Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Hoạt động đầu tư, tham gia vào thị trường liên ngân hàng và đầu tư chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 19 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 là một năm đầy sóng gió đối với nền kinh tế thế giới nói chung và nên
kinh tế Việt Nam nói riêng. Những khó khăn này được cụ thể hóa qua cuộc khủng hoảng
tài chính và suy thoái kinh tế ở các quốc gia có nên kinh tế phảt triển. Như một hệ quả
khó tránh khỏi, các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển chịu những thiệt thòi nhất
định, Viêt Nam không nằm ngòai số đó. Những biến động xấu này được tiên đoán sẽ còn
tiếp diễn ít nhất đến cuối năm 2009, đầu năm 2010. Là một sinh viên chuẩn bị ra trường
với hành trang là tri thức học tập qua sách vở, thầy cô bạn bè còn thiếu va vấp thực tế và
kinh nghiệm thực tiễn, em nhận thấy bản thân cần tích lũy thêm nhiều kiến thức để có thể
từng bước phấn đấu cống hiến cho sự phát triển của đất nước nói chung và của nền kinh
tế nói riêng. Được sự ủng hộ và nhiệt tình giúp đỡ từ phía nhà trường và quý ngân hàng
em đã có cơ hội được thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội,được tìm
hiểu về thực trạng của ngân hàng với những thông tin cụ thể chính xác và trung thực
nhất. Sau gần bốn tuần thực tập tại quý ngân hàng em đã có những hiểu biết cơ bản về cơ
sở hình thành phát triển, chức năng nhiệm vụ chủ yếu, sơ đồ bộ máy tổ chức và tình hình
họat động của ngân hàng từ khi thành lập đến nay. Tất cả đã được em trình bày trong báo
cáo tổng hợp sau đây, mong rằng báo cáo sẽ mang đến cái nhìn rõ hơn về Ngân hàng
Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội. Từ sự tìm hiểu mang tính tổng quát này, em hi vọng sẽ
được tiếp tục đặt nền móng cho sự nghiên cứu chuyên sâu hơn về một bộ phận cụ thể
trong hệ thống ngân hàng để hoàn thành chuyên đề thực tập. Rất mong nhận được sự giúp
đỡ, đánh giá, nhận xét từ phía ngân hàng và cô giáo đề em có thể hoàn thành tốt
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội 15/02/2009,
Sinh viên
Lê Phương Thảo
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần 1: Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức
1.1 Khái quát chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
Tên: Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
Tên quốc tế: Hanoi Building Commercial Joint Stock Bank
Tên viết tắt: Habubank


1.1.1 Hội sở chính:
Địa chỉ: B7 Giảng Võ – Quận Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3 8460 135/ 36
Fax: (04) 3 8235 693
Email:
Website: www.habubank.com.vn
1.1.2 Hệ thống mạng lưới
• Hà Nội: 1 Sở Giao dịch, 13 chi nhánh
• Quảng Ninh: 1 phòng giao dịch, 2 chi nhánh
• Bắc Ninh: 1 phòng giao dịch, 1 chi nhánh
• TPHCM: 2 phòng giao dịch, 1 chi nhánh
• Bình Dương: 1 phòng giao dịch, 1 chi nhánh
• Ngoài ra còn có các phòng giao dịch đặt tại: Hải Phòng, Hà Tây, Đà Nẵng,Vĩnh
Phúc
2
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1.3 Công ty con: Công ty chứng khoán Habubank (Habubank Securities)
 Trụ sở:
2C Vạn Phúc, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
Tel: + 84 (04) 37 262 275
Fax: + 84 (04) 37 262 305
 Chi nhánh Hồ Chí Minh
Lô H3 Đường Hoàng Diệu, P6, Q4, TP Hồ Chí Minh
Tel: + 84 (08) 38 259 999
Fax: + 84 (08) 39 434 717
 PGD Hàng Trống
71B Hàng Trống, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: +84 (04) 39 289 809
Fax: + 84 (04) 39 289 807
 PGD Trung Hòa – Nhân Chính

