BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN MỸ DUYÊNĐÌNH HÙNG
TÁC ĐỘNG CỦA SỰ THAM GIA VÀO DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH ĐẾN KẾT QUẢ CÔNG VIỆC: VAI TRÒ CỦA
SỰ HỢP LÝ TRONG DỰ TOÁN, SỰ CAM KẾT VỚI MỤC
TIÊU DỰ TOÁN VÀ SỰ PHẢN HỒI DỰ TOÁN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN MỸ DUYÊN
TÁC ĐỘNG CỦA SỰ THAM GIA VÀO DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH ĐẾN KẾT QUẢ CÔNG VIỆC: VAI TRÒ CỦA
SỰ HỢP LÝ TRONG DỰ TOÁN, SỰ CAM KẾT VỚI MỤC
TIÊU DỰ TOÁN VÀ SỰ PHẢN HỒI DỰ TOÁN
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHONG NGUYÊN
Tp. Hồ Chí Minh, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Quá trình thực hiện luận văn với đề tài: “Tác động của sự tham gia vào dự toán
ngân sách đến kết quả công việc: Vai trò của sự hợp lý trong dự toán, sự cam
kết với mục tiêu dự toán và sự phản hồi dự toán” tôi thực hiện dựa trên kiến thức
đã tích lũy được trong quá trình học tập, cùng với sự trao đổi, hướng dẫn và góp ý
của giáo viên hướng dẫn.
Tôi xin cam đoan rằng nội dung luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi. Các
số liệu kết quả có đề cập đến trong luận văn đều có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng.
Các kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào
trước đây.
Luận văn này được thực hiện dưới sự hướng dẫn và góp ý của TS. Nguyễn Phong
Nguyên.
TP. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng…. năm 2018
Phan Mỹ Duyên
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục Lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
Tóm tắt: .......................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................2
1.
Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài .....................................................................2
2.
Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................6
3.
Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................7
4.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .......................................................................7
5.
Tóm tắt phương pháp nghiên cứu.......................................................................8
6.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...........................................................9
7.
Kết cấu luận văn .................................................................................................9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...................................................................................11
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài ...........................................11
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu tại Việt Nam ........................................13
1.3 Khe hổng nghiên cứu........................................................................................15
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................17
2.1 Khái niệm .........................................................................................................17
2.1.1 Dự toán ngân sách ............................................................................................17
2.1.2 Mô hình dự toán ...............................................................................................20
2.1.2.1 Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống ......................................................20
2.1.2.2 Mô hình thông tin phản hồi ...........................................................................21
2.1.2.3 Mô hình thông tin từ dưới lên .......................................................................22
2.1.3 Sự tham gia vào dự toán ngân sách ..................................................................23
2.1.4 Sự hợp lý trong dự toán ....................................................................................25
2.1.5 Sự cam kết với mục tiêu dự toán ......................................................................26
2.1.6 Kết quả công việc .............................................................................................27
2.1.7 Phản hồi dự toán...............................................................................................27
2.2 Lý thuyết nền ....................................................................................................28
2.2.1 Lý thuyết về hiệu suất công việc ......................................................................28
2.2.2 Lý thuyết dự phòng (Contingency Theory) .....................................................29
2.2.3 Lý thuyết đại diện (Agency Theory) ................................................................30
2.2.4 Lý thuyết công bằng trong tổ chức (Organizational Justice Theory) ..............31
2.3 Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................33
2.3.1 Mối quan hệ giữa sự tham gia vào dự toán và sự hợp lý trong dự toán ...........33
2.3.2 Mối quan hệ giữa sự hợp lý trong dự toán và sự cam kết với mục tiêu dự toán
35
2.3.3 Mối quan hệ giữa sự cam kết với mục tiêu dự toán và kết quả công việc .......36
2.3.4 Mối quan hệ giữa sự tham gia vào dự toán ngân sách và sự phản hồi dự toán 37
2.3.5 Mối quan hệ giữa sự phản hồi dự toán đến kết quả công việc .........................37
2.4 Mô hình nghiên cứu..........................................................................................39
Kết luận chương 2 .....................................................................................................40
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................41
3.1 Quy trình nghiên cứu ..........................................................................................41
3.2 Mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................42
3.2.1 Nghiên cứu sơ bộ ..............................................................................................43
3.2.2 Nghiên cứu chính thức .....................................................................................44
3.2.3 Thiết kế mẫu nghiên cứu ..................................................................................44
3.3 Thang đo..............................................................................................................45
3.3.1 Quá trình xây dựng thang đo ............................................................................45
3.3.2 Thang đo sự tham gia vào dự toán ngân sách ..................................................45
3.3.3 Thang đo sự hợp lý trong dự toán ....................................................................46
3.3.4 Thang đo sự cam kết với mục tiêu dự toán ......................................................47
3.3.5 Thang đo sự phản hồi dự toán ..........................................................................48
3.3.6 Thang đo kết quả công việc .............................................................................49
3.4 Kỹ thuật sử dụng trong phân tích dữ liệu ............................................................49
Kết luận chương 3 .....................................................................................................50
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................51
4.1 Thống kê mô tả....................................................................................................51
4.2 Đo lường thang đo và độ tin cậy .........................................................................55
