Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại điện tử và home shopping tại TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------0o0-----------

VÕ THỊ HỒNG NHUNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THUỘC LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ
HOME-SHOPPING TẠI TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------0o0-----------

VÕ THỊ HỒNG NHUNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THUỘC LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ
HOME-SHOPPING TẠI TP.HCM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :


TS. LÊ ĐÌNH TRỰC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực TMĐT và Home-shopping tại
Tp.HCM” do chính tác giả thực hiện, các kết quả nghiên cứu chính trong luận văn
là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tất
cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích dẫn đầy đủ
và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo.
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 09 năm 2018

Tác giả

Võ Thị Hồng Nhung




MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.


Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .......................................................3

2.1.

Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................3

2.1.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................3
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................3
2.2.
3.

Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................3

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .......................................................................4

3.1.

Đối tượng nghiên cứu.................................................................................4

3.2.

Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................4

4.


Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4

4.1.

Phương pháp nghiên cứu định tính ............................................................5

4.2.

Phương pháp nghiên cứu định lượng .........................................................5

5.

Đóng góp mới của đề tài .....................................................................................6

6.

Kết cấu luận văn ..................................................................................................6

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................7

Tổng quan các nghiên cứu trước ................................................................7

1.1.
1.1.1.

Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................7

1.1.1.1. Các nghiên cứu về mức độ áp dụng KTQT tại các quốc gia trên thế

giới

7

1.1.1.2. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT ........9
1.1.2.

Các nghiên cứu ở Việt Nam .....................................................................13


1.1.2.1. Các nghiên cứu về Tổ chức KTQT trong DN ...................................13
1.1.2.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT
trong doanh nghiệp ............................................................................................15
1.2.

Nhận xét tổng quan kết quả các nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên

cứu

16

1.2.1.

Nhận xét tổng quan các nghiên cứu .........................................................16

1.2.2.

Khe hổng nghiên cứu ...............................................................................17

CHƯƠNG 2.

2.1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................20

Kế toán quản trị ........................................................................................20

2.1.1.

Các khái niệm kế toán quản trị .................................................................20

2.1.2.

Lịch sử hình thành và phát triển kế toán quản trị .....................................21

2.1.3.

Vai trò của kế toán quản trị ......................................................................24

2.2.

Nội dung của kế toán quản trị ..................................................................26

2.2.1.

Kế toán quản trị chi phí ............................................................................26

2.2.2.

Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh .....................................................29


2.2.3.

Hệ thống đánh giá thành quả trong doanh nghiệp ...................................31

2.2.4.

Hệ thống hỗ trợ cho việc ra quyết định ....................................................32

2.2.5.

Kế toán quản trị chiến lược ......................................................................33

2.3.

Doanh nghiệp TMĐT và Home-shopping ...............................................35

2.3.1.

Doanh nghiệp TMĐT ...............................................................................35

2.3.2.

Doanh nghiệp Home-shopping ................................................................36

2.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT.....................................37

2.4.1.


Quy mô doanh nghiệp ..............................................................................37

2.4.2.

Chiến lược cạnh tranh ..............................................................................38

2.4.3.

Cam kết, hiểu biết của chủ sở hữu/người điều hành doanh nghiệp .........40

2.4.4.

Chi phí tổ chức công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp ................41

2.4.5.

Văn hóa doanh nghiệp ..............................................................................41

2.4.6.

Trình độ của nhân viên kế toán ................................................................43

2.4.7.

Công nghệ thông tin .................................................................................43


2.5.

Các lý thuyết nền có liên quan .................................................................45


2.5.1.

Lý thuyết dự phòng (Contingency theory) ...............................................45

2.5.2.

Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior) .......................45

2.5.3.

Lý thuyết ủy nhiệm ( Agency theory) ......................................................46

CHƯƠNG 3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................50

3.1.

Quy trình nghiên cứu................................................................................50

3.2.

Mô hình và giả thuyết nghiên cứu............................................................52

3.2.1.

Mô hình nghiên cứu .................................................................................52

3.2.2.


Các giả thuyết nghiên cứu ........................................................................52

3.3.

Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................53

3.3.1.

Phương pháp nghiên cứu định tính ..........................................................53

3.3.2.

Thiết kế nghiên cứu định lượng ...............................................................54

3.3.2.1. Xây dựng thang đo ............................................................................54
3.3.2.2. Mẫu nghiên cứu .................................................................................57
3.3.2.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát..........................................................58
3.3.2.4. Phân tích dữ liệu ................................................................................58
3.3.2.5. Công cụ phân tích dữ liệu..................................................................59
CHƯƠNG 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .............................61

4.1.

Nghiên cứu định tính ................................................................................61

4.2.


Nghiên cứu định lượng.............................................................................61

4.2.1.

Thống kê mô tả mẫu khảo sát ..................................................................61

4.2.2.

Thực trạng phát triển của DN TMĐT và việc áp dụng KTQT trong các

DN tham gia khảo sát .............................................................................................63
4.2.3.

Phân tích hệ số Cronbach’s alpha ............................................................64

4.2.4.

Phân tích khám phá nhân tố .....................................................................70

4.2.4.1. Phân tích khám phá thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp
dụng kế toán quản trị .........................................................................................71
4.2.4.2. Phân tích khám phá thang đo áp dụng kế toán quản trị.....................74
4.2.5.

