, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng”[3, tr.66] và Kết luận của Hội nghị Trung ương 9
(khóa X) một lần nữa tiếp tục khẳng định : “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành
bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [4, tr.271].


Do đó, việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có đầy đủ phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực công tác ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ
của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
là nhân tố cực kỳ quan trọng có ý nghĩa quyết định đến thành công hay thất bại của
mọi công việc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của
mọi công việc”[2, tr.269] ; “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém”[2, tr.273].
Huyện Phú Hòa được thành lập theo Nghị định số 15/NĐ-CP, ngày
31/01/2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính thị xã Tuy Hòa để
thành lập huyện Phú Hòa và thị xã Tuy Hòa tỉnh Phú Yên và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 04/03/2004. Hiện nay, trước yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của huyện còn có những hạn chế bất cập chưa đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ đại học chiếm tỷ
lệ cao nhưng phần lớn chất lượng chuyên môn thực tế của một bộ phận cán bộ còn
thấp, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn; cơ cấu ngành nghề và việc bố trí
vị trí, lĩnh vực công tác chuyên môn có nhiều trường hợp chưa phù hợp.
Mặt khác, trong những năm đến khả năng hẫng hụt cán bộ kế thừa dễ xảy ra
vì độ tuổi bình quân hiện nay của cán bộ lãnh đạo, quản lý khá cao; nhiều cơ quan,
đơn vị cán bộ cấp trưởng, phó có độ tuổi gần bằng nhau hoặc bằng nhau sẽ nghỉ
công tác, nghỉ hưu cùng lúc sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc chỉ đạo, điều hành của
2


đơn vị khi cùng thay đổi cán bộ. Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ chiếm tỷ lệ
thấp, không có cán bộ nữ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy
quản lý, cán bộ nữ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý chiếm tỷ lệ thấp.
Từ thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong huyện hiện nay cho
thấy sự cần thiết phải tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đồng bộ các giải pháp trong công
tác cán bộ mà trọng tâm là quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng gắn với luân chuyển, bố

trí, sắp xếp, kiện toàn, bổ sung hợp lý cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu độ tuổi, giới
tính, lĩnh vực chuyên môn, bảo đảm tính kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp liên
tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ; có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất
đạo đức tốt, có sức khỏe, năng lực và trình độ chuyên môn ngang tầm yêu cầu nhiệm
vụ trong tình hình mới; khắc phục sự hẫng hụt đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý,...
Xuất phát từ lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Bố trí, sử dụng hợp lý
cán bộ lãnh đạo, quản lý của huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên”, để làm tiểu luận cho
chuyên đề tự chọn.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ
1.1. Quan điểm của Lênin và của Chủ tịch Hồ Chính Minh về công tác cán bộ
1.1.1. Quan điểm của Lênin về công tác cán bộ
Trong thời kỳ lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền, Lênin đã khẳng định:
“Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị. Nếu nó
không đào tạo ra được hàng ngũ của mình lãnh đạo chính trị lãnh đạo tiên phong
có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào”[1, tr.43].
Theo Lênin, muốn lật đổ chế độ Nga Hoàng và giành chính quyền, phải có đội
ngũ “Cán bộ chuyên nghiệp”. Ngay từ đầu những ngày thành lập Đảng, Lê nin đã
rất coi trọng công tác cán bộ. Người cho mở các trường, lớp đào tạo cán bộ và chính
Người đã giảng bài ở các lớp trường đó. Cách mạng tháng Mười không thể thành
công nếu không có đội ngũ cán bộ được đào tạo như thế. Sau khi giành chính quyền,
nước Nga tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, Người lại khẳng định:
“Nghiên cứu con người, tìm những cán bộ có bản lĩnh hiện nay đó là then chốt; nếu
không thế thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết định sẽ chỉ là mớ giấy lộn”[1, tr.499].
1.1.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác cán bộ

Trong hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh luôn luôn chú trọng đến việc xây
dựng đội ngũ cán bộ để có đủ sức mạnh hoàn thành sự nghiệp vẻ vang của Đảng. Tư
tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp cách
mạng Việt Nam. Hầu như mọi người đều thuộc lòng lời dạy của Bác Hồ: “Cán bộ là
cái gốc của mọi công việc”[2, tr.269] ; “Công việc thành công hay thất bại đều do
cán bộ tốt hay kém”[2, tr.273]. Đó là một chân lý; với ý nghĩa như vậy, chúng ta có
thể hiểu rằng, cán bộ là lực lượng tinh túy nhất của xã hội, có vị trí vừa tiên phong,
vừa là trung tâm của xã hội và có vai trò cực kỳ quan trọng của hệ thống chính trị
nước ta. Thực tiễn lãnh đạo cách mạng Việt Nam của Đảng ta từ ngày thành lập tới
nay đã chứng minh sức sống bất diệt của chân lý đó.