4.3 Kết quả kiểm định các giả thuyết ........................................................................63
4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................................67
4.4.1 So sánh kết quả nghiên cứu với đề tài trong nước ...........................................67
4.4.2 So sánh kết quả nghiên cứu với đề tài nước ngoài ...........................................67
Kết luận chương 4 .....................................................................................................69
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU......................................70
5.1 Những nội dung chính của nghiên cứu ...............................................................70
5.2 Kết luận nghiên cứu ............................................................................................70
5.3 Hàm ý lý thuyết ...................................................................................................71
5.4 Hàm ý thực tiễn ...................................................................................................72
5.5 Hạn chế của đề tài ...............................................................................................74
Kết luận chương 5 .....................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AVE
Phương sai trích bình quân
CR
Giá trị tin cậy tổng hợp
PLS
Phương pháp bình quân tối thiểu từng phần
SRMR
Standardaized root mean squared residual
HTMT
Heterotrait-Monotrait Ratio
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Thang đo sự tham gia vào dự toán ngân sách
46
Bảng 3.2. Thang đo sự hợp lý trong phân phối dự toán
46-47
Bảng 3.3. Thang đo sự hợp lý trong quy trình dự toán
47
Bảng 3.4. Thang đo sự cam kết với mục tiêu dự toán
48
Bảng 3.5. Thang đo sự phản hồi dự toán
48
Bảng 3.6: Thang đo kết quả công việc
49
Bảng 4.1: Thống kê mô tả
53-54
Bảng 4.2: Kiểm tra độ tin cậy của thang đo
56-59
Bảng 4.3: Ma trận tương quan
62
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1. Hoạch định, kiểm soát và mối quan hệ giữa hoạch định và
kiểm soát
19
Hình 2.2. Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống
20
Hình 2.3. Mô hình thông tin phản hồi
22
Hình 2.4. Mô hình thông tin từ dưới lên
23
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu
39
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
41
Hình 4.1: Kiểm định các giả thuyết của mô hình
66
1
Tóm tắt:
Nghiên cứu này kiểm định tác động của sự tham gia vào dự toán ngân sách đến kết
quả công việc thông qua sự hợp lý trong dự toán và sự cam kết với mục tiêu dự toán;
sự tác động của sự tham gia vào dự toán ngân sách đến kết quả công việc thông qua
sự phản hồi dự toán của các nhà quản trị ở các doanh nghiệp tại Việt Nam. Mô hình
và các giả thuyết nghiên cứu đã được kiểm định bằng phần mềm Smart PLS3 với 270
phản hồi phù hợp từ các nhà quản trị cấp cơ sở và nhà quản trị cấp trung có ít nhất 2
năm kinh nghiệm trong lập dự toán ngân sách và đang làm việc trong các doanh
nghiệp tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) sự tham gia vào dự toán ngân
sách có tác động dương đến sự hợp lý trong dự toán; (2) sự hợp lý trong dự toán có
tác động dương đến sự cam kết với mục tiêu dự toán; (3) sự cam kết với mục tiêu dự
toán có tác động dương đến kết quả công việc; (4) sự tham gia vào dự toán ngân sách
có tác động dương đến sự phản hồi dự toán; (5) sự phản hồi dự toán hầu như không
có tác động đến kết quả công việc. Kết quả nghiên cứu đem lại một số hàm ý lý thuyết
và hàm ý thực tiễn cho các nhà quản trị của các doanh nghiệp tại Việt Nam với mục
tiêu chung là nâng cao kết quả công việc và hiệu suất quản lý của nhà quản trị trong
điều kiện môi trường kinh doanh khắc nghiệt.
Từ khóa:
Dự toán ngân sách; Sự tham gia vào dự toán ngân sách; Sự hợp lý trong dự toán; Sự
cam kết với mục tiêu dự toán; Sự phản hồi dự toán; Kết quả công việc.
Abstract:
This study examines the impacts of budgetary participation on managerial work
performance through budget fairness and budget goal commitment; the impacts of
budgetary participation on managerial work performance through budgetary
feedback in business firms in Vietnam. The research model and its hypotheses were
empirically tested using SmartPLS3 with survey data from 270 low- and mid-level
managers in Vietnamese business firms. The research results indicate that: (1)
Budgetary participation has a positive relationship on the budget fairness; (2) Budget
fairness has a positive relationship on budget goal commitment; (3) Budget goal
commitment has a positive relationship on work performance; (4) Budgetary
participation has a positive relationship on budgetary feedback; and (5) Budgetary
feedback has almost no impact on work performance. The results provide some
theoretical and managerial implications for managers of Vietnamese firms which are
striving to enhance the productivity and managerial performance.
Key terms:
Budgeting; Budgetary participation; Budget fairness; Budget goal commitment;
Budgetary feedback; Work performance.
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày được
mở rộng như việc Việt Nam hiện là thành viên của các hiệp hội trong khu vực cũng
như quốc tế: ASEAN, WTO, TPP, APEC, ASEM… Với dòng chảy hội nhập kinh tế
quốc tế này Việt Nam có được nhiều cơ hội để phát triển cũng như phải đối mặt với
nhiều thách thức, để có thể trụ vững trên thị trường đầy cạnh tranh gay gắt hiện tại
đòi hỏi các doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ cả về nhân lực và vật lực. Với sự phát
triển này đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác tổ
chức hoạt động trong kinh doanh của mình để hòa nhập vào dòng chảy chung. Doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn khi không dự đoán và kiểm soát đúng hướng đi của đơn vị
mình, điều này dẫn đến việc doanh nghiệp phát triển lệch hướng và mất cân bằng
trong tương lai. Dự toán ngân sách là một công cụ hữu hiệu để hỗ trợ các doanh
nghiệp trong công tác hoạch định và kiểm soát các chỉ tiêu định hướng mà doanh
nghiệp cần đạt được.
Từ giữa thế kỷ 19, các nhà quản trị trên thế giới bắt đầu có sự chú trọng đến
quá trình lập và thực hiện dự toán ngân sách tại doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu
chung của doanh nghiệp theo nghiên cứu của tác giả Shields và Shields (1998). Nhờ
sự quan tâm của các nhà quản trị đến dự toán ngân sách nên các nhà nghiên cứu cũng
bắt đầu nghiên cứu sâu hơn về chủ đề này và chủ yếu tập trung sâu vào các tác động
của các yếu tố có mối quan hệ đến chủ đề dự toán ngân sách đến sự gia tăng trong kết
quả công việc. Theo tác giả Murray (1990) cho thấy rằng sự tham gia vào dự toán
ngân sách gia tăng dẫn đến kết quả công việc được cải thiện thông qua hiệu quả của
nó dựa trên sự cam kết với mục tiêu dự toán. Tác giả Brownell có nhiều nghiên cứu
về sự tham gia vào dự toán ngân sách như trong nghiên cứu Brownell (1980) nghiên
cứu về sự tác động sự tham gia vào dự toán ngân sách đến hiệu quả của tổ chức thông
qua các yếu tố điều kiện trung gian (các yếu tố điều kiện trung gian như các biến về
văn hóa, các biến về tổ chức, các biến về cá nhân, các biến về năng lực lãnh đạo);
3
trong nghiên cứu của tác giả Brownell (1982) tiếp tục nghiên cứu về mối quan hệ
giữa sự tham gia vào dự toán ngân sách và sự hiệu quả của tổ chức dưới sự tác động
của dữ liệu kế toán để đánh giá hiệu suất chung của tổ chức; trong nghiên cứu của hai
tác giả Brownell và McInnes (1986) nghiên cứu về tác động của sự tham gia vào dự
toán ngân sách đến kết quả công việc và tác động này thông qua sự tác động của động
lực cá nhân.