Phân tích hồi quy ......................................................................................74


4.2.5.1. Phân tích tương quan .........................................................................75
4.2.5.2. Phân tích hồi quy ...............................................................................75
4.2.5.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến ....77

4.2.5.4. Phương trình hồi quy tuyến tính bội..................................................78
4.3.

Bàn luận kết quả nghiên cứu ....................................................................79

CHƯƠNG 5.

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG

LAI

85

5.1.

Kết luận ....................................................................................................85

5.2.

Một số kiến nghị .......................................................................................87

5.2.1.

Đối với nhân tố cam kết và hiểu biết của chủ sở hữu/người điều hành

doanh nghiệp về kế toán quản trị:...........................................................................88
5.2.2.

Đối với nhân tố quy mô doanh nghiệp .....................................................89


5.2.3.

Văn hóa doanh nghiệp ..............................................................................89

5.2.4.

Đối với nhân tố chi phí cho việc tổ chức công tác KTQT .......................90

5.2.5.

Đối với nhân tố công nghệ thông tin ........................................................91

5.3.

Hạn chế của đề tài ....................................................................................94

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC”


“DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABC:

Chi phí dựa trên cơ sở hoạt động

CĐKT:

Cân đối kế toán

DN:


Doanh nghiệp

LCTT:

Lưu chuyển tiền tề

KTQT:

Kế toán quản trị

KQKD:

Kết quả kinh doanh

IFAC:

Liên đoàn kế toán quốc tế

IMA:

Viện kế toán quản trị

TMĐT:

Thương mại điện tử

TPHCM:

Thành Phố Hồ Chí Minh”



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Các giai đoạn tiến hóa của KTQT .............................................................22
Bảng 2.2 Bảng tổng kết cơ sở ứng dụng của lý thuyết nền ......................................47
Bảng 3.1 Giả thuyết nghiên cứu ...............................................................................53
Bảng 3.2 Mã hóa các thang đo..................................................................................55
Bảng 4.1 Thống kê mẫu nghiên cứu .........................................................................62
Bảng 4.2 Ma trận xoay nhân tố .................................................................................71
Bảng 4.3 Ma trận xoay nhân tố (lần 2) .....................................................................72
Bảng 4.4 Kết quả phân tích nhân tố AD ...................................................................74
Bảng 4.5 Ma trận tương quan giữa các nhân tố ........................................................75
Bảng 4.6 Kết quả phân tích hồi quy bội ...................................................................75
Bảng 4.7 Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy bội....................................................77


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Hệ thống chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) ....................................29
Hình 2.2 Hệ thống dự toán tổng thể và dự toán báo cáo tài chính (trong doanh
nghiệp thương mại) ...................................................................................................31
Hình 2.3 Bảng điểm cân bằng-BSC .........................................................................34
Hình 2.4 Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior) ........................46
Hình 3.1 Khung nghiên cứu của luận văn ................................................................51
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu...................................................................................52


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ bởi tốc độ sử dụng internet
cùng với nhiều công nghệ hiện đại ra đời. Con người ngày càng ưu chuộng giao
dịch dưới hình thức này bởi những thuận lợi mà nó mang lại. Lợi ích lớn nhất mà
thương mại điện tử đem lại chính là sự tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi cho các bên
giao dịch. Nó cho phép khách hàng tiết kiệm chi phí đi lại và thời gian mua sắm.
Tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương, doanh thu từ thương mại điện tử của
khu vực đóng góp 40% tổng doanh thu TMĐT trên thế giới trong quý I/2017, nhờ
hoạt động mua sắm bùng nổ tại Trung Quốc, Nhật Bản, Australia, Hàn Quốc và Ấn
Độ. Tại Việt nam Theo kết quả khảo sát do Hiệp Hội Thương mại điện tử Việt Nam
(VECOM) khảo sát năm 2017 đạt tốc độ tăng trưởng của TMĐT đạt 25% so với
năm trước, dự báo mức tăng trưởng này tiếp tục được duy trì trong năm 2018
(Nguồn:

/>
trong-tinh-lang.html). Thương mại điện tử đang phải đối mặt với cuộc đua khốc
liệt từ tiềm lực về tài chính cho đến chiến lược cạnh tranh để trở thành người thắng
cuộc trong cuộc sàng lọc mạnh mẽ nhất từ trước đến nay. Giai đoạn năm 2016 đến
2018 hàng loạt các công ty thương mại điện tử có vốn đầu tư nước ngoài thâm nhập
vào thị trường Việt Nam như năm 2016 thị trường dậy sóng khi mà Alibaba của
Jack Ma mua lại Lazada toàn cầu với khoản đầu tư trị giá 1 tỉ USD. Đến cuối năm
2016 Shopee một sản phẩm từ công ty Garena - nhà cung cấp nền tảng Internet
hàng đầu tại Singapore gia nhập vào thị trường TMĐT Việt Nam với chiến lược
cạnh tranh khác biệt là tổ chức các khóa huấn luyện bán hàng cho chủ cửa hàng trên
ứng dụng, một hình thức kiến tạo cộng đồng độc đáo với sàn thương mại điện tử.
Và tiếp đến năm 2018 gã khổng lồ Amazon gia nhập vào thị trường Việt Nam bằng
một chương trình hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các
công ty TMĐT trong nước như Tiki, Adayroi, Sendo…ở vị thế chủ nhà nhưng đang