4


Ở bất kỳ giai cấp nào trong lịch sử muốn trở thành giai cấp lãnh đạo xã hội
cũng phải đào tạo được đội cán bộ tiêu biểu cho giai cấp mình. Mỗi giai đoạn, mỗi
thời kỳ cách mạng đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ tiêu biểu đáp ứng được yêu cầu
của nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn đó. Khi nào, nơi nào làm tốt công tác cán bộ
thì khi đó, nơi đó cách mạng sẽ có nhiều thuận lợi và giành được thắng lợi và ngược
lại. Với quan điểm đó, cả cuộc đời mình, Hồ Chí Minh luôn luôn chú trọng đến công
tác cán bộ, từ đánh giá, lựa chọn huấn luyện, thử thách rèn luyện, sử dụng, đãi ngộ.
Như vậy, cán bộ là vấn đề quan trọng gắn liền với thành công hay thất bại của sự
nghiệp cách mạng. Bởi vì theo Người: “Cán bộ là người đem chủ trương chính sách
của Đảng, của Chính phủ giải trình cho dân chúng hiểu rõ và thi hành”[2, tr.269].
Trong giai đoạn Đảng cầm quyền vấn đề đó càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh, muốn
Đảng mạnh thì các đảng viên phải tốt” và Người cũng đã mạnh dạn chỉ ra những
hạn chế của Đảng trong việc đánh giá cán bộ, đảng viên. Trong tác phẩm “Sửa đổi lề
lối làm việc” (1947), Người đã viết: “Từ trước đến nay, Đảng ta chưa thực hành
một cách thường xuyên xem xét cán bộ, đó là một khuyết điểm to”. Là một nhà Mácxít mẫu mực, Bác rất hiểu con người và đòi hỏi công tác cán bộ phải xuất phát từ

quan điểm duy vật biện chứng: khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể. Đòi hỏi công
tác cán bộ phải khắc phục những quan điểm duy tâm, siêu hình về con người, điều
mà từ xưa đến nay công tác cán bộ chưa khắc phục được.
1.2. Quan điểm của Đảng ta về công tác cán bộ hiện nay
Một là: Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then
chốt trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ
cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Hai là: Phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ
quốc, từ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, CNHHĐH đất nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh, vững bước đi lên Chủ nghĩa xã hội.
5


Ba là: Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, truyền thống yêu nước, đại đoàn kết và gắn bó mật thiết với nhân dân,…
Bốn là: Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng Tổ chức và đổi mới
cơ chế, chính sách; với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM.
Năm là: Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng nhân dân,
nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tuyển chọn,
giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ…
Sáu là: Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức
và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị.
1.3. Nội dung và vai trò của công tác cán bộ
1.3.1. Nội dung công tác cán bộ
Đảng xác định quan điểm, chiến lược, đường lối, chủ trương, chính sách, tiêu
chuẩn, quy chế, quy định, phân cấp quản lý cán bộ và công tác cán bộ.
Các khâu trong công tác cán bộ: đánh giá cán bộ; quy hoạch cán bộ; đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ luân chuyển, điều động cán bộ; bố trí, sử dụng cán bộ; quản lý cán
bộ khen thưởng, kỷ luật cán bộ; thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ; kiểm tra, giám

sát cán bộ; bảo vệ chính trị nội bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo cán bộ; kiện toàn tổ
chức, nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác cán bộ.
Lãnh đạo và tổ chức các tổ chức trong hệ thống chính trị và nhân dân tham gia
phát hiện, kiểm tra và giám sát cán bộ.
Nghiên cứu khoa học, sơ kết, tổng kết, phát triển lý luận về công tác cán bộ.
1.3.2. Vai trò của công tác cán bộ
Công tác cán bộ có vai trò quyết định đến việc xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ.
Công tác cán bộ là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng tức là “khâu
then chốt của nhiệm vụ then chốt” trong công cuộc đổi mới.
Công tác cán bộ là một nội dung quan trọng trong phương thức lãnh đạo của Đảng.
6


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SỬ DỤNG HỢP LÝ CÁN BỘ,
QUẢN LÝ HIỆN NAY Ở HUYỆN PHÚ HÒA
2.1. Công tác đánh giá; quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh
đạo, quản lý
2.1.1. Công tác đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý
Đánh giá cán bộ là khâu quan trọng trong công tác cán bộ, qua đánh giá cán
bộ sẽ làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống, năng lực, hiệu quả công tác và triển vọng phát triển của cán bộ, công
chức; làm căn cứ để tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều
động, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức.
* Nội dung đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý:
- Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống: Nhận thức, tư tưởng chính trị; việc
chấp hành chủ trương, đường lối và quy chế, quy định của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; việc giữ gìn đạo đức, lối sống lành mạnh, chống quan liêu, tham

nhũng, lãng phí và những biểu hiện tiêu cực; tinh thần học tập để nâng cao trình độ;
tính trung thực, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tự phê bình và phê bình; đoàn kết,
quan hệ trong công tác, mối quan hệ, tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân.
- Về mức độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao: Mức độ hoàn thành
khối lượng công việc được giao, chất lượng, tiến độ, hiệu quả thực hiện công việc
trong từng vị trí, từng thời gian; tác phong, lề lối làm việc, tinh thần trách nhiệm
trong công tác.
- Về chiều hướng và triển vọng phát triển: Tốt hơn; giữ mức; giảm.
Công tác đánh giá cán bộ theo định kỳ hằng năm được các cấp ủy đảng từ tỉnh
đến huyện chỉ đạo, thực hiện việc đánh giá đảm bảo chặt chẽ, đúng quy trình, quy
định, không làm lướt, qua loa, chiếu lệ. Là cơ quan tham mưu cho Ban Thường vụ
Huyện ủy trong công tác đánh giá cán bộ, hằng năm Ban Tổ chức Huyện ủy làm tốt
7