Trong nghiên cứu của tác giả Wentzel (2002) nghiên cứu đường dẫn sự tham
gia vào dự toán ngân sách tác động đến kết quả công việc thông qua sự cam kết với
mục tiêu dự toán và bổ sung thêm sự tác động của sự hợp lý trong dự toán vào đường
dẫn làm biến trung gian giữa sự tham gia vào dự toán ngân sách và sự cam kết với
mục tiêu dự toán; trong nghiên cứu của tác giả Maiga (2005) nghiên cứu đường dẫn
từ sự tham gia vào dự toán ngân sách đến kết quả công việc thông qua sự cam kết với
mục tiêu dự toán. Trong nghiên cứu của tác giả Maiga và Jacobs (2007) nghiên cứu
sự tác động của sự tham gia vào dự toán ngân sách lên khả năng thiếu hụt ngân sách
trong quá trình xây dựng dự toán thông qua sự hợp lý trong dự toán và sự cam kết
với mục tiêu dự toán. Bên cạnh đó, một số bài nghiên cứu về lĩnh vực hành vi tổ chức
chứng minh một mối quan hệ tích cực giữa sự hợp lý trong phân phối và kết quả công
việc trong nghiên cứu của tác giả Lind và Tyler (1988). Trong nghiên cứu còn tìm ra
còn cho thấy sự hợp lý trong quy trình dẫn đến hiệu suất công việc được cải thiện
thông qua hiệu quả của sự hợp lý khi cá nhân chấp nhận các mục tiêu được giao và
mối quan hệ giữa sự tham gia và sự hợp lý được giải thích tại sao nhận thức về sự
hợp lý có thể được tăng cường bởi sự tham gia đi kèm theo mô hình tự quan tâm và
mô hình giá trị nhóm. Trong một số nghiên cứu tại Việt Nam về lĩnh vực hành vi tổ
chức cũng có nghiên cứu của Trần Thị Kim Dung (2005) nghiên cứu về Nhu cầu, sự
thỏa mãn của nhân viên về mức độ gắn kết đối với tổ chức và Trần Thị Kim Dung
(2008) nghiên cứu về Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức và phong cách lãnh đạo đến
kết quả làm việc của nhân viên và lòng trung thành của họ đối với tổ chức.
Trong một số nghiên cứu đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự hợp lý (sự
hợp lý trong quy trình và sự hợp lý trong phân phối) và sự cam kết với mục tiêu trong
4
nghiên cứu của các tác giả Lind, Kanfer, và Earley (1990). Trong nghiên cứu của tác
giả T. Libby (1999) cho thấy sự ảnh hưởng của sự tham gia đóng góp và giải thích
đến hiệu suất công việc trong quá trình xây dựng thiết lập ngân sách. Trong nghiên
cứu của các tác giả Korsgaard, Schweiger, và Sapienza (1995) cho thấy vai trò của
sự hợp lý trong quá trình thiết lập ngân sách trong mối quan hệ với việc xây dựng
cam kết với mục tiêu dự toán và niềm tin vào quyết định chiến lược của tổ chức.
Ngoài ra, kết quả công việc của cá nhân sẽ đạt hiệu quả cao hơn khi họ có sự cam kết
với mục tiêu dự toán được đưa ra trong nghiên cứu của các tác giả Locke, Latham,
và Erez (1988). Trong nghiên cứu này tác giả còn đưa ra lý thuyết thiết lập mục tiêu
cũng là một trong các lý thuyết nền quan trọng trong xây dựng dự toán. Bài nghiên
cứu của tác giả còn đưa ra tác động của sự hợp lý trong phân phối với kết quả công
việc của cá nhân có thể không tác động trực tiếp mà tác động gián tiếp thông qua sự
cam kết với mục tiêu dự toán. Trong nghiên cứu của hai tác giả Carroll Jr và Tosi
(1970) nghiên cứu về các đặc điểm của mục tiêu và các yếu tố ảnh hưởng trong quá
trình quản lý mục tiêu; bài nghiên cứu này còn đưa ra mối tương quan giữa sự phản
hồi dự toán tích cực với việc đạt được mục tiêu và thông qua đó làm tăng kết quả
công việc. Theo nghiên cứu của tác giả Kenis (1979) cũng nghiên cứu về sự tham gia
vào dự toán ngân sách đến kết quả công việc, trong nghiên cứu tác giả còn nghiên
cứu thêm về sự phản hồi dự toán trong quá trình thiết lập ngân sách và sự tác động
của sự phản hồi dự toán đến sự cam kết với mục tiêu dự toán và kết quả công việc.
Hiện nay có rất nhiều bài nghiên cứu nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả công việc của nhân viên. Những khía cạnh, đặc điểm của những công
việc khác nhau của công việc và nhiệm vụ của từng cá nhân nhận ra vai trò cụ thể của
mình trong tổ chức. Theo lý thuyết mục tiêu của các tác giả Locke và cộng sự (1988)
cho thấy rằng các mục tiêu cụ thể và khó đạt được dẫn đến kết quả công việc cao hơn
các mục tiêu có xu hướng khó hiểu hoặc mơ hồ. Một sự hợp lý trong quy trình dự
toán và làm tăng niềm tin cá nhân rằng mục tiêu có thể đạt được. Trong nhiều năm
gần đây dự toán ngân sách được các nhà quản trị trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
quan tâm và thực hiện. Việc thực hiện công tác xây dựng dự toán ngân sách tại đơn
5
vị giúp cho các nhà quản trị có định hướng cụ thể trong kế hoạch kinh doanh và sản
xuất thực tế của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp sẽ có cách xây dựng dự toán ngân
sách riêng phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi doanh nghiệp, tuy nhiên công tác
thiết lập dự toán có được thực hiện hiệu quả và mang lại sự gia tăng trong kết quả
công việc chung của nhân viên và của toàn doanh nghiệp hay không còn phụ thuộc
cách thức triển khai và hướng đi của mỗi doanh nghiệp.