2


phải gồng mình để cạnh tranh lại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài về cả
nguồn vốn đầu tư lẫn công nghệ hiện đại.
Trong thời kỳ bùng nổ mua sắm trực tuyến hiện nay các doanh nghiệp bán
hàng trực tuyến và bán hàng qua truyền hình có nhiều cơ hội để phát triển nhưng
cũng không ít thách thức phải vượt qua. Để phát triển bền vững trong thị trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi doanh nhiệp phải có những chính sách, chiến
lược cạnh tranh tốt song song với việc hoàn thiện các công cụ quản lý kinh doanh
mà trong đó KTQT là một công cụ vô cùng hữu hiệu. Các doanh nghiệp Việt Nam
cần phải áp dụng các công cụ kỹ thuật quản trị để ứng phó với những thay đổi đồng
thời tăng cường lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Để có được thông tin kịp
thời, phù hợp, hữu hiệu nhằm hỗ trợ cho quá trình ra quyết định các doanh nghiệp
Việt Nam cần nhanh chóng áp dụng KTQT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho
mình.
Qua khảo sát sơ bộ của tác giả cũng như những nghiên cứu trước đây của:
Trần Anh Hoa, 200; Phạm Ngọc Toàn, 2010; Trần Ngọc Hùng, 2016. Cho thấy
nhận thức và hiểu biết về kế toán quản trị vẫn còn nhiều hạn chế và chưa vận dụng
hiệu quả vào thực tế doanh nghiệp. Cho đến nay việc áp dụng KTQT vào hoạt động
quản trị trong các DN vẫn còn nhiều vướng mắc, bỡ ngỡ hệ quả tất yếu là thực trạng
tỷ lệ vận dụng KTQT trong các DN TMĐT và Home-shopping nói chung còn rất
thấp, các công cụ kỹ thuật KTQT được vận dụng hầu hết là công cụ kỹ thuật truyền
thống và hiệu quả đóng góp cho công tác quản trị chưa cao.
Việc áp dụng KTQT vào công tác quản lý trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực TMĐT và home-shopping tại Tp.HCM chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Do
vậy, việc nghiên cứu nhận diện và lượng hóa mức độ tác động của từng nhân tố đến
việc áp dụng KTQT các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực TMĐT và home-shopping tại
Tp.HCM là chủ đề quan trọng và cấp thiết.


3


Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến
việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực TMĐT và
Home-shopping tại Tp.HCM”
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1.

Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nhân diện và đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc vận dụng
KTQT trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực TMĐT và home-shopping tại
Tp.HCM.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
 Nhận dạng và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT trong
các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực TMĐT và home-shopping tại Tp.HCM.
 Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc vận dụng KTQT
trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực TMĐT và home-shopping tại
Tp.HCM.
Công trình nghiên cứu với mong muốn phục vụ cho cộng đồng, giúp cho những
người quan tâm đến lĩnh vực này hiểu được mối quan hệ của các nhân tố đến việc
vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực TMĐT và homeshopping, đặc biệt là sinh viên ngành kế toán. Các doanh nghiệp TMĐT và homeshopping có thêm cở sở để xem xét và cân nhắc việc nên hay không áp dụng công
cụ kế toán quản trị vào quản lý kinh doanh. Góp phần là bằng chứng thực nghiệm
vào kho tàng tri thức để các nhà nghiên cứu ứng dụng thiết kế các nghiên cứu cụ thể
của họ.
2.2.

Câu hỏi nghiên cứu

“Câu hỏi nghiên cứu 1: Những nhân tố nào đang ảnh hưởng đến việc áp dụng

KTQT trong các doanh nghiệp TMĐT và Home-shopping tại TP.HCM ?


4

Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ tác động của từng nhân tố đến việc áp dụng KTQT
trong các doanh nghiệp TMĐT và Home-shopping tại TP.HCM như thế nào?”
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu

“Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực TMĐT và
home-shopping ở TP.HCM đã, đang áp dụng KTQT. Qua đối tượng nghiên cứu
này, luận văn sẽ nhận diện các nhân tố nào tác động đến việc áp dụng KTQT tại các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực TMĐT và home-shopping ở TP.HCM, mức độ tác
động của từng nhân tố và mối tương quan giữa chúng với nhau.”
3.2.

Phạm vi nghiên cứu

 Thời gian: Từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2018
 Không gian nghiên cứu:“Các doanh nghiệp TMĐT và home-shopping tại
TP.HCM đã, đang và áp dụng KTQT.”
 Dữ liệu nghiên cứu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát phát trực
tiếp đến đối tượng được khảo sát.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của bài luận văn được tác giả sử dụng là phương pháp
nghiên cứu định lượng kết hợp với định tính, mà định lượng là chủ yếu.
 Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất “Những nhân tố nào đang ảnh

hưởng đến việc áp dụng KTQT trong các doanh nghiệp TMĐT và Homeshopping tại TP.HCM ?” tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
bao gồm: lược khảo kết quả từ các công trình nghiên cứu trước, phỏng vấn
sâu và xin ý kiến chuyên gia, xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và phương
pháp định lượng để kiểm định lại các giả thuyết nghiên cứu này.
 Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ hai “Mức độ tác động của từng nhân tố
đến việc áp dụng KTQT trong các doanh nghiệp TMĐT và Home-shopping
tại TP.HCM như thế nào?” tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định


5

lượng bao gồm: xây dựng thang đo, thiết kế bảng câu hỏi và tiến hành khảo
sát, thực hiện các kỹ thuật phân tích thống kê như đánh giá độ tin cậy của
thang đo, kiểm định giá trị thang đo, phân tích tương quan, phân tích hồi quy
tuyến tính bội.
4.1.