công tác kiểm điểm, đánh giá cán bộ, công chức và thông báo kết quả đánh giá đúng
quy định, quy trình của kết quả đánh giá. Bên cạnh đó, Tham mưu Ban Thường vụ
Huyện ủy làm tốt công tác đánh giá cán bộ trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều
động, luân chuyển theo đúng quy trình đánh giá cán bộ.
2.1.2. Công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý
Từ kết quả đánh giá chất lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý đã làm căn cứ cho
việc lựa chọn cán bộ đưa vào quy hoạch hoặc đưa ra khỏi quy hoạch những cán bộ
không còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn.
Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý là công tác phát hiện sớm nguồn cán bộ
trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý, đưa vào quy hoạch để
có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý, đáp ứng
nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài của địa phương. Đề án quy hoạch cán bộ là
kế hoạch tổng thể, dài hạn về đội ngũ cán bộ có triển vọng đảm nhiệm các chức danh
lãnh đạo, quản lý và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng số
cán bộ đó theo quy hoạch. Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý phải xuất phát từ yêu

cầu nhiệm vụ chính trị và thực tế đội ngũ cán bộ; phải gắn với các khâu khác trong
công tác cán bộ, bảo đảm sự liên thông quy hoạch của cả đội ngũ cán bộ trong hệ
thống chính trị. Để quy hoạch cán bộ sát với thực tiễn và có tính khả thi, phải căn cứ
vào yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng thời kỳ để xác định tiêu chuẩn, cơ cấu đội
ngũ cán bộ trong quy hoạch (trình độ, ngành nghề, lĩnh vực công tác, độ tuổi, nam,
nữ, dân tộc...); phải nắm chắc đội ngũ cán bộ hiện có, dự báo được nhu cầu cán bộ
trước mắt và lâu dài, trên cơ sở đó mới tiến hành lựa chọn, giới thiệu cán bộ vào quy
hoạch, đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng
cán bộ theo quy hoạch.
* Phải đánh giá đúng cán bộ trước khi đưa vào quy hoạch:
- Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Nhận thức, tư tưởng chính trị;
việc chấp hành chủ trương, đường lối, quy chế, quy định của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; việc giữ gìn đạo đức, lối sống, chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác; tinh thần tự học tập nâng cao trình độ; tính
8


trung thực, công bằng, khách quan, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm
trong công tác; việc chấp hành chính sách, pháp luật của vợ, chồng, con; mối quan
hệ với nhân dân...
- Về năng lực thực tiễn: Thể hiện ở kết quả, hiệu quả công tác; tính chủ động,
sáng tạo; mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; khả năng đoàn kết, tập
hợp, quy tụ cán bộ; năng lực điều hành, tổ chức thực hiện; khả năng dự báo tình
hình, xử lý những tình huống phức tạp phát sinh trong ngành, lĩnh vực, địa phương
công tác.
- Về uy tín: Thể hiện thông qua việc lấy phiếu tín nhiệm hằng năm và kết quả
đánh giá cán bộ.
- Về sức khoẻ: Bảo đảm sức khoẻ để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của
chức danh quy hoạch.
- Về chiều hướng, triển vọng phát triển: Khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

khi được bố trí vào chức vụ cao hơn.
* Quy hoạch cán bộ phải bảo đảm phương châm "mở" và "động":
Quy hoạch "mở" là một chức danh cần quy hoạch một số người và một người
có thể quy hoạch vào một số chức danh; giới thiệu cán bộ vào quy hoạch không
khép kín trong từng cơ quan, đơn vị, không chỉ đưa vào quy hoạch những cán bộ tại
chỗ mà cần xem xét, đưa vào quy hoạch cả các đồng chí có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
và triển vọng đảm nhiệm chức danh quy hoạch ở cơ quan, đơn vị khác.
Quy hoạch "động" là quy hoạch được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh
theo sát sự phát triển của cán bộ; kịp thời đưa ra khỏi quy hoạch những cán bộ
không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện, không có triển vọng phát triển hoặc uy tín thấp
qua lấy phiếu tín nhiệm hằng nă m; bổ sung vào quy hoạch những cán bộ có triển
vọng phát triển. Kết quả quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2010 - 2015 như sau:
* Ban Chấp hành Đảng bộ huyện: Tổng số: 94 đồng chí; trong đó:
+ Cơ cấu độ tuổi, nữ, dân tộc: Dưới 35 tuổi: 24 đồng chí; Từ 35 - 45 tuổi: 35
đồng chí; Từ 46- 50 tuổi: 25 đồng chí; Trên 50 tuổi: 10 đồng chí; Tuổi bình quân:
40,91 tuổi; Nữ: 24 đồng chí.
9


+ Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Trung cấp: 17 đồng chí; Cao đẳng: 03
đồng chí; Đại học: 43 đồng chí; Trên đại học: 01 đồng chí.
+ Trình độ lý luận chính trị: Sơ cấp: 30 đồng chí; Trung cấp: 34 đồng chí; Cử
nhân, cao cấp: 23 đồng chí.
+ Cơ cấu lĩnh vực công tác: Cán bộ cơ quan Đảng: 15 đồng chí; Cán bộ
chính quyền: 37 đồng chí; Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể : 12 đồng chí; Lực
lượng vũ trang: 05 đồng chí; Xã, thị trấn: 25 đồng chí.
* Ban Thường vụ Huyện ủy: Tổng số: 30 đồng chí; trong đó:
+ Cơ cấu độ tuổi, nữ, dân tộc: Dưới 35 tuổi: 01 đồng chí; Từ 35 - 45 tuổi: 09
đồng chí; Từ 46- 50 tuổi: 13 đồng chí; Trên 50 tuổi: 07 đồng chí; Tuổi bình quân:
46,44 tuổi; Nữ: 03 đồng chí.