Trong các nghiên cứu về quá trình xây dựng dự toán ngân sách đã có tài liệu
nghiên cứu đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả làm việc trong việc xây
dựng dự toán ngân sách như trong nghiên cứu của tác giả Wentzel (2002) đã khám
phá đường dẫn từ sự tham gia vào dự toán ngân sách đến kết quả công việc thông qua
sự hợp lý trong dự toán và sự cam kết với mục tiêu dự toán. Tuy nhiên, hiện nay ở
Việt Nam hầu như các đề tài nghiên cứu về dự toán ngân sách đều đi theo hướng ứng
dụng liên quan đến việc xây dựng hoặc hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại một
doanh nghiệp cụ thể như Lê Thu Hằng (2016) nghiên cứu về Xây dựng dự toán ngân
sách tại công ty cổ phần thủy sản và XNK Côn Đảo, Nguyễn Trí Minh (2013) nghiên
cứu về Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, Trần Thị
Hiền (2016) nghiên cứu về Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty Cổ phần Beton
6. Các đề tài đều đi theo hướng thể hiện quá trình xây dựng dự toán tại một doanh
nghiệp, các doanh nghiệp chỉ tập trung đơn thuần vào kế hoạch mà chưa chú trọng
lập dự toán ngân sách, từ thực trạng thực tế nêu lên biện pháp khắc phục.
Hiện nay tại Việt Nam chỉ có vài nghiên cứu về chủ đề dự toán ngân sách cụ
thể là nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Định (2017) có nghiên cứu liên quan đến
sự tham gia vào dự toán ngân sách đến kết quả công việc dưới sự tác động của phong
cách lãnh đạo và sự không rõ ràng trong công việc; nghiên cứu thứ 2 là của tác giả
Đinh Nguyễn Trần Quang (2018) nghiên cứu về tác động của sự hợp lý trong dự toán
ngân sách đến kết quả công việc của các nhà quản trị ở các doanh nghiệp tại Việt
Nam. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có bài nghiên cứu nào nghiên cứu về chủ đề dự
toán trong đó nghiên cứu về sự tác động của sự tham gia vào dự toán ngân sách đến
kết quả công việc thông qua sự hợp lý trong dự toán và sự cam kết với mục tiêu dự
6
toán; bên cạnh đó cũng chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về sự tác động của sự
tham gia vào dự toán ngân sách đến kết quả công việc thông qua sự phản hồi dự toán.
Vì vậy tác giả đã chọn đề tài “Tác động của sự tham gia vào dự toán ngân sách
đến kết quả công việc: Vai trò của sự hợp lý trong dự toán, sự cam kết với mục
tiêu dự toán và sự phản hồi dự toán” Nhằm nghiên cứu rõ hơn về những tác động
trên để giúp các nhà quản trị có cách nhìn rõ hơn về cách quản lý của mình, chính
sách, quy trình hoạt động của doanh nghiệp, cách làm việc với nhân viên, sự tham gia
của nhân viên các cấp vào quá trình xây dựng dự toán ngân sách.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là xây dựng và kiểm định mô hình nghiên
cứu nhằm giải thích các biến trong mô hình nghiên cứu đến biến kết quả công việc
của nhà quản trị trong thiết lập dự toán ngân sách đồng thời đưa ra bằng chứng thực
nghiệm giúp làm rõ vai trò của các đối tượng tham gia vào quá trình thiết lập ngân
sách nhằm mang lại kết quả công việc cao. Bài nghiên cứu còn kiểm định đường dẫn
từ sự tham gia vào dự toán ngân sách đến kết quả công việc thông qua sự hợp lý của
dự toán và sự cam kết với mục tiêu dự toán trong nghiên cứu của Wentzel (2002)
trong điều kiện nghiên cứu ở Việt Nam có đúng hay không. Ngoài ra, bài nghiên cứu
còn xem xét đến sự tác động của sự tham gia vào dự toán ngân sách đến kết quả công
việc thông qua sự phản hồi dự toán trong điều kiện nghiên cứu ở Việt Nam. Để thực
hiện được mục tiêu chung của bài nghiên cứu thực hiện các mục tiêu nghiên cứu cụ
thể như sau:
Kiểm định mối quan hệ giữa sự tham gia vào dự toán ngân sách đến sự hợp lý
trong dự toán ngân sách tại Việt Nam;
Kiểm định mối quan hệ giữa sự hợp lý trong dự toán ngân sách đến sự cam
kết với mục tiêu dự toán tại Việt Nam;
Kiểm định mối quan hệ giữa sự cam kết với mục tiêu dự toán đến kết quả công
việc tại Việt Nam;
7
Kiểm định mối quan hệ giữa sự tham gia vào dự toán ngân sách đến sự phản
hồi dự toán tại Việt Nam;
Kiểm định mối quan hệ giữa sự phản hồi dự toán đến kết quả công việc tại
Việt Nam.
3.
Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu làm rõ tác động giữa sự tham gia vào dự toán ngân sách đến sự
hợp lý trong dự toán, sự hợp lý trong dự toán đến sự cam kết với mục tiêu dự toán,
sự cam kết với mục tiêu dự toán đến kết quả công việc, sự tham gia vào dự toán ngân
sách đến sự phản hồi dự toán và sự phản hồi dự toán đến kết quả công việc của nhà
quản trị trong môi trường các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, để làm đầy khe
hổng nghiên cứu cũng như đưa ra những kiến nghị của đề tài thì tác giả đặt ra 5 câu
hỏi nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, mức độ ảnh hưởng của sự tham gia vào dự toán ngân sách đến sự
hợp lý trong dự toán ngân sách tại Việt Nam như thế nào?
Thứ hai, mức độ ảnh hưởng của sự hợp lý trong dự toán ngân sách đến sự cam
kết với mục tiêu dự toán tại Việt Nam như thế nào?
Thứ ba, mức độ ảnh hưởng của sự cam kết với mục tiêu dự toán đến kết quả
công việc tại Việt Nam như thế nào?
Thứ tư, mức độ ảnh hưởng của sự tham gia vào dự toán ngân sách đến sự phản
hồi dự toán như thế nào?
Thứ năm, mức độ ảnh hưởng của sự phản hồi dự toán đến kết quả công việc
tại Việt Nam như thế nào?
4.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện thông qua việc thu thập các
phản hồi từ các nhà quản trị có kinh nghiệm làm việc và có kinh nghiệm trong lập dự
toán tại các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam.