Phương pháp nghiên cứu định tính

“Trong nghiên cứu định tính của mình, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu các
chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực KTQT để tìm hiểu chi tiết các vấn đề liên
quan việc xác định các nhân tố tác động đến khả năng áp dụng KTQT trong các
doanh nghiệp TMĐT và home-shopping tại TP.HCM. Thành phần tham dự các
cuộc thảo luận và trao đổi trực tiếp gồm 5 chuyên gia: giám đốc tài chính, kế toán
trưởng, và trưởng phòng kế toán và 2 giảng viên có nhiều năm kinh nghiệm giảng
dạy về KTQT tại trường đại học Kinh Tế Tp.HCM.”
“Sau khi trao đổi bằng các kỹ thuật phỏng vấn sâu và xin ý kiến chuyên gia
dựa trên mô hình đề xuất ban đầu về các nhân tố tác động đến khả năng áp dụng
KTQT trong các doanh nghiệp TMĐT và home-shopping tại TP.HCM tác giả xây
dựng được mô hình nghiên cứu chính thức thêm một biến so với mô hình ban đầu là

biến công nghệ thông tin.”Đồng thời các chuyên gia cũng tiến hành thảo luận và
xây dựng thang đo cho các nhân tố tác động đến khả năng áp dụng KTQT trong các
doanh nghiệp TMĐT và home-shopping tại TP.HCM.
4.2.

Phương pháp nghiên cứu định lượng

“Từ kết quả thảo luận chuyên gia, tác giả tiến hành xây dựng thang đo, bảng câu
hỏi khảo sát, tiến hành khảo sát sau đó làm sạch dữ liệu và phân tích dữ liệu theo
các mục tiêu và các giả thuyết đưa ra. Tác giả sử dụng các kỹ thuật phân tích thống
kê với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 22. để đưa ra được kết quả nghiên cứu bao
gồm: thống kê tần số, đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám
pháp EFA, phân tích tương quan, phân tích hồi quy tuyến tính bội.”


6

5. Đóng góp mới của đề tài
Một là, tác giả đã đưa vào mô hình nghiên cứu nhân tố công nghệ thông tin và chiến
lược cạnh tranh nhằm kiểm định lại mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố này lên khả
năng áp dụng KTQT, nghiên cứu thực nghiệm trong các DN TMĐT tại TPHCM,
Việt Nam.
Hai là, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị tại các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực TMĐT và Home-Shopping tại khu vực TP.HCM gồm
5 nhân tố ảnh hưởng: (1) cam kết và hiểu biết của người chủ/người điều hành doanh
nghiệp về KTQT, (2) quy mô doanh nghiệp, (3) văn hóa doanh nghiệp, (4) chi phí
tổ chức công tác kế toán quản trị, (5) công nghệ thông tin.
Ba là, đưa ra những giải pháp tác động lên các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp
dụng kế toán quản trị nhằm tăng mức độ áp dụng KTQT tại các doanh nghiệp
TMĐT và Home-Shopping. Từ đó giúp cho các nhà điều hành doanh nghiệp có

được một công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc điều hành hoạt động, ra quyết định kinh
doanh, làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp vượt qua
được những khó khăn trong thời đại cạnh tranh gay gắt như hiện nay để phát triển
bền vững.
6. Kết cấu luận văn
Phần mở đầu : Vấn đề nghiên cứu
 Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
 Chương 2: Cở sở lý thuyết
 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
 Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
 Chương 5: Kết luận và hướng nghiên cứu trong tương lai


7

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Trong chương này, tác giả lược khảo lại các nghiên cứu trước có liên quan đến
luận văn đặc biệt là các bài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
KTQT tại các nước trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Để từ đó tác giả đưa ra
được nhận xét về kết quả mà các nghiên cứu trước đã tìm được và xác định khe
hổng nghiên cứu. Kết cấu của chương này như sau:
-

Các nghiên cứu nước ngoài

-

Các nghiên cứu về mức độ áp dụng KTQT tại các quốc gia trên thế giới

-


Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT

-

Các nghiên cứu ở Việt Nam

-

Các nghiên cứu về Tổ chức KTQT trong DN

-

Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT trong
doanh nghiệp

1.1.

Tổng quan các nghiên cứu trước

1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
1.1.1.1.

Các nghiên cứu về mức độ áp dụng KTQT tại các quốc gia trên thế
giới

Tác giả Ghosh và Chan (1997) khi nghiên cứu về ứng dụng KTQT tại
Singapore, đã nhận thấy các công ty áp dụng rất nhiều kỹ thuật khác nhau của
KTQT. Tuy nhiên, các kỹ thuật mới như quản lý chất lượng toàn diện (TQM), xác
định chi phí trên cơ sở hoạt động (ABC) được áp dụng khá hạn chế bởi các DN

trong nước so với các công ty đa quốc gia đang hoạt động tại Singapore. Kết quả
bài nghiên cứu cho thấy mức độ áp dụng các kỹ thuật KTQT ở hai nhóm công ty là
khác nhau. Như: kỹ thuật sử dụng dự toán để đánh giá thành quả (Using budget for
performance evaluation) các công ty đa quốc gia áp dụng 100%, trong khi các DN
trong nước chỉ áp dụng 93%; sử dụng lập kế hoạch dài hạn (Using of long-term
planning): các công ty đa quốc gia áp dụng 89% và DN nội địa áp dụng 55%; đối
với kỹ thuật xác định chi phí trên cơ sở hoạt động (ABC) thì các công ty đa quốc