+ Trình độ chuyên môn, Nghiệp vụ: Trung cấp: 03 đồng chí; Cao đẳng: 01
đồng chí; Đại học: 17 đồng chí; Trên đại học: 01 đồng chí.
+ Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp: 13 đồng chí; Cử nhân, cao cấp: 17
đồng chí.
+ Cơ cấu lĩnh vực công tác: Cán bộ cơ quan Đảng: 09 đồng chí; Cán bộ chính
quyền: 14 đồng chí; Mặt trần Tổ quốc và các đoàn thể : 03 đồng chí; Lực lượng vũ
trang: 02 đồng chí; Xã, thị trấn: 02 đồng chí.
* Bí thư Huyện uỷ: Tổng số: 04 đồng chí; trong đó:
+ Cơ cấu độ tuổi: Trên 50 tuổi: 04 đồng chí.
+ Trình độ chuyên môn, Nghiệp vụ: Đại học: 04 đồng chí.
+ Trình độ lý luận chính trị: Cử nhân, cao cấp: 04 đồng chí.
* Phó Bí thư Huyện uỷ: Tổng số: 05 đồng chí; trong đó:
+ Cơ cấu độ tuổi: Trên 50 tuổi: 05 đồng chí.
+ Trình độ chuyên môn, Nghiệp vụ: Đại học: 05 đồng chí.
+ Trình độ lý luận chính trị: Cử nhân, cao cấp: 05 đồng chí.
* Chủ tịch UBND huyện: Tổng số: 05 đồng chí; trong đó:
+ Cơ cấu độ tuổi: Từ 46- 50 tuổi: 01 đồng chí; Trên 50 tuổi: 04 đồng chí.
+ Trình độ chuyên môn, Nghiệp vụ: Đại học: 05 đồng chí.
10


+ Trình độ lý luận chính trị: Cử nhân, cao cấp: 05 đồng chí.
* Phó Chủ tịch UBND huyện: Tổng số: 12 đồng chí; trong đó:
+ Cơ cấu độ tuổi: Từ 35- 45 tuổi: 02 đồng chí; Từ 46- 50 tuổi: 06 đồng chí;
Trên 50 tuổi: 04 đồng chí.
+ Trình độ chuyên môn, Nghiệp vụ: Đại học: 12 đồng chí.
+ Trình độ lý luận chính trị: Sơ cấp: 01 đồng chí; Trung cấp: 02 đồng chí; Cử
nhân, cao cấp: 09 đồng chí.
* Các phòng, ban trực thuộc huyện:
- Trưởng phòng, ban và tương đương: 60 đồng chí.

- Phó trưởng phòng, ban và tương đương: 65 đồng chí.
* Các xã, thị trấn:
- Tổng số quy hoạch Ban Chấp hành Đảng bộ: 273 đồng chí.
- Ban Thường vụ đảng ủy: 91 đồng chí.
- Các chức danh chủ chốt: Bí thư: 27 đồng chí; Phó bí thư: 43 đồng chí; Chủ
tịch HĐND: 30 đồng chí; Phó chủ tịch HĐND: 36 đồng chí; Chủ tịch UBND: 31
đồng chí; Phó chủ tịch UBND: 47 đồng chí.
Thực hiện Công văn số 70-CV/TU, ngày 15/3/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ và Công văn số 330-CV/BTCTU, ngày 17/3/2011 của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ về
công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2015 - 2020. Để quản lý và
tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, chuẩn bị nguồn cán bộ lãnh đạo, quản
lý cho giai đoạn 2015-2020. Ngày 13/4/2011, Ban Tổ chức Huyện ủy đã xây dựng
và ban hành Hướng dẫn số 03-HD/BTCHU về công tác quy hoạch cán bộ, lãnh đạo
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Năm 2012, 2013 đều
tham mưu cho Ban Thường vụ Huyện ủy chỉ đạo công tác rà soát quy hoạch và
hướng dẫn các TCCSĐ, các phòng, ban, Mặt trận, các đoàn thể thuộc huyện tiến
hành rà soát quy hoạch. Qua rà soát kịp thời đưa ra những người không đủ điều kiện
tiêu chuẩn và bổ sung những người có đủ điều kiện vào quy hoạch.
Kết quả rà soát, bổ sung quy hoạch Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và các
chức danh chủ chốt của huyện nhiệm kỳ 2015-2020:
11


- Ban Chấp hành Đảng bộ: có 74 đồng chí, đạt hệ số 1,89 lần so với số lượng
Ban Chấp hành Đảng bộ hiện tại. Trong đó nữ: 21đồng chí, chiếm tỷ lệ 28,37%; trẻ
dưới 35 tuổi: 11 đồng chí, chiếm tỷ lệ 14,86 %.
- Ban Thường vụ Huyện ủy: có 30 đồng chí, đạt hệ số 2,3 lần so với số lượng
Ban Thường vụ Huyện ủy hiện tại. Trong đó nữ: 08 đồng chí, chiếm tỷ lệ 26,66%.
Các chức danh chủ chốt của huyện bảo đảm yêu cầu 01 chức danh quy hoạch
03 người, không quy hoạch 01 chức danh quá 04 người và 01 người không quy