8
Thời gian thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu: từ tháng 07 đến tháng 08 năm
2018.
Đối tượng nghiên cứu: Sự tham gia vào dự toán ngân sách, sự hợp lý trong dự
toán, sự cam kết với mục tiêu dự toán, sự phản hồi dự toán và kết quả công việc của
nhà quản trị.
Đối tượng khảo sát: các nhà quản trị cấp trung (trưởng/ phó các bộ phận, phòng
ban) và cấp cơ sở (tổ trưởng, nhóm trưởng…) có kinh nghiệm làm việc và kinh
nghiệm trong thiết lập dự toán ngân sách từ trên 2 năm tại các doanh nghiệp đang
hoạt động tại Việt Nam.
5.
Tóm tắt phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng và đi theo trường phái nghiên
cứu thực chứng. Đề tài dựa vào một số nghiên cứu trước và các lý thuyết nền như lý
thuyết lãnh đạo, lý thuyết đại diện, lý thuyết tâm lý, lý thuyết công bằng trong tổ
chức, lý thuyết thiết lập mục tiêu để biện luận mô hình và giải thích mối quan hệ giữa
các biến. Thang đo được sử dụng trong đề tài tác giả kế thừa từ các nghiên cứu của
các tác giả cụ thể là: tác giả Nouri và Parker (1998) với thang đo của sự tham gia vào
dự toán ngân sách, sự hợp lý trong dự toán được dựa trên nghiên cứu của tác giả
Wentzel (2002), sự cam kết với mục tiêu dự toán của tác giả Nouri và Parker (1998),
sự phản hồi dự toán được kế thừa từ thang đo của tác giả Kenis (1979) và kết quả
công việc được dựa trên thang đo của tác giả Adler và Reid (2008). Nghiên cứu chính
thức được thực hiện để thu thập dữ liệu bằng cách tác giả đã gửi email và quản lý
kết quả thu thập bằng phần mềm Surveymonkey. Đối tượng gửi bảng khảo sát chủ
yếu là các nhà quản trị cấp cơ sở và các nhà quản trị cấp trung như trưởng nhóm,
trưởng/ phó bộ phận, trưởng/ phó phòng đang làm việc tại Việt Nam và đã có kinh
nghiệm trong lập dự toán ngân sách. Để đánh giá thang đo, mức độ phù hợp của mô
hình nghiên cứu với dữ liệu được thu thập cũng như kiểm định các giả thuyết trong
mô hình nghiên cứu, tác giả sử dụng công cụ Smart PLS3. Kết quả kiểm định thang
đo và kết quả nghiên cứu được trình bày trong chương 4 của luận văn này.
9
6.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đây là nghiên cứu đầu tiên khám phá đường dẫn sự tham
gia vào dự toán ngân sáchđến kết quả công việc thông qua sự hợp lý trong dự toán và
sự cam kết với mục tiêu dự toán được kiểm chứng bởi nghiên cứu của tác giả Wentzel
(2002) trong điều kiện ở Việt Nam. Nghiên cứu này còn là lần đầu nghiên cứu thêm
tác động của sự tham gia vào dự toán ngân sách đến kết quả công việc thông qua sự
phản hồi dự toán tại môi trường các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam. Nghiên
cứu này đưa ra bằng chứng thực nghiệm ủng hộ các lý thuyết: lý thuyết thiết lập mục
tiêu, lý thuyết về hiệu suất công việc, lý thuyết về lãnh đạo, lý thuyết dự phòng, lý
thuyết đại diện, lý thuyết công bằng trong tổ chức.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản trị công ty nắm
được các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả làm việc của nhà quản trị, từ đó xem xét điều
chỉnh hành vi lãnh đạo của mình. Nghiên cứu của tác giả giúp các nhà quản trị có
những bước điều chỉnh trong chính sách phù hợp cho công ty. Khi môi trường làm
việc, chính sách làm việc, sự rõ ràng, sự hợp lý trong công việc được cụ thể thì sẽ
giúp cho nhà quản trị có động lực hoàn thành tốt công việc, làm tăng sự tham gia vào
quá trình xây dựng dự toán của công ty. Khi nhà quản trị nắm bắt được rõ ràng mục
tiêu cần đạt được thì sẽ thúc đẩy sự cam kết của nhà quản trị với mục tiêu dự toán và
thực hiện mục tiêu đó. Nghiên cứu của tác giả còn giúp các nhà quản trị có thêm góc
nhìn đánh giá mức độ của sự tham gia vào dự toán ngân sách đến kết quả công việc
cuối cùng thông qua sự phản hồi dự toán từ từng hoạt động trong quá trình xây dựng
dự toán.
7.
Kết cấu luận văn
Đề tài có cấu trúc như sau:
Phần mở đầu: Trình bày tổng quan nghiên cứu gồm tính cấp thiết và lý do chọn
đề tài, khe hổng nghiên cứu, câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, tầm quan trọng của
nghiên cứu và tóm tắt về đề tài.
10
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu bao gồm trình bày các nghiên cứu trước đây
liên quan đến đề tài bao gồm các nghiên cứu trong và ngoài nước;
Chương 2: Trình bày các khái niệm chính được sử dụng trong đề tài, cơ sở lý
thuyết có liên quan đến đề tài, xây dựng giả thuyết được sử dụng trong đề tài và mô
hình nghiên cứu;
Chương 3: Trình bày về phương pháp nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, xây
dựng thang đo, thiết kế mẫu mà phương pháp chọn mẫu, cách thức thu thập dữ liệu
và phân tích dữ liệu;
Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu và bàn luận về các thống kê mô tả,
đo lường và kiểm định độ tin cậy của thang đo, kết quả kiểm định các giả thuyết đã
được đưa ra. Thảo luận kết quả nghiên cứu này so với các nghiên cứu trong và ngoài
nước trước đây;
Chương 5: Trình bày tóm tắt lại kết quả nghiên cứu, đưa ra kết luận, giải pháp,
kiến nghị của đề tài áp dụng cho các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam.
Trình bày đóng góp của nghiên cứu về hàm ý lý thuyết, hàm ý thực tiễn, và những
hạn chế của đề tài để định hướng cho những nghiên cứu tiếp sau.