8

gia áp dụng 14%, còn các DN trong nước chỉ áp dụng 11%. Mức độ hài lòng với hệ
thống kế toán quản trị ở các công ty đa quốc gia và địa phương lần lượt là 71% và
66%.
Nghiên cứu của Chenhall và Langfield-Smith (1998), trong một nghiên bài
nghiên cứu với tựa đề việc áp dụng và lợi ích của thực hành kế toán quản trị: một
nghiên cứu tại Úc “Adoption and benefits of management accounting practices: an
Australian study”. Hai nhà nghiên cứu thuộc trường đại học Monash của Úc đã tiến
hành khảo sát 140 nhà quản lý của các công ty sản xuất với một bảng câu hỏi khảo
sát gồm 42 phần hành của KTQT để khảo sát về việc áp dụng KTQT truyền thống
và hiện đại trong các công ty sản xuất ở Úc. Những phần hành này được chia thành
5 nhóm chính theo chức năng: Lập kế hoạch dài hạn, hệ thống dự toán chi tiết, chi
phí sản xuất, đánh giá thành quả, hệ thống hỗ trợ ra quyết định. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tỷ lệ áp dụng các kỹ thuật KTQT truyền thống cao hơn so với các kỹ thuật
mới được phát triển. Tuy nhiên, các kỹ thuật mới như chi phí dựa trên hoạt động
(ABC) đã được áp dụng rộng rãi hơn so với các nghiên cứu trước đó, và nhiều công
ty sản xuất lớn có ý định chú trọng hơn vào các kỹ thuật mới trong tương lai. Và hai
tác giả này cũng đã đưa ra gợi ý hướng nghiên cứu trong tương lai là các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ áp dụng của các kỹ thuật KTQT phát triển gần đây giữa các
quốc gia.

Nối tiếp nghiên cứu của Chenhall và Langfield-Smith (1998) vào năm 2005
Hyvonen đã sử dụng phương pháp tương tự để nghiên cứu về tổ chức áp dụng
KTQT tại Phần Lan“Adoption and benefits of management accounting systems:
evidence from Finland and Australia”.. Hyvonen nhận thấy rằng đa số các doanh
nghiệp Phần Lan áp dụng kỹ thuật KTQT truyền thống, chủ yếu là sử dụng lợi
nhuận để đánh giá hiệu quả hoạt động; dự toán ngân sách để kiểm soát chi phí; phân
chia chi phí thành biến phí và định phí; dự toán chi phí theo biến phí, định phí. Kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy các doanh nghiệp ở Phần Lan áp dụng các kỹ thuật
KTQT mới phát triển gần đây nhiều hơn các doanh nghiệp ở Úc.


9

Trong khi đó, tại Châu Á vào năm 2001 Joshi đã tiến hành nghiên cứu về
thực hành kế toán quản trị tại Ấn Độ bài nghiên cứu được đăng trên tạp chí Journal
of International Accounting, Auditing & Taxation 10 (2001) 85-109 với tựa đề
“The International diffusion of new management accounting practices: the case of
India”. Từ năm 1991, với sự tự do hóa nền kinh tế Ấn Độ đã tăng lên áp lực cạnh
tranh quốc tế và thay đổi nhu cầu thông tin. Nghiên cứu đã tiến hành trên một mẫu
gồm 60 công ty sản xuất lớn và vừa tại Ấn Độ. Joshi cũng dựa trên mô hình nghiên
cứu của Chenhall và Langfield-Smith (1998) nhưng thêm ba kỹ thuật của KTQT:
Chi phí tiêu chuẩn, lập ngân sách trên cơ sở không (zero based budgeting) và dòng
chi phí ngược (back flush costing) để khảo sát về mức độ áp dụng các kỹ thuật
KTQT truyền thống và hiện đại kết quả thu thập từ 60 công ty sản xuất có quy mô
lớn và vừa ở Ấn Độ đã chỉ ra tỷ lệ áp dụng các kỹ thuật truyền thống cao hơn các kỹ
thuật phát triển gần đây. Phát hiện này giống với phát hiện trong nghiên cứu tại Úc.
Đặc biệt, dự toán và đánh giá hiệu quả truyền thống được áp dụng rộng rãi, trong
khi tỷ lệ áp dụng các kỹ thuật phát triển gần đây nói chung là thấp và chỉ tăng từ từ.
Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp cho biết họ dự định tập trung vào thực hành truyền
thống chứ không phải là kỹ thuật mới được phát triển. Kết luận này đi ngược lại với

phát hiện của Chenhall và Langfield-Smith (1998) khi nghiên cứu các công ty ở Úc.
1.1.1.2.

Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT

Nghiên cứu của Magdy Abdel-Kader và Robert Luther được đăng trên tạp
chí British Accouting Review (2008) “The impact of firm characteristics on
management accounting practices: A UK-based empirical analysis” 2008. Dựa trên
mô hình phát triển của KTQT do IFAC (1998) đề xuất, cùng với việc sử dụng một
danh sách 38 nội dung thực hành KTQT để điều tra thực trạng áp dụng KTQT trong
ngành Công nghiệp thực phẩm và đồ uống ở Anh. Hai nhà nghiên cứu này đã tập
trung nghiên cứu mối quan hệ của đặc tính doanh nghiệp lên thực hành kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống tại
Anh, bởi lẽ đây là một ngành công nghiệp lớn nhất tại Anh lúc bấy giờ. Trong bài
nghiên cứu này, họ đã xem xét ảnh hưởng của 10 khía cạnh của các đặc điểm bên


10

trong và bên ngoài doanh nghiệp lên thực hành kế toán quản trị trong các công ty
riêng lẻ và chia làm ba nhóm đặc trung của doanh nghiệp. Bao gồm:
Nhóm đặc điểm bên ngoài: [1] Tính không chắc chắn của môi trường; [2]
quyền lực của khách hàng. Nhóm đặc điểm của tổ chức: [3] Chiến lược cạnh tranh;
[4] Cơ cấu tổ chức; [5] Quy mô doanh nghiệp. Nhóm đặc điểm về quy trình: [6]
Mức độ phức tạp của hệ thống xử lý; [7] Mức độ áp dụng kỹ thuật sản xuất tiên
tiến; [8] Thực hiện quản trị chất lượng toàn diện; [9] Thực hiện hệ thống sản xuất
tức thời-JIT; [10] Tính mau hỏng của sản phẩm.
Và sau khi tiến hành gửi bảng câu hỏi khảo sát đến 650 công ty thuộc ngành
công nghiệp thực phẩm và đồ uống họ đã thu về 245 bảng câu hỏi hoàn tất để sử
dụng phân tích . Bảng khảo sát được gửi đến hai nhóm đối tượng khảo sát khác

nhau: kế toán quản trị và quản lý sản xuất làm cho kết quả nghiên cứu được khái
quát hơn. Kết quả nghiên cứu, tác giả nhận thấy 7 trong số 10 nhân tố này tác động
tích cực đế thực hành kế toán quản trị; còn lại ba nhân tố không tác động đến thực
hành kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp thực phẩm
và đồ uống tại Anh gồm:[H4] Mức độ phức tạp của hệ thống xử lý; [H8] Chiến
lược cạnh tranh; [H10] tính mau hỏng của sản phẩm. Trong đó đáng chú ý là biến
tính mau hỏng của sản phẩm, biến này chưa được các nhà nghiên cứu trước đây đề
cập đến nên tác giả cho rằng đây sẽ là biến tiềm năng ảnh hưởng lớn đến việc áp
dụng kế toán quản trị, nhưng dữ liệu phân tích cho kết quả trái với kỳ vọng ban đầu.
Các kết quả có được từ phân tích dữ liệu của 122 câu hỏi cho thấy các kỹ
thuật của KTQT truyền thống đã được sử dụng thường xuyên hơn so với các kỹ
thuật gần đây. Chẳng hạn như chi phí trực tiếp được sử dụng rộng rãi hơn chi phí
theo hoạt động (ABC). Nghiên cứu cũng chỉ ra các DN trong ngành Công nghiệp
thực phẩm và đồ uống ở Anh đang ở giai đoạn 2 và đầu giai đoạn 3 trong mô hình
phát triển KTQT theo đề xuất của IFAC (1998).
Điểm mới của nghiên cứu này so với các nghiên cứu trước đó là tác giả đã
đưa ra hai biến chưa được đề cập đến trong các nghiên cứu trước đây: quyền lực
khách hàng và tính mau hỏng của sản phẩm.


11

Nghiên cứu của Alper Erserim (2012) “The impacts of organizational
culture, firm’s characteristics and external environment of firms on management
accounting practices: an empirical research on industrial firms in Turkey”. Mô
hình nghiên cứu của Alper Erserim đưa ra năm nhân tố có thể ảnh hưởng đến việc
áp dụng kế toán quản trị. Trong đó có hai nhân tố thuộc đặc điểm bên ngoài doanh
nghiệp: [1] sự cạnh tranh; [2] mức độ không chắc chắn của môi trường, và ba nhân
tố bên trong doanh nghiệp: [3] văn hóa; [4] mức độ tập trung; [5] mức độ chính
thức của doanh nghiệp. Điểm mới của bài nghiên cứu là tác giả đã tập trung vào

nghiên cứu biến văn hóa tổ chức trong doanh nghiệp ở Thổ Nhĩ Kỳ, đã tiến hành
nghiên cứu theo cách khác với các nghiên cứu trước trong việc xác định sự ảnh
hưởng của nhân tố văn hóa được đại diện thông qua bốn biến …đặc trưng cụ thể
trong các doanh nghiệp: văn hóa sáng tạo, văn hóa hỗ trợ, văn hóa dựa trên nguyên
tắc; văn hóa định hướng mục tiêu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có hai nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế
toán quản trị là văn hóa tổ chức và mức độ chính thức của doanh nghiệp. Trong đó
biến nhân tố văn hóa thì có một đặc trưng không ảnh hưởng đến việc áp dụng kế
toán quản trị: văn hóa sáng tạo, còn ba đặc trưng kia đều ảnh hưởng tích cực. Còn
biến mức độ chính thức của doanh nghiệp đã được tác giả đo lường bằng các thông
tin, kế hoạch hoạt động và chiến lược kinh doanh đều được công khai và thông báo
đến tất cả bộ phận liên quan nhằm tạo nên sự đồng bộ trong nắm bắt thông tin của
toàn doanh nghiệp, hỗ trợ các bộ phận xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp.
Điểm mới của nghiên cứu này so với nghiên cứu của Magdy Abdel Kader và
Robert Luther (2008) là đã xác định thêm được hai biến: văn hóa tổ chức và mức độ
chính thức của doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị.
Nghiên cứu của Kamilah Ahmad (2012) “Factors Explaining the Extent of
Use of Management Accounting Practices in Malaysian Medium Firms”. Mẫu
nghiên cứu của tác giả là 500 doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa ở Malaysia, để
xác định các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ áp dụng kế toán quản trị.
Áp dụng kế toán quản trị trong bài viết được đề cập cụ thể ở năm nội dung: hệ