17T1 Khu đô thị Trung Hòa – Nhân Chính, Cầu Giấy, Hà Nội
Tel: + 84 (04) 62 818 057
Fax: + 84 (04) 62 818 028
 ĐLNL Hải Phòng
63A Trần Nguyên Hãn, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: (031) 3 719 215
Fax: (031) 3 719 214
1.2 Thành lập và hoạt động:
3
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
Habubank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam, được thành lập
từ năm 1989 theo quyết định số 104/QĐ-UB ngày 11 tháng 1 năm 1989 của ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh
vực phát triển nhà. Tiền thân của Habubank là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
kết hợp với các cổ đông bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và một số doanh
nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và du lịch.
Ngày 2/1/1989 Habubank khai trương hoạt động tại số 125 Bà Triệu , Hà Nội với
số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng với tên gọi “Ngân hàng phát triển Nhà Hà Nội”,
Habubank được phép kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trong 99 năm.
Năm 1992, cùng với sự ra đời của Pháp lệnh Ngân hàng và Hợp tác xã tín dụng,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép Ngân hàng thực hiện thêm một số
hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền gửi, tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua
bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Ngân hàng cũng được
đổi tên thành “Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội”
Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh doanh của
Habubank với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại nhằm vào đối tượng
khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá nhân và tổ chức tài chính khác
bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và phát triển nhà. Thêm vào đó, cơ cấu cổ
đông cũng được mở rộng một cách rõ rệt với nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc doanh
và tư nhân tham gia đầu tư đóng góp phát triển. Cũng trong năm này, Habubank chính

thức được phép cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và tăng vốn
điều lệ lên 24,396 tỷ đồng.
Năm 2001 Habubank mua lại Ngân hàng TMCP Nông thôn Quảng Ninh và mở
chi nhánh đầu tiên tại Quảng Ninh, khai trương website Habubank tại địa chỉ
www.habubank.com.vn với những thông tin cơ bản về sản phẩm dịch vụ,lãi suất…cung
cấp cho khách hàng. Cùng năm này, Habubank triển khai hệ thống Smartbank trong toàn
4
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
hệ thống, là một trong những ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam thực hiện quản lý dữ liệu
tập trung và nối mạng online toàn hệ thống; trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội
viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT)
Năm 2002 Habubank bắt đầu triển khai dự án Nâng cao năng lực kiểm soát rủi ro
và năm 2004, hợp tác với dự án SBV-GTZ (Đức) nhằm đẩy mạnh công tác quản trị rủi ro
của Ngân hàng.
Năm 2005, triển khai dịch vụ ngân hàng tự động, thành lập Trung tâm thẻ
Habubank, phát hành thẻ Habubank Vantage và trở thành thành viên chính thức trong
liên minh thẻ VNBC (Vietnam Bankcard)
Năm 2006, tăng vốn điều lện lên 1.000 tỷ đồng; thành lập và đưa vào hoạt động
Công ty chứng khoán Habubank; triển khai dự án Nâng cấp hạ tầng dữ liệu thông tin
phục vụ cho hoạt động kinh doanh và quản trị điều hành; được tạp chí The Banker (Anh)
trao tặng danh hiệu “Ngân hàng Việt Nam của năm”
Năm 2007, tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng; hoàn thành việc lựa chọn Deutsche
Bank làm đối tác chiến lược nước ngoài; được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
và lần thứ 2 liên tiếp được tạp chí The Banker bầu chọn là “Ngân hàng Việt Nam của
năm”. Cùng trong năm 2007, Công ty Chứng khoán Habubank tăng vốn điều lệ lên 150
tỷ đồng , đồng thời trở thành đơn vị dẫn đầu và có đóng góp to lớn trong việc xây dựng
thị trường trái phiếu Việt Nam.
5
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3. Cơ cấu tổ chức

6
BAN KIỂM SOÁT
BAN ĐIỀU HÀNH
HĐQT
UB.QUẢN LÝ TÀI
SẢN
Tổng giám đốc điều
hành
UBCS.TÍN DỤNG
Rủi ro thị trường và
thanh khoản
Phó tổng giám đốc
Chiến lược-Hợp
tác-Marketing
HỖ TRỢ QUẢN LÝ VÀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng
Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
Nguồn vốn
DVNH cá nhân
DVNH Doanh nghiệp
phát triển kinh doanh
Kiểm tra và xét
duyệt tín dụng
Cung ứng dịch vụ
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
Hội đồng Quản trị:
Ông Nguyễn Văn Bảng Chủ tịch
Ông Nguyễn Tuấn Minh Ủy viên
Bà Dương Thu Hà Ủy viên
Ông Đỗ Trọng Thắng Ủy viên