11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài
Với tầm quan trọng của dự toán ngân sách trong sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp thì việc các nhà quản trị tìm hiểu các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc
xây dựng dự toán trong doanh nghiệp là một điều thiết yếu và từ đó tìm ra được
nguyên nhân của các vấn đề còn tồn tại để có hướng khắc phục phù hợp. Các nhà
nghiên cứu trên thế giới cũng có nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề dự toán ngân
sách trong đó các nghiên cứu về tác động của sự tham gia vào dự toán đến kết quả
công việc được nghiên cứu đến nhiều nhất điển hình như các nghiên cứu: Kenis
(1979) cũng nghiên cứu về sự tham gia vào dự toán ngân sách đến kết quả công việc;
theo Murray (1990) cho thấy rằng sự tham gia vào dự toán ngân sách gia tăng dẫn
đến kết quả công việc được cải thiện thông qua hiệu quả của nó dựa trên sự cam kết
với mục tiêu dự toán; Brownell (1980) nghiên cứu về sự tác động sự tham gia vào dự
toán ngân sách đến hiệu quả của tổ chức thông qua các yếu tố điều kiện trung gian
(các yếu tố điều kiện trung gian như các biến về văn hóa, các biến về tổ chức, các
biến về cá nhân, các biến về năng lực lãnh đạo); Brownell (1982) tiếp tục nghiên cứu
về mối quan hệ giữa sự tham gia vào dự toán ngân sách và sự hiệu quả của tổ chức
dưới sự tác động của dữ liệu kế toán để đánh giá hiệu suất chung của tổ chức; trong
nghiên cứu của Brownell và McInnes (1986) nghiên cứu về tác động của sự tham gia
vào dự toán ngân sách đến kết quả công việc và tác động này thông qua sự tác động
của động lực cá nhân.
Bên cạnh các nghiên cứu liên quan đến tác động của sự tham gia vào dự toán
ngân sách đến kết quả công việc cho thấy sự tác động này thông qua nhiều đường dẫn
khác nhau và được rất nhiều các nhà nghiên cứu trên thế giới thực hiện. Một trong số
các đường dẫn đó như: trong các nghiên cứu của tác giả Brownell thông qua các yếu
tố điều kiện trung gian (các yếu tố điều kiện trung gian như các biến về văn hóa, các
biến về tổ chức, các biến về cá nhân, các biến về năng lực lãnh đạo) và dữ liệu kế
toán; theo T. Libby (1999) cho thấy sự ảnh hưởng của sự tham gia vào dự toán ngân
12
sách có tác động đến hiệu suất công việc trong quá trình xây dựng thiết lập ngân sách;
trong nghiên cứu của tác giả Maiga (2005) nghiên cứu đường dẫn từ sự tham gia vào
dự toán ngân sách đến kết quả công việc thông qua sự cam kết với mục tiêu dự toán;
trong nghiên cứu của tác giả Wentzel (2002) nghiên cứu đường dẫn sự tham gia vào
dự toán ngân sách tác động đến kết quả công việc thông qua sự cam kết với mục tiêu
dự toán và bổ sung thêm sự tác động của sự hợp lý trong dự toán vào đường dẫn làm
biến trung gian giữa sự tham gia vào dự toán ngân sách và sự cam kết với mục tiêu
dự toán.
Bên cạnh các nghiên cứu về chủ đề dự toán thể hiện các yếu tố tác động đến
kết quả công việc có điểm bắt đầu hoặc biến trung gian là sự tham gia vào dự toán
ngân sách thì có các nghiên cứu khác liên quan đến sự tham gia vào dự toán ngân
sách đến các thành phần khác trong việc xây dựng dự toán ngân sách trong đơn vị
như trong nghiên cứu của tác giả Maiga và Jacobs (2007) nghiên cứu sự tác động của
sự tham gia vào dự toán ngân sách lên khả năng thiếu hụt ngân sách trong quá trình
xây dựng dự toán thông qua sự hợp lý trong dự toán và sự cam kết với mục tiêu dự
toán.
Ngoài ra, một số bài nghiên cứu về lĩnh vực hành vi tổ chức chứng minh có
một mối quan hệ tích cực giữa sự hợp lý trong phân phối và kết quả công việc trong
nghiên cứu của tác giả Lind và Tyler (1988) trong nghiên cứu này còn tìm ra còn cho
thấy sự hợp lý trong quy trình dẫn đến hiệu suất công việc được cải thiện thông qua
hiệu quả của sự hợp lý khi cá nhân chấp nhận các mục tiêu được giao và mối quan hệ
giữa sự tham gia và sự hợp lý được giải thích tại sao nhận thức về sự hợp lý có thể
được tăng cường bởi sự tham gia đi kèm theo mô hình tự quan tâm và mô hình giá trị
nhóm.
Xét về mối tương quan của sự hợp lý trong dự toán đến sự cam kết với mục
tiêu dự toán có một số nghiên cứu như trong nghiên cứu của Korsgaard và cộng sự
(1995) cho thấy vai trò của sự hợp lý trong quá trình thiết lập ngân sách trong mối
quan hệ với việc xây dựng cam kết với mục tiêu dự toán và niềm tin vào quyết định
chiến lược của tổ chức; kết quả công việc của cá nhân sẽ đạt hiệu quả cao hơn khi họ
13
có sự cam kết với mục tiêu dự toán được đưa ra trong nghiên cứu của các tác giả
Locke và cộng sự (1988), trong nghiên cứu này tác giả còn đưa ra lý thuyết thiết lập
mục tiêu cũng là một trong các lý thuyết nền quan trọng trong xây dựng dự toán, đưa
ra tác động của sự hợp lý trong phân phối với kết quả công việc của cá nhân có thể
không tác động trực tiếp mà tác động gián tiếp thông qua sự cam kết với mục tiêu dự
toán.
Trong các nghiên cứu liên quan đến chủ đề dự toán trong đó có nghiên cứu
đến biến sự phản hồi dự toán có các nghiên cứu như: nghiên cứu của Carroll Jr và
Tosi (1970) nghiên cứu về các đặc điểm của mục tiêu và các yếu tố ảnh hưởng trong
quá trình quản lý mục tiêu; bài nghiên cứu này còn đưa ra mối tương quan giữa sự
phản hồi dự toán tích cực với việc đạt được mục tiêu và thông qua đó làm tăng kết
quả công việc; Theo tác giả Kenis (1979) cũng nghiên cứu về sự tham gia vào dự toán
ngân sách đến kết quả công việc, trong nghiên cứu tác giả còn nghiên cứu thêm về sự
phản hồi dự toán trong quá trình thiết lập ngân sách và sự tác động của sự phản hồi
dự toán đến sự cam kết với mục tiêu dự toán và kết quả công việc.