12

thống kế toán chi phí, lập dự toán ngân sách, hệ thống đánh giá hiệu suất (trách
nhiệm quản lý), hệ thống hỗ trợ ra quyết định và kế toán quản trị chiến lược. Năm
nhân tố đề xuất mà Kamilah Ahmad đã đưa ra: [1] quy mô doanh nghiệp, [2] mức
độ cạnh tranh trên thị trường, [3] cam kết của chủ sở hữu/người quản lý doanh
nghiệp; [4] áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến; [5] trình độ chuyên môn của nhân

viên kế toán, sẽ tác động đến áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
Tác giả đưa ra giả thuyết cả năm nhân tố trên đều có tác động đồng biến đến
việc áp dụng kế toán quản trị. Sau khi tiến hành xử lý số liệu thu thập được, tác giả
tiến hành phân tích mô tả, thử nghiệm chi-bình phương và thử nghiệm phi tham số
để kiểm tra các giả thuyết đã đưa ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có bốn nhân
tố đầu tiên là tác động tích cực đến việc áp dụng kế toán quản trị. Nhân tố còn lại
[5] Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán thì không ảnh hưởng. Kết quả
nghiên cứu này tương đối phù hợp với giả thuyết đưa ra cũng như nghiên cứu của
Magdy Abdel-Kader và Robert Luther (2008). Tuy nhiên lại cho kết quả trái ngược
với nghiên cứu của Alper Erserim (2012) khi thu được kết quả biến “Mức độ cạnh
tranh trên thị trường” có ảnh hưởng đồng biến lên việc áp dụng kế toán quản trị tại
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Malaysia. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc áp dụng
kế toán quản trị trong các doanh nghiệp có quy mô vừa tại một đất nước đang phát
triển có thể bị ảnh hưởng bởi cả nhân tố bên trong lẫn nhân tố bên ngoài doanh
nghiệp.
Phát hiện mới của nghiên cứu so với các nghiên cứu trước đây là nhận diện
thêm được nhân tố “Cam kết của chủ sở hữu/người quản lý doanh nghiệp” có ảnh
hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu
cũng tồn tại những hạn chế nhất định, mức độ phản hồi thấp từ các doanh nghiệp
được khảo sát tỷ lệ bảng câu hỏi khảo sát thu về chỉ đạt 23% (115/500), dẫn đến
mẫu nghiên cứu tương đối nhỏ, ảnh hưởng lớn đến kết quả nghiên cứu. Hơn nữa,
nghiên cứu chưa cho thấy sự khác biệt trong từng lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp, tác giả đang tiến hành dựa trên nhiều doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực


13

khác nhau. Trong thực tế, chắc chắn sẽ có sự khác biệt giữa các doanh nghiệp sản
xuất và doanh nghiệp dịch vụ.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

1.1.2.1.

Các nghiên cứu về Tổ chức KTQT trong DN

Theo nghiên cứu của Phạm Văn Dược Luận án tiến sĩ (1997) “Phương
hướng xây dựng nội dung và tổ chức áp dụng KTQT vào các DN Việt Nam”. Trong
bài nghiên cứu của mình, nhằm giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có cái nhìn
toàn diện hơn trong công tác tổ chức áp dụng KTQT, tác giả đã đề xuất các biện
pháp ứng dụng KTQT vào doanh nghiệp một cách cụ thể và chi tiết. Các đề xuất
này phần lớn liên quan đến việc phân tích chi phí phục vụ cho việc ra quyết định
ngắn hạn mà chưa cho thấy được tầm ảnh hưởng của các chỉ tiêu đánh giá đến hành
vi của nhà quản trị và chưa gắn vào một môi trường kinh doanh cụ thể. Trong khi
KTQT có tính linh hoạt cao nó phụ thuộc vào đặc điểm doanh nghiệp cũng như môi
trường hoạt động kinh doanh của từng ngành cụ thể.
Theo nghiên cứu của Trần Anh Hoa luận án tiến sĩ Đại học Kinh Tế
TPHCM (2003) “Xác lập nội dung và áp dụng kế toán quản trị vào doanh nghiệp
Việt Nam”. Tác giả đã phân tích sự cần thiết phải thực hiện kế toán quản trị tại các
doanh nghiệp Việt Nam như sau: Tác giả cho rằng đa số các quốc gia đều có một
nhận định chung là kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chi
phí, tính toán giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định về giá
bán sản phẩm hợp lý, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và cải tiến chất
lượng sản phẩm, góp phần làm tăng khả năng về doanh lợi. Ngoài ra, kế toán quản
trị còn có vai trò quyết định trong quá trình phân tích thẩm định dự án đầu tư, hoạch
định chiến lược kinh doanh và là nhân tố góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Việc tổ chức thực hiện kế toán quản trị vào quá trình quản lý
doanh nghiệp là một yêu cầu cấp thiết và mang tính tất yếu vì điều này sẽ góp phần:


14


-

Tăng cường khả năng hoạch định của các nhà quản trị doanh nghiệp trong
việc xác định các mục tiêu hoạt động thiết thực và xây dựng các phương thức
để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả.