Ông Joseph Paul Longo Ủy viên
Ban Điều hành:
Bà Bùi Thị Mai – Tổng giám đốc
Tham gia Habubank từ năm 1995, đảm vụ
Tổng giám đốc từ năm 2002, điều hành mọi
hoạt động của Ngân hàng
Ông Đỗ Trọng Thắng – Phó tổng giám đốc
Với nhiều kinh nghiệm chuyên viên kinh tế
và quản lý tài chính doanh nghiệp, được bổ
nhiệm giữ chức Phó Tổng giám đốc, phụ
trách mảng kiểm tra xét duyệt tín dụng
Bà Nguyễn Thị Kim Oanh – Phó Tổng
giám đốc
Bắt đầu công tác tại Habubank từ năm
1989; từ 2/6/2003, được tín nhiệm bầu giữ
chức Phó Tổng giám đốc, phụ trách tài
chính và cung ứng dịch vụ
Bà Lê Thu Hương – Phó Tổng giám đốc Thạc sỹ quan hệ đối ngoại, cử nhân kinh tế
Bà Nguyễn Dự Hương – Phó Tổng giám
đốc
Cử nhân kinh tế, phụ trách mảng dịch vụ
Ngân hàng Cá nhân
Bà Nguyễn Thị Bích Thủy – Phó Tổng
giám đốc
Cử nhân kinh tế, phụ trách mảng Nguồn
vốn – Ngoại hối – Ngân quỹ
Ông Nguyễn Tuấn Minh - Phó Tổng giám
đốc
Luật sư – Thành viên Đoàn Luật Sư Hà Nội
Cử nhân Luật, Cử nhân Quan hệ Quốc tế

Phụ trách mảng Pháp chế - Đầu tư
Phần 2: Tình hình hoạt động của Habubank các
năm gần đây
2.1 Về tăng trưởng vốn chủ sở hữu:
7
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
Habubank đặc biệt chú trọng đến việc củng cố năng lực tài chính, đảm bảo an toàn
cho hoạt động ngân hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh khi thị trường có khó khăn.
Trong những năm gần đấy,Habubank đã tăng dần vốn chủ từ 391.464 triệu đồng (2005)
đến 1.756.381 triệu đồng (2006) và đến năm 2007 là 3.179.345 triệu đồng; thành công
trong việc xây dựng một cơ cấu tài chính có thể nói là tốt nhất trên thị trường Việt Nam.
Năm 2007 Habubank thành công trong việc lựa chọn đối tác chiến lược nước ngoài là
Deutsche Bank AG, một trong những ngân hàng hàng đầu thế giới để hỗ trợ ngân hàng
tăng cường năng lực quản trị rủi ro và hoạt động
Biểu đồ tăng trưởng vốn chủ sở hữu
Đơn vị: triệu đồng
2.2 Tình hình huy động vốn:
2.2.1 Năm 2005:
Với các sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chính sách lãi
suất linh hoạt, được hỗ trợ bởi các phương thức Marketing hiệu quả, Habubank đã thu hút
được sự quan tâm của đông đảo khách hàng dân cư và tổ chức kinh tế.
8
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
Habubank đã tiếp cận được các nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế như Dự án Tài
chính nông thôn II-RDFII do Ngân hàng thế giới (WB) tài trợ; Dự án cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản. Các nguồn vốn này đã làm đa dạng hóa cơ cấu vốn huy
động, tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn của Habubank với chi phí rẻ hơn, góp phần
phát triển tín dụng cho khu vực nông thôn gần thành thị và các khu vực doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
9

Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.2 Năm 2006:
Trong năm 2006, mặc dù thị trường huy động vốn có sự cạnh tranh gay gắt, nhiều
ngân hàng mới thành lập, mạng lưới các chi nhánh của các ngân hàng thương mại liên tục
được mở rộng kết hợp với việc chạy đua về lãi suất. Bằng các biện pháp hữu hiệu,
Habubank đã duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn huy động trong năm như: thường xuyên
theo dõi và điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động để đảm bảo tính cạnh trang; áp dụng các
phương thức Marketing hiệu quả khuyến khích khách hàng giao dịch nhiều và trung
thành với ngân hàng, mở thêm kênh huy động vốn thông qua việc phát hành kỳ phiếu…
Năm 2006 là năm đầu tiên Habubank phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn
trong nước, sau thời gian 10 ngày toàn hệ thống huy động được 131 tỷ đồng.
Bên cạnh việc triển khai các hoạt động nhằm tăng cường huy động vốn từ tiết
kiệm dân cư, Habubank cũng đẩy mạnh tiếp thị và mở rộng quan hệ với các tổ chức kinh
tế có nguồi tiền gửi lớn và các tổ chức tài chính, ngân hàng để tăng cường nguồn vốn huy
động. Tổng vốn huy động của Habubank đến 31/12/2006 đạt 9.743 tỷ VND, tăng trưởng
98,76% so với năm 2005, trong đó huy động từ thị trường liên ngân hàng chiếm tỷ trọng
49,02% tổng vốn huy động.
Trong năm 2006 Habubank vẫn tiếp cận được các nguồn vốn từ các tổ chức tài
chính quốc tế như Dự án tài chính Nông thôn II – RDFII do ngân hàng Thế giới tài trợ
10
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.3 Năm 2007:
Năm 2007 là năm có nhiều biến động trên thị trường tiền tệ. Cạnh tranh ngày càng
mạnh với sự bùng nổ mạng lưới các ngân hàng, đặc biệt là sự xuất hiện của các ngân
hàng nông thôn chuyển đổi lên thành thị. Ngoài ra, chính sách thắt chặt tiền tệ của
NHNN để kiềm chế lạm phát cũng góp phần làm tăng chi phí vốn cho các ngân hàng và
đẩy lãi suất huy động lên cao. Lãi suất giao dịch trên thị trường thời điểm đầu năm, giữa
năm và cuối năm chênh lệch rất lớn, dao động trong khoảng 200-300 điểm (2%-
3%/năm). Đặc biệt vào thời điểm cuối tháng 12, thị trường khan hiếm tiền đồng và lãi
suất giao dịch tiền đồng Việt Nam bị đẩy lên rất cao. Trong bối cảnh đó, Habubank vẫn

luôn đảm bảo tốt khả năng thanh khoản, đảm bảo đủ nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh
doanh phát triển của Ngân hàng.
Tổng huy động vốn của Ngân hàng trong năm 2007 đạt 19.970 tỷ đồng, tăng
trưởng 105,13% so với năm 2006 và vượt 50% kế hoạch được giao, trong đó huy động
tiết kiệm tăng 30,3%, huy động tiền gửi khách hàng tăng 299% và huy động từ thị trường
liên ngân hàng tăng 122,4%
11
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
2.3 Sử dụng vốn:
2.3.1 Cho vay khách hàng:
Cùng với sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế trong những năm vừa qua, theo
đó nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế cũng
không ngừng tăng lên. Để đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển, với tiêu chí phục vụ
khách hàng, Habubank đã không ngừng mở rộng và phát triển các dịch vụ cả về chiều
rộng và chiều sâu, trong đó dịch vụ cho vay khách hàng vẫn là dịch vụ tạo ra nguồn thu
chủ yếu cho ngân hàng.
Năm 2005, tổng dư nợ cho vay đạt 3.330,218 tỷ đồng, tăng 41% so với năm 2004.
Tỷ lệ nợ quá hạn được duy trì ở mức 1,1% tổng dư nợ, là thước đo sát sao đảm bảo an
toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động
Năm 2006, hệ thống mạng lưới của Habubank đã khai trương thêm 5 điểm giao
dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm. Song song đó, Habubank còn tiếp tục phát triển, đưa
ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng một cách nhanh nhất. Tính đến 31/12/2006, tổng dư nợ cho vay toàn ngân
hàng là 6.087,385 tỷ đồng, tăng 82,7% so với năm 2005. Trong tổng dư nợ cho vay thì
cấc dư nợ của các Công ty cổ phần,TNHH chiếm 59,63%, dư nợ cho cá nhân và hộ gia
đình vay chiếm 26,45% bởi đây là những đối tượng khách hàng được ưu tiên và là mục
tiêu lâu dài của Habubank. Tuy nhiên Habubank vẫn rất chú trọng đến những loại hình
cho vay khác nhằm đảm bảo nguồn thu nhập đều chi ngân hàng đồng thời đáp ứng được
nhu cầu về vốn cho các khách hàng.
Năm 2007 là năm đánh dấu sự thành công vượt bậc của Habubank về chiến lược