Hiện nay, có rất nhiều bài nghiên cứu nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả công việc của nhân viên. Những khía cạnh, đặc điểm của những công
việc khác nhau của công việc và nhiệm vụ của từng cá nhân nhận ra vai trò cụ thể của
mình trong tổ chức. Theo lý thuyết mục tiêu của các tác giả Locke và cộng sự (1988)
cho thấy rằng các mục tiêu cụ thể và khó đạt được dẫn đến kết quả công việc cao hơn
các mục tiêu có xu hướng khó hiểu hoặc mơ hồ. Một sự hợp lý trong quy trình dự
toán và làm tăng niềm tin cá nhân rằng mục tiêu có thể đạt được.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam còn có các nghiên cứu về chủ đề dự toán ngân sách với tác động
của biến sự tham gia vào dự toán ngân sách đến kết quả công việc trong mô hình
nghiên cứu như của tác giả Đinh Nguyễn Trần Quang (2017) nghiên cứu về ảnh
hưởng của sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách và sự hợp lý trong quy
trình dự toán ngân sách đến kết quả công việc của nhân viên thông qua sự tham gia
vào dự toán ngân sách – bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam; nghiên cứu của tác
14
giả Nguyễn Thị Thanh Định (2017) về tác động của phong cách lãnh đạo, sự không
rõ ràng trong công việc đến kết quả công việc thông qua sự tham gia vào dự toán
ngân sách: bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam.
Trong một số nghiên cứu về lĩnh vực hành vi tổ chức tại Việt Nam như của
Trần Thị Kim Dung (2005) nghiên cứu về Nhu cầu, sự thỏa mãn của nhân viên về
mức độ gắn kết đối với tổ chức và Trần Thị Kim Dung (2008) nghiên cứu về Ảnh
hưởng của văn hóa tổ chức và phong cách lãnh đạo đến kết quả làm việc của nhân
viên và lòng trung thành của họ đối với tổ chức; nghiên cứu về chủ đề dự toán có liên
quan đến sự hợp lý trong dự toán có nghiên cứu của tác giả Đinh Nguyễn Trần Quang
có nghiên cứu tác động của sự hợp lý trong dự toán (sự hợp lý trong quy trình dự toán
và sự hợp lý trong phân phối dự toán) đến kết quả công việc thông qua biến sự tham
gia vào dự toán ngân sách.
Trong nhiều năm gần đây dự toán ngân sách được các nhà quản trị trong các
doanh nghiệp tại Việt Nam quan tâm và thực hiện. Việc thực hiện công tác xây dựng
dự toán ngân sách tại đơn vị giúp cho các nhà quản trị có định hướng cụ thể trong kế
hoạch kinh doanh và sản xuất thực tế của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp sẽ có cách
xây dựng dự toán ngân sách riêng phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi doanh
nghiệp, tuy nhiên công tác thiết lập dự toán có được thực hiện hiệu quả và mang lại
sự gia tăng trong kết quả công việc chung của nhân viên và của toàn doanh nghiệp
hay không còn phụ thuộc cách thức triển khai và hướng đi của mỗi doanh nghiệp.
Hiện nay ở Việt Nam hầu hết các đề tài nghiên cứu về dự toán ngân sách đều
đi theo hướng ứng dụng liên quan đến việc xây dựng hoặc hoàn thiện hệ thống dự
toán ngân sách tại một doanh nghiệp cụ thể như Lê Thu Hằng (2016) nghiên cứu về
Xây dựng dự toán ngân sách tại công ty cổ phần thủy sản và XNK Côn Đảo, Nguyễn
Trí Minh (2013) nghiên cứu về Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam, Trần Thị Hiền (2016) nghiên cứu về Hoàn thiện dự toán ngân sách tại
Công ty Cổ phần Beton 6. Các đề tài đều đi theo hướng thể hiện quá trình xây dựng
dự toán tại một doanh nghiệp, các doanh nghiệp chỉ tập trung đơn thuần vào kế hoạch
15
mà chưa chú trọng lập dự toán ngân sách, từ thực trạng thực tế nêu lên biện pháp khắc
phục.
Hiện nay tại Việt Nam chỉ có vài nghiên cứu về chủ đề dự toán ngân sách theo
hướng hàn lâm có sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng cụ thể như nghiên
cứu của Nguyễn Thị Thanh Định (2017) có nghiên cứu liên quan đến sự tham gia vào
dự toán ngân sách đến kết quả công việc dưới sự tác động của phong cách lãnh đạo
và sự không rõ ràng trong công việc; nghiên cứu thứ 2 là của tác giả Đinh Nguyễn
Trần Quang (2018) nghiên cứu về tác động của sự hợp lý trong dự toán ngân sách
đến kết quả công việc của các nhà quản trị ở các doanh nghiệp tại Việt Nam.
1.3 Khe hổng nghiên cứu
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đo lường và đánh giá sự tác động của
mối quan hệ giữa sự tham gia vào dự toán ngân sách đến sự hợp lý trong dự toán, mối
quan hệ giữa sự hợp lý trong dự toán ngân sách đến sự cam kết với mục tiêu dự toán,
mối quan hệ giữa sự cam kết với mục tiêu dự toán đến kết quả công việc, mối quan
hệ giữa sự tham gia vào dự toán ngân sách đến sự phản hồi dự toán, mối quan hệ giữa
sự phản hồi dự toán đến kết quả công việc được nhắc đến trong các nghiên cứu như
đã trình bày ở mục bối cảnh nghiên cứu tuy nhiên các nghiên cứu này lại được thực
hiện bên ngoài lãnh thổ Việt Nam, điều này khiến cho việc áp dụng những kết quả
này đối với các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam vẫn chưa đủ tính thuyết
phục; các nghiên cứu về chủ đề dự toán được thực hiện ở Việt Nam hầu hết được thực
hiện theo hướng ứng dụng là đi theo hướng thể hiện quá trình xây dựng dự toán tại
một doanh nghiệp, các doanh nghiệp chỉ tập trung đơn thuần vào kế hoạch mà chưa
chú trọng lập dự toán ngân sách, từ thực trạng thực tế nêu lên biện pháp khắc phục
và có ít nghiên cứu được thực hiện theo hướng nghiên cứu hàn lâm về chủ đề dự toán
ngân sách này.