-

Nâng cao khả năng của nhà quản trị trong việc kiểm soát thực hiện kế hoạch
đã đề ra nhằm điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế và
hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh đi theo đúng mục tiêu đã được xác
định trước.

-

Tăng cường khả năng cạnh tranh để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong
một nền kinh tế ngày càng mang tính cạnh tranh khốc liệt.

Nghiên cứu của Phạm Ngọc Toàn (2010) “Xây dựng nội dung và tổ chức kế
toán quản trị cho các DNNVV ở Việt Nam”. Tác giả đã tổng hợp các phạm vi của
kế toán quản trị như sau:
STT
01
02
03
04
05
06
07
08

09
10
11

Phạm vi
Nhận diện và phân loại chi phí phí kinh doanh
Lập ngân sách, lập kế hoạch và dự báo
Tính toán lợi nhuận của sản phẩm, dịch vụ và hoạt động
Đo lường thành quả thực hiện của tổ chức, lĩnh vực kinh doanh và bộ
So
sánh kết quả và hiệu suất trong tổ chức và giữa các tổ chức
phận
Hỗ trợ trong quá trình gia tăng hiệu quả và hữu hiệu
Đánh giá thành quả thực hiện trong quá khứ và tương lai của vốn đầu tư
Tư vấn về các quyết định liên quan đến cấu trúc sản phẩm, thị trường và

vấn về các quyết định thuê ngoài hay tự sản xuất các sản phẩm, bán
giá bán
Tư vấnphẩm,
về các
quyết
định
thành
hoạt
động
và liên
dịchquan
vụ đến việc đầu tư nguồn lực có giới hạn
Hỗ
trong

mộtthay
loạtthế
cáccóquyết
giữatrợ
một
loạtviệc
các tạo
lựa ra
chọn
thể định chiến lược.
Theo tác giả, phạm vi của kế toán quản trị có sự giao thoa giữa những đặc

thù riêng của kế toán quản trị kết hợp với một phần của quản trị tài chính cũng như
kế toán tài chính. Và từ phạm vi nêu trên có thể rút ra các nội dung chủ yếu của
KTQT trong doanh nghiệp thường bao gồm: hệ thống kế toán chi phí và quản trị chi
phí trong doanh nghiệp; dự toán; kế toán các trung tâm trách nhiệm và đánh giá
trách nhiệm quản lý; thiết lập thông tin phục vụ cho việc ra quyết định và dự báo.


15

1.1.2.2.

Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT
trong doanh nghiệp

Tại Việt Nam hiện nay chưa có nghiên cứu chính thống nào về các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực TMĐT và Home-shopping. Tuy nhiên, cũng đã có nhiều nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng kế toán quản trị nói chung.

Trần Ngọc Hùng, luận văn Tiến sĩ Đại học Kinh Tế TP.HCM (2016) “Các
nhân tố tác động đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Việt Nam”. Qua nghiên cứu định tính và tổng quan từ các nghiên cứu trong
và ngoài nước, tác giả đưa vào nghiên cứu các nhân tố có ảnh hưởng như sau: quy
mô doanh nghiệp; chi phí tổ chức KTQT; văn hóa doanh nghiệp; trình độ của nhân
viên kế toán; chiếc lược doanh nghiệp; tỷ lệ sở hữu nhà nước; mức độ cạnh tranh
của thị trường; nhận thức về KTQT của người chủ/người điều hành DN. Sau đó tác
giả tiến hành nghiên cứu định lượng dựa trên 290 mẫu hợp lệ thu thập được sau
khảo sát đưa ra kết quả nghiên cứu gồm 7 nhân tố tác động tích cực đến khả năng
áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp bao gồm: : quy mô doanh nghiệp; chi
phí tổ chức KTQT; văn hóa doanh nghiệp; chiếc lược doanh nghiệp; tỷ lệ sở hữu
nhà nước; mức độ cạnh tranh của thị trường; nhận thức về KTQT của người
chủ/người điều hành DN.
Bùi Thị Nhân, luận văn thạc sĩ Đại học Công Nghệ TPHCM (2015) “Các
nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
lĩnh vực công nghệ thông tin khu vực Tp.HCM”. Bài nghiên cứu đưa vào tìm hiểu
đo lường và kiểm định 3 nhân tố: Quy mô doanh nghiệp, trình độ chuyên môn, kỹ
thuật sản xuất tiên tiến. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy cả 3 nhân tố đều ảnh
hưởng trực tiếp đến việc áp dụng KTQT trong doanh nghiệp.
Theo nghiên cứu của Đào Khánh Trí, luận văn thạc sĩ Đại học Công Nghệ
TPHCM (2015) “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP.HCM” tác giả đưa vào nghiên cứu các nhân tố:
trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán, mức độ quan tâm đến KTQT của chủ


×