hoạch vào quá 03 chức danh (trừ chức danh ban chấp hành đảng bộ).
- Lãnh đạo các phòng, ban, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thuộc huyện:
Ban Thường vụ Huyện ủy chỉ đạo cấp ủy chi bộ cùng với lãnh đạo các phòng, ban rà
soát và thống nhất điều chỉnh, bổ sung cấp trưởng, cấp phó phòng, ban, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể bảo đảm 01 chức danh có từ 02 đến 03 người, không quy
hoạch vào chức danh mà cán bộ hiện giữ. Kết quả:
+ Chức danh cấp Trưởng các phòng, ban có: 52 đồng chí.
+ Chức danh cấp Phó các phòng, ban có: 58 đồng chí.
- Ban chấp hành, ban thường vụ và các chức danh chủ chốt ở các xã, thị trấn:
Tổng số cán bộ quy hoạch ban chấp hành đảng bộ có 221đồng chí, đạt hệ số 1,63 lần
so với số lượng ban chấp hành đảng bộ hiện tại. Trong đó: nữ 85 đồng chí, đạt tỷ lệ
38,46%, trẻ dưới 35 tuổi 124 đồng chí, đạt tỷ lệ 56,1 %.
Tổng số ban thường vụ đảng ủy có 81 đồng chí, đạt hệ số 1,8 lần so với số
lượng ban thường vụ đảng ủy hiện tại. Trong đó nữ 19 đồng chí, đạt tỷ lệ 23,45%, trẻ
dưới 35 tuổi 41 đồng chí, đạt tỷ lệ 50,61 %.
Các chức danh chủ chốt đều bảo đảm 01 chức danh có từ 02 đến 03 người. Không
quy hoạch 01 chức danh quá 04 người và 01 người không quy hoạch quá 03 chức danh.
Mục đích công tác quy hoạch cán bộ là tạo nguồn để chủ động cho việc bổ
nhiệm, bố trí, sắp xếp cán bộ lãnh đạo cho thời gian đến. Đó cũng là nguồn cán bộ
chủ chốt để sử dụng khi cần bố trí, sắp xếp, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và chuẩn bị
nguồn đến kỳ Đại hội Đảng, nhiệm kỳ 2015 - 2020, giới thiệu tham gia bầu cử Quốc
hội, bầu cử Ủy ban nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021.
12


2.1.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
Bên cạnh, công tác đánh giá, quy hoạch cán bộ thì công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ trong những năm qua cũng được địa phương quan tâm đúng mức về trình độ
chuyên môn và lý luận chính trị. Kết qủa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ sau quy hoạch,
từ năm 2010 đến 12/2014:

- Về chuyên môn nghiệp vụ: Đại học: 35 đồng chí; Thạc sĩ: 02 đồng chí.
- Về lý luận chính trị: Sơ cấp: 112 đồng chí; Trung cấp: 157 đồng chí; Cao
cấp: 14 đồng chí.
Ngoài ra, Ban Thường vụ Huyện ủy cử 25 đồng chí tham gia các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành ngắn hạn cho cấp trên tổ chức.
2.2. Kết quả công tác bố trí, sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý
Hiện nay, đội ngũ cán bộ của huyện có 391 người, làm việc trong các cơ quan
Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể chính trị. Trong đó, cán bộ lãnh đạo chủ
chốt thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý 124 người (có 14 người là nữ);
lãnh đạo chủ chốt thuộc các ban, ngành, đoàn thể là 59 người; xã, thị trấn là 65 người.
Từ quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2010 - 2015, Ban Thường vụ Huyện ủy bố trí,
sử dụng cán bộ lãnh đạo theo quy hoạch đạt kết quả như sau:
- Năm 2010: Điều động, bổ nhiệm 07 đồng chí, trong đó: 01 Trưởng Ban Dân
vận Huyện ủy, 01 Trưởng phòng Nội vụ, 01 Trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo, 01
phó Ban Dân vận Huyện ủy, 01 trưởng phòng Tài nguyên - Môi trường, 01 Trưởng
Ban Tuyên giáo Huyện ủy, 01 Phó trưởng phòng Tài nguyên – Môi trường huyện;
Bổ nhiệm 01 đồng chí: Phó trưởng phòng Kinh tế - hạ tầng.
- Năm 2011: Điều động, bổ nhiệm 01 đồng chí: Chánh Văn phòng UBND
huyện; bổ nhiệm 06 đồng chí: 01 Chánh Văn phòng Huyện ủy, 01 chánh thanh tra
huyện, 01 phó trưởng phòng Giáo dục – Đào tạo, 01 Phó trưởng phòng Tư pháp huyện,
01 phó trưởng phòng tài - chính kế hoạch huyện, 01 phó chánh thanh tra huyện.
- Năm 2012: Điều động, bổ nhiệm 06 đồng chí: 01 Giám đốc Trung tâm Bồi
dưỡng chính trị huyện, 01 Phó chánh Văn phòng Huyện ủy, 01 Giám đốc Trung tâm
dạy nghề huyện, 01 Phó chủ tịch UBMT huyện, 01 lãnh đạo phụ trách Huyện đoàn,
13


01 Phó chủ tịch Liên đoàn lao động huyện; bổ nhiệm 02 đồng chí: 01 Phó trưởng
phòng Giáo dục-đào tạo huyện, 01 Phó trưởng phòng Lao động-TBXH huyện.
- Từ năm 2103 đến tháng 12 năm 2014: Điều động, bổ nhiệm 02 đồng chí: 01