Hiện nay tại Việt Nam chưa có bài nghiên cứu nào nghiên cứu về chủ đề dự
toán trong đó nghiên cứu về sự tác động của sự tham gia vào dự toán ngân sách đến
kết quả công việc thông qua sự hợp lý trong dự toán và sự cam kết với mục tiêu dự
16
toán; bên cạnh đó cũng chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về sự tác động của sự
tham gia vào dự toán ngân sách đến kết quả công việc thông qua sự phản hồi dự toán.
Vì vậy tác giả đã chọn đề tài “Tác động của sự tham gia vào dự toán ngân sách
đến kết quả công việc: Vai trò của sự hợp lý trong dự toán, sự cam kết với mục
tiêu dự toán và sự phản hồi dự toán” Nhằm nghiên cứu rõ hơn về những tác động
trên để giúp các nhà quản trị có cách nhìn rõ hơn về cách quản lý của mình, chính
sách, quy trình hoạt động của doanh nghiệp, cách làm việc với nhân viên, sự tham gia
của nhân viên các cấp vào quá trình xây dựng dự toán ngân sách.
Kết luận chương 1
Trong chương này, tác giả đã trình bày về bối cảnh nghiên cứu về chủ đề dự
toán ngân sách đã được nghiên cứu trong nước và ngoài nước của từng biến nghiên
cứu từ đó tìm ra căn cứ để xác định khe hổng nghiên cứu cũng như thể hiện rõ hơn
tính cấp thiết của đề tài. Thông qua đó, tác giả xác định được khe hổng để tiến hành
thực hiện trong nghiên cứu của tác giả và cũng như làm tiêu chuẩn đánh giá kết quả
đạt được của nghiên cứu trong chương 4 của đề tài.
17
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
“Chương 2: Cơ sở lý thuyết” trình bày các khái niệm liên quan đến nghiên cứu
và các lý thuyết nền tảng liên quan đến đề tài từ đó đưa ra giả thuyết nghiên cứu được
thực hiện trong luận văn.
2.1
Khái niệm
2.1.1 Dự toán ngân sách
Dự toán là những tính toán, dự kiến một cách toán diện mục tiêu mà tổ chức
cần phải đạt được đồng thời chỉ rõ cách thức huy động các nguồn lực để thực hiện
các mục tiêu mà tổ chức đặt ra. Dự toán được xác định bằng một hệ thống các chỉ
tiêu về số lượng và giá trị cho một khoảng thời gian xác định trong tương lai.
Theo Huỳnh Lợi (2012) thì dự toán là tính toán, dự kiến một cách chi tiết, tỉ
mỉ về nguồn lực, cách thức huy động và sử dụng nguồn lực để thực hiện những hoạt
động sản xuất kinh doanh nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định và được
thể hiện dưới hình thức hệ thống các chỉ tiêu lượng, giá. Dự toán ngân sách là một
phần của dự toán với mục đích hướng đến thể hiện rõ ràng, chi tiết nguồn tài chính,
nguồn tiền.
Dự toán ngân sách là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu
kinh tế, tài chính mà doanh nghiệp cần đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ rõ
cách thức, biện pháp huy động các nguồn lực để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đó.
Dự toán ngân sách là một hệ thống các dự toán bao gồm: dự toán tiêu thụ, dự toán
sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán chi phí
sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp, dự
toán giá vốn hàng bán, dự toán vốn đầu tư, dự toán tiền, dự toán báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán. Dự toán ngân sách là cơ sở để đánh
giá thành quả hoạt động của từng bộ phận, ở mỗi cá nhân phụ trách từng bộ phận, từ
đó xác định trách nhiệm của từng bộ phận nhằm phục vụ tốt cho quá trình tổ chức và
hoạch định.
18
Mục đích của dự toán ngân sách: giúp các nhà quản trị cụ thể hóa các mục tiêu
của doanh nghiệp bằng các số liệu, liên kết các đơn vị trong tổ chức để cùng thực
hiện các mục tiêu của nhà quản trị, cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp toàn bộ
thông tin và kế hoạch ngân sách sản xuất, kinh doanh trong từng thời gian cụ thể và
cả trong quá trình sản xuất kinh doanh, là căn cứ đánh giá tình hình thực hiện các chỉ
tiêu đã dự kiến từ đó thấy được những mặt cần phát huy và những tồn tại để có giải
pháp hữu hiệu để khắc phục và là cơ sở cho các quyết định kinh doanh tối ưu, giúp
nhà quản trị kiểm soát quá trình hoạt động của doanh nghiệp và đánh giá trách nhiệm
quản lý của từng bộ phận trong doanh nghiệp, là căn cứ để khai thác các khả năng
tiềm tang về nguồn lực tài chính nhằm phát huy nội lực và tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Chức năng của dự toán ngân sách bao gồm:
Chức năng hoạch định thể hiện ở việc hoạch định các mục tiêu, nhiệm vụ cụ
thể như hoạch định về sản lượng tiêu thụ, sản xuất, chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán
hàng … dự toán ngân sách được xem là công cụ để lượng hóa các kế hoạch của nhà
quản trị;
Chức năng điều phối thể hiện ở việc huy động và phân phối các nguồn lực để
thể hiện các mục tiêu của nhà quản trị, nhà quản trị kết hợp giữa hoạch định các mục
tiêu, nhiệm vụ cụ thể và việc đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh thực tế của từng
bộ phận để điều phối các nguồn lực của doanh nghiệp tới các bộ phận sao cho việc
sử dụng đạt hiệu quả cao nhất;
Chức năng thông tin thể hiện ở chỗ dự toán ngân sách là văn bản cụ thể, xúc
tích, truyền đạt các mục tiêu, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đến các nhà
quản trị các bộ phận, phòng ban, thông qua các con số trong báo cáo dự toán nhà quản
trị đã truyền thông điệp hoạt động cho các bộ phận và các bộ phận dựa vào cơ sở số
liệu đó làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động hàng ngày;