phát triển nhanh, mạnh, hiệu quả và an toàn. Cùng với việc mở rộng hệ thống mạng lưới
tại 10 điểm giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm trên toàn quốc nhằm tăng khả năng
cung cấp dịch vụ, tạo sự tiện ích cho khách hàng, hoạt động tín dụng đã có bước tăng
trưởng ổn định. Tính đến 31/12/2007, tổng dư nợ cho vay toàn ngân hàng là 9.419 tỷ
đồng, tăng 57,43% so với năm 2006 , đóng góp không nhỏ vào tổng thu nhập từ hoạt
động cho ngân hàng.
12
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
Bên cạnh chính sách với cơ cấu lãi suất linh hoạt, phù hợp, hỗ trợ việc tăng trưởng
tín dụng, Ngân hàng cũng chú trọng việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đặc biệt các sản
phẩm dành cho khối khách hàng cá nhân. Các sản phẩm có gắn với bảo hiểm như “An tín
tiêu dùng” – cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp là khách
hàng của Habubank, “An cư nhà mới” – cho vay mua nhà đã được các khách hàng đánh
giá cao. Ngân hàng cũng thực hiện thí điểm việc kết hợp với các công ty cung ứng hàng
hóa để cho các khách hàng vay mua hàng trả góp để hoàn thành sản phẩm trước khi áp
dụng rộng rãi
Song song với việc duy trì phát triển tín dụng thì công tác quản trị rủi ro tín dụng
được Ngân hàng đặc biệt quan tâm. Ngân hàng đã thành lập Phòng pháp chế để kiện toàn
hành lang pháp lý trong công tác quản lý tín dụng, tiếp tục triển khai phần mềm hệ thống
chấm điểm khách hàng thể nhân và doanh nghiệp mới nhằm cập nhật các tiêu chí khi
xem xét tài trợ và đánh giá chính xác khách hàng để có các chính sách tín dụng phù hợp.
Ngoài ra, công tác kiểm tra, kiểm soát và rà soát tín dụng được thực hiện định kỳ
nhằm phát hiện, cảnh báo rủi ro để đưa ra giải pháp, phối hợp với phòng chức năng xử lý
kịp thời đã giúp Habubank làm tốt hơn công tác quản lý rủi ro tín dụng với tỷ lệ nợ quá
hạn thấp.
2.3.2 Hoạt động đầu tư, tham gia vào thị trường liên ngân hàng và đầu tư chứng
khoán
Trong những năm gần đây, Habubank vẫn tiếp túc đẩy mạnh hoạt động trên thị
trường liên ngân hàng trong các lĩnh vực đầu tư vốn và kinh doanh tiền tệ. Habubank
luôn được đánh giá là một trong những ngân hàng có uy tín và tính thanh khoản tốt nhất

trên thị trường.
Năm 2006 đánh dấu sự tăng trưởng mạnh mẽ của Habubank trên thị trường liên
ngân hàng. Bên cạnh việc đăng ký giao dịch trên thị trường mở, Habubank đã thiết lập
thêm nhiều mối quan hệ với các ngân hàng trên các địa bàn mới như Cần Thơ, Long An,
Thanh Hóa… và đẩy mạnh mối quan hệ với nhiều ngân hàng mới trên địa bàn Thành phố
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng
13
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
tăng 3,2 lần so với năm 2005, đạt 139.086 tỷ đồng. Ngoài ra, Habubank cũng tăng cường
hoạt động đầu tư và kinh doanh giấy tờ có giá nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Năm 2007, tổng doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng đạt 400.000 tỷ
đồng, tương đương bình quân 1.515 tỷ đồng/ngày, tăng 2,8 lần so với năm 2006.
Về hoạt động đầu tư chứng khoán, năm 2005 số dư đầu tư vào chứng khoán các
loại là 868,9 tỷ đồng; danh mục đầu tư Habubank chú trong bao gồm: Trái phiếu kho bạc,
Trái phiếu quỹ hỗ trợ phát triển, Trái phiếu đô thị, Kỳ phiếu các ngân hàng; Nguồn vốn
đã đem lại cho Ngân hàng thu lãi thuần đầu tư chứng khoán hơn 53 tỷ VNĐ, chiếm 33%
tổng thu nhập hoạt động thuần của Ngân hàng. Năm 2006 là năm đầu tiên đi vào hoạt
động nhưng Công ty chứng khoán Habubank đã kinh doanh có hiệu quả cao, lợi nhuận
trước thuế của Habubank Securities là 18,4 tỷ đồng. Sang đến năm 2007, tổng đầu tư
chứng khoán kinh doanh của Habubank là 77,74 tỷ đồng, tương đương 0,33% tổng tài
sản của Ngân hàng , trong đó hơn 90% là chứng khoán niêm yết.
2.3.3 Kinh doanh ngoại tệ:
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Habubank được chính thức đưa vào hoạt động
kể từ tháng 01/1999 với sự ra đời của Phòng Nguồn vốn và kinh doanh Ngoại hối. Với uy
tín hoạt động trên thị trường, kinh doanh an toàn và hiệu quả, đến nay, hạn mức giao dịch
của Habubank ngày càng được các tập đoàn ngân hàng tài chính toàn cầu nâng cao. Điều
này đã hỗ trợ Habubank mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối
của ngân hàng trong những năm vừa qua. Năm 2005, lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ
đạt 3,56 tỷ VNĐ; tổng doanh số mua bán các loại ngoại tệ đạt 1,94 tỷ USD. Năm 2006,
Habubank đẩy mạnh việc mở thêm bàn thu đổi ngoại tệ trên địa bàn Hà Nội và Hà Đông,