Phó trưởng Ban Dân vận Huyện ủy, 01 Phó trưởng Ban Tuyên giáo Huyện ủy; luân
chuyển 01 đồng chí Phó trưởng Ban Tuyên giáo về làm Bí thư đảng ủy xã Hòa An;
phân công 01 đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy về công tác tại Ủy ban
Mặt trận TQVN huyện và giới thiệu bầu chức vụ Chủ tịch UBMTTQVN huyện; bổ
nhiệm 02 đồng chí: 01 Phó trưởng phòng Nội vụ Huyện, 01 Phó trưởng Đài truyền
thanh và truyền hình huyện.
Như vậy, trong 04 năm (2010 – 2014) Ban Thường vụ Huyện ủy điều động,
bổ nhiệm 16 lãnh đạo trưởng, phó phòng, ban, Mặt trận các đoàn thể thuộc huyện;
bổ nhiệm 11 đồng chí; luân chuyển 01 đồng chí, phân công 01 đồng chí.
Việc điều động, luân chuyển, bố trí, sắp xếp cán bộ lãnh đạo đều thực hiện
đúng theo nhân sự đã được quy hoạch. Hầu hết, cán bộ được điều động, đề bạt, bổ
nhiệm đều cơ bản đã đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chuyên môn và tiêu chuẩn chính
trị như: đã có bằng tốt nghiệp đại học, về chính trị: đã có bằng tốt nghiệp cao cấp,
trung cấp hoặc đang học cao cấp, trung cấp chính trị.
2.3. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân
2.3.1. Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác bố trí, sử dụng hợp lý cán bộ,
lãnh đạo, quản lý của huyện Phú Hòa cũng còn không ít tồn tại cần khắc phục:
Kiến thức và năng lực quản lý còn yếu, nhất là kiến thức về quản lý kinh tế,
quản lý Nhà nước, số cán bộ lãnh đạo chủ chốt các xã, trình độ học vấn còn thấp.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở cấp huyện có lúc vừa hẩng hụt, vừa thiếu đồng
bộ. Một số ít có tư tưởng ỷ lại, sợ trách nhiệm, thiếu tính quyết đoán…, cán bộ xã
chưa được quan tâm đúng mức.

14


Việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ tuy có cố gắng, nhưng hiệu quả còn thấp, chất
lượng chưa cao, chưa chú ý đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh, chưa chăm lo tạo
nguồn ngay từ các trường đại học.

Thiếu cụ thể hóa tiêu chuẩn cán bộ cho từng chức danh, cho nên việc xem xét,
đánh giá cán bộ chưa cụ thể, thiếu chuẩn xác và công bằng; trong bố trí và sử dụng
cán bộ thường nặng về cơ cấu; cán bộ khi tuyển dụng vào làm việc tại các phòng,
ban, Mặt trận và các đoàn thể huyện có nhiều trường hợp trình độ chuyên môn chưa
phù hợp với nhiệm vụ được phân công. Có trường hợp khi đề bạt, bổ nhiệm chưa đạt
chuẩn về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, công tác đề bạt, bố trí, sắp
xếp cán bộ lãnh đạo có lúc cũng chưa phù hợp nên trong công tác lãnh đạo còn gặp
nhiều khó khăn do chuyên môn đào tạo không phù hợp với nhiệm vụ được giao.
2.3.2. Nguyên nhân
Công tác cán bộ huyện trong những năm qua, đã có những đổi mới đáng kể; đảng
bộ huyện Phú Hòa đã biết lựa chọn, đào tạo và bố trí đúng cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở các
cấp, các ngành, các cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể, bảo đảm được yêu cầu của
nhiệm vụ chính trị; bước đầu đáp ứng được những đòi hỏi của giai đoạn cách mạng mới.
Tuy nhiên, sự hẫn hụt đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý là do thiếu sự chuẩn
bị, có phần do quan điểm và phương pháp đánh giá lựa chọn cán bộ chưa phù hợp;
sự lãnh đạo của cấp ủy đối với công tác cán bộ có lúc còn khoán trắng cho cơ quan
tổ chức; sự phối hợp và kết hợp giữa các cơ quan với địa phương trong việc đưa đi
đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ có lúc còn chưa chặt chẽ, chưa hợp lý.
Tình trạng đội ngũ cán bộ của huyện ngày càng bị hẫn hụt cao, do chậm bổ sung
cán bộ trẻ, tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ xuất thân từ công nông và các gia đình có công với
cách mạng còn thấp; sự phân bố cán bộ trong các lĩnh vực hoạt động còn nhiều bất cấp.
Để nâng cao chất lượng hoạt động đội ngũ cán bộ hơn nữa thì cần phải tiếp tục tìm biện
pháp hữu hiệu để đổi mới công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ thật sự đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
15


CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CÔNG TÁC
BỐ TRÍ, SỬ DỤNG HỢP LÝ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở

HUYỆN PHÚ HÒA TRONG THỜI GIAN ĐẾN
3.1. Phương hướng
Thực hiện đầy đủ các quy trình đánh giá, tuyển chọn, quy hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, sử dụng, luân chuyển đúng quy định của Đảng gắn với yêu cầu thực
hiện hoàn thành nhiệm vụ chính trị, đảm bảo việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ trong hệ thống chính trị, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tiếp tục xúc tiến việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ theo Nghị quyết số 02/NQTU của Tỉnh ủy: cán bộ lãnh đạo, trưởng, phó phòng, ban của huyện phải đạt tiêu
chuẩn về phẩm chất chính trị, có trình độ đại học chuyên ngành, trình độ lý luận
chính trị cao cấp, đạt trình độ ngoại ngữ, tin học sử dụng được trong hoạt động lãnh
đạo quản lý, đối với cán bộ của xã phải có trình độ từ trung cấp chuyên ngành, trung
cấp lý luận chính trị trở lên, từng bước nâng cao trình độ Đại học.
Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ gắn với việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
phải trên cơ sở quy hoạch, cụ thể hóa các quy định về công tác cán bộ phù hợp với
tình hình cán bộ ở địa phương, nhất là quy chế phân cấp quản lý đánh giá, tuyển
chọn, bổ nhiệm, đề bạt, sử dụng cán bộ luân chuyển cán bộ.
Thực hiện tốt chính sách cán bộ nhằm khuyên khích động viên cán bộ tự học tập
nâng cao trình độ, rèn luyện phẩm chất đạo đức, nổ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao. Kiên quyết thay thế kịp thời những cán bộ thoái hóa, biến chất, kém phẩm
chất đạo đức, kém năng lực, không hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao. Phân công
giao việc cho cán bộ trẻ, cán bộ kế cận công việc, từng bước gánh nhiệm vụ quan trọng.
Nâng cao chất lượng giảng dạy, bồi dưỡng nghiệp vụ chính trị của Trung tâm
bồi dưỡng chính trị huyện. Thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ do cấp trên
quy định, thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, chú trọng nhiệm vụ bảo vệ
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, chống âm mưu “ Diễn biến hòa bình”,
16


kịp thời kết luận những trường hợp vướn mắc về chính trị của cán bộ, đảng viên,
quần chúng phục vụ tốt công tác bổ nhiệm đề bạt và công tác kết nạp đảng viên mới.
3.2. Giải pháp trong thời gian đến

Một là: Xây dựng tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của huyện để có kế
hoạch đào tạo, bố trí, sử dụng đúng. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, bên cạnh tiêu
chuẩn về phẩm chất và năng lực chung của người cán bộ thì người cán bộ lãnh đạo cần
phải có những phẩm chất, năng lực cao hơn, có cái tâm, cái trí trội hẳn về chất so với đội
ngũ cán bộ ở đơn vị mình. Đối với từng loại cán bộ, từng cấp cán bộ , từng chức danh cán
bộ lãnh đạo phải có những tiêu chuẩn riêng. Trên cơ sở tiêu chuẩn đó cần có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cho phù hợp và trẻ hóa cán bộ, đảm bảo tính kế thừa.
Hai là: Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ, công chức, kết hợp xây
dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt với cán bộ
chuyên môn của huyện cả trước mắt và lâu dài. Đòi hỏi phải tiến hành rà soát, đánh giá
lại một cách cơ bản đội ngũ cán bộ, cán bộ chủ chốt của Huyện, trên cơ sở đó định
hướng, sắp xếp, bố trí lại cho phù hợp, thay thế lại những cán bộ có trình độ, năng lực
bị hạn chế, bổ sung những cán bộ có đủ đức, đủ tài đảm đương được công việc. Chú
trọng tạo được nguồn cán bộ dồi dào, đủ tiêu chuẩn để kịp thời đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ phải xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng. Kết hợp việc đào tạo tại trường, lớp với
việc rèn luyện qua thực tiễn công tác, lao động sản xuất và phong trào quần chúng.
Ba là: Xây dựng các quy chế công tác cán bộ để đảm bảo cho công tác cán bộ của
huyện Phú Hòa được tiến hành theo đúng quy tắc, quy trình. Các quy chế này phải được vận
dụng thống nhất trong từng lĩnh vực trên địa bàn huyện nhắm khuyến khích cán bộ phát huy
hết năng lực của mình. Đầu tư thích đáng cho viếc đào tạo, bồi dưỡng những người ưu tú trở
thành cán bộ chủ chốt. Bố trí sử dụng cán bộ phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, phù hợp với sở
trường. Đề bạt cán bộ phải đúng lúc, đúng người, đúng việc. Có chế độ quản lý chặt chẽ đội
ngũ cán bộ, khen thưởng và kỷ luật đúng mức kịp thời chú trọng giáo dục lý tưởng cách
mạng cho cán bộ, coi đó là động lực thúc đẩy sự vươn lên của từng cán bộ.
Bốn là: Đổi mới tổ chức bộ máy làm công tác cán bộ. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ phải
tiến hành đồng thời việc đổi mới và củng cố tổ chức Đảng, bộ máy nhà nước, các đoàn thể nhân
17


dân. Các phòng, ban đổi mới cơ chế chính sách, phương thức, lề lối làm việc; phải có tầm nhìn xa,

đón được nhu cầu trong tương lai để có hướng tuyển chọn, quy hoạch đào tạo, bố trí và sử dụng
cán bộ cho phù hợp; tuyển chọn số cán bộ có phẩm chất chính trị và năng lực công tác trong
chuyện môn để đảm bảo nhu cầu trong công tác, đưa huyện trở thành một huyện giàu mạnh.
Năm là: Đổi mới và hoàn thiện chính sách cán bộ bao gồm chính sách đào tạo,
bồi dưỡng, chính sách sử dụng và quản lý, chính sách đảm bảo vật chất và động viên
tinh thần. Đồng thời bồi dưỡng số cán bộ đi học các lớp đại học, trung cấp chính trị.
Sáu là: Thực hiện chính sách thu hút, sử dụng số sinh viên đạt loại khá, giỏi mới
ra trường, đồng thời đẩy mạnh việc thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ, nhất là
cán bộ trẻ đã được quy hoạch dự bị các chức danh về cơ sở để rèn luyện, tích lũy kinh
nghiệm, hoặc bố trí tiếp cận chức danh được quy hoạch. Mở rộng việc bố trí bí thư cấp
ủy, chủ tịch UBND không phải là người địa phương.
Bảy là: Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo
quy hoạch, tiêu chuẩn chức danh cán bộ; chú trọng bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới
cho cán bộ lãnh đạo quản lý, coi đây là giải pháp quan trọng hàng đầu trong thực hiện
chiến lược cán bộ trong giai đoạn mới. Củng cố nâng cao chất lượng của hệ thống đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Tám là: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức cán bộ, thanh
tra kiểm tra; đồng thời có chính sách đảm bảo lợi ích và động viên tinh thần để vừa phát
huy tính tích cực cách mạng của họ, vừa đảm bảo cho họ những điều kiện giúp họ giữ
được đức thanh liêm, khách quan vô tư và toàn tâm toàn ý cho công việc.
Chín là: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện và của các cấp ủy Đảng cơ
sở đối với công tác cán bộ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên
trong hệ thống chính trị để xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt.
Mười là: Tăng cường giáo dục, quản lý cán bộ gắn liền việc xây dựng đội ngũ
cán bộ; đổi mới công tác cán bộ gắn với việc “ Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” với phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy cấp trên đối với cấp dưới trong việc giáo dục
quản lý và thực hiện công tác cán bộ.
18



KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi vấn
đề cán bộ và công tác cán bộ là một trong những vấn đề có ý nghĩa quyết định đối
với sự nghiệp cách mạng và đối với công tác xây dựng Đảng. Người rất chú trọng
đến phương pháp dùng người; biết tìm và trọng dụng nhân tài; lựa chọn cán bộ, chú
trọng huấn luyện cán bộ, đánh giá đúng cán bộ, phê bình cán bộ, có cái “tâm” trong
việc dùng người.
Người cho rằng “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, bất cứ chính sách công
tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành công”, vì vậy chúng ta phải “Trọng nhân tài, trọng
cán bộ, trọng mỗi người có ích cho công việc chung của chúng ta. Nhiệm vụ của
chúng ta là phải đào tạo ra những công dân tốt và cán bộ tốt cho nước nhà”.
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ, Đảng bộ Huyện Phú
Hòa luôn vận dụng sáng tạo những quan điểm, đường lối của Đảng về công tác cán
bộ vào thực tiễn địa phương một cách phù hợp. Đây chính là thước đo hiệu quả
chính góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của Đảng bộ huyện
đề ra. Điều đó chứng minh rằng không có cán bộ thì sự nghiệp cách mạng không thể
đi đến thắng lợi.
Hiện nay, đất nước nói chung huyện Phú Hòa nói riêng đang ở trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế; xuất hiện những vận hội
thời cơ lớn cần ra sức tận dụng, đồng thời với đó là những khó khăn, thử thách mà
chúng ta phải vượt qua. Do đó, đòi hỏi đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của huyện
phải có đầy đủ phẩm chất chính trị và kiến thức, phải hết sức kiên định, vững vàng;
đồng thời phải thông minh, sáng tạo. Vì vậy, các cấp ủy Đảng từ huyện đến cơ sở
phải đặc biệt quan tâm và thực hiện đổi mới công tác cán bộ theo tinh thần Nghị
quyết Trung ương 3 ( khóa VIII ) và kết luận Hội nghị lần 9 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X) về công tác cán bộ.
19



Để lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trước hết phải có đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý vừa có đức, vừa có tài, vừa có tâm để lãnh đạo các ngành,
các lĩnh vực phát triển một cách toàn diện góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết của
Đảng bộ huyện khóa XIV, nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã đề ra. Do đó, công tác quy hoạch
cán bộ lãnh đạo quản lý từng giai đoạn có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần thiết để
phát hiện sớm nguồn cán bộ trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo,
quản lý, đưa vào quy hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn các chức
danh lãnh đạo, quản lý, đáp ứng nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài của địa
phương; góp phần cùng với cả nước thực hiện thắng lợi mục tiêu: “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” vững bước đi lên Chủ nghĩa xã hội.
2. Kiến nghị
Quan tâm đến công tác quy hoạch cán bộ từ huyện đến cơ sở, xem đây là
nhiệm vụ thường xuyên của Huyện ủy và thủ trưởng cơ quan, đơn vị; có chính sách
hợp lý hỗ trợ kinh phí, kích thích cán bộ tự học để nâng cao trình độ, không ngừng
hoàn thiện về mặt tiêu chuẩn đáp ứng nhiệm vụ được giao.
Có chế độ chính sách cho cán bộ xã, cán bộ thôn, buôn và nhất là chế độ đào tạo
bồi dưỡng, chế độ bảo hiểm, chế độ tiền lương; cần nghiên cứu trả lương hợp lý để thu
hút một số sinh viên tốt nghiệp đại học loại khá, giỏi về công tác tại địa phương.
Bố trí cán bộ phải đúng quy trình và theo quy hoạch; quan tâm đến công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch; bố trí sử dụng cán bộ nữ; cán bộ trẻ có
tiêu chuẩn vào các chức danh chủ chốt.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1- V.I. Lênin: Toàn tập, tập 4, Nxb Tiến bộ, Mátxơva, 1974.
2- Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.

3- Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung
ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997.
4- Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung
ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009.
5- Giáo trình Cao cấp lý luận chính trị, khối kiến thức thứ 2, môn xây dựng Đảng.
6- Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) về công
tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
7- Kết luận số 24-KL/TW, ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh
công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
8- Hướng dẫn số 15-HD/BTCTTW, ngày 05/11/2012 của Ban Tổ chức Trung ương
về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 42NQ/TW, ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) và Kết luận số 24-KL/TW,
ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) về công tác cán bộ.
9- TS. Nguyễn Văn Hào: Chuyên đề tự chọn số 15, thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ trong đề bạt, bổ nhiệm cán bộ ở Miền Trung và Tây Nguyên.
10- Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Phú Hòa khóa XIII trình
Đại Hội đại biểu bộ huyện lần thứ XIV, nhiệm vụ 2010 - 2015.

21



×