Hà Tây. Tại địa bàn Hà Tây, Habubank là ngân hàng đầu tiên mở được đại lý. Doanh số
kinh doanh ngoại tệ trong năm 2006 đạt 3,634 tỷ USD, tăng 2 lần so với năm 2005; lợi
nhuận thuần từ kinh doanh ngoại tệ đạt 1,17 tỷ VNĐ. Năm 2007, thị trường ngoại hối
Việt Nam có một số đặc điểm lớn: Cung ngoại tệ trên thị trường lớn, lượng đầu tư gián
14
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
tiếp tăng 6,5 lần so với năm 2006 và gây ra hiện tượng thừa ngoại tệ tại một số thời điểm.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Habubank tập trung chủ yếu để đảm bảo cung cấp cho
khách hàng thanh toán Quốc tế của Ngân hàng. Habubank cũng chú trọng mở thêm mạng
lưới bàn đại lý thu đổi ngoại tệ ở các địa bàn Hà Nội, Hà Đông, Hải Phòng . Thu thuần từ
kinh doanh ngoại tệ đạt 2,7 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi năm 2006.
2.4 Dịch vụ Ngân hàng:
2.4.1 Bảo lãnh:
Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng tăng trưởng đều qua các năm. Thu nhập từ
hoạt động bảo lãnh của ngân hàng năm 2005 đạt 6,98 tỷ đồng, tăng 154% so với năm
2004 (bảo lãnh nước ngoài nằm trong doanh số TTQT). Năm 2006, tổng doanh số bảo
lãnh đạt 966,5 tỷ đồng, tăng 72,28% (tương đương 405,5 tỷ) so với năm 2005. Thu nhập
từ hoạt động bảo lãnh năm 2006 đạt 11,8 tỷ VND, tăng 69% so với năm 2005. Năm
2007, tổng doanh số bảo lãnh đạt 2.499 tỷ VND, tăng 158,56% so với năm 2006. Thu
nhập từ hoạt động bảo lãnh năm 2007 đạt 17,2 tỷ VND, tăng 45,76% so với năm 2006.
2.4.2 Thanh toán quốc tế:
Dịch vụ thanh toán quốc tế tại Habubank được đánh giá là có chất lượng rất cao
với tỷ lệ điện chuẩn được xử lý tự động đạt trên 98%, phương thức thực hiện nhanh
chóng, linh hoạt không có sai sót, nhầm lẫn, đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Các cán
bộ mảng thanh toán quốc tế thực sự là niềm tự hào của Habubank.
Trong năm 2005, Habubank đã được trao tặng các giải thưởng về quản lý tiền tệ
và thanh toán toàn cầu của City Group, HSBC và Union bank of California. Thu phí đạt
8.582 triệu đồng tăng 27% so với năm 2004. Giá trị gaio dịch thanh toán qua hệ thống
của Habubank trong năm 2005 đạt 151 triệu USD. Hợp tác với ngân hàng nước ngoài để
đa dạng loại hình dịch vụ và đáp ứng những nhu cầu khác nhau của khách hàng luôn

được ban lãnh đạo chú trọng. Trong năm 2005, Habubank đã kết hợp với ngân hàng Bank
15
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
of Nova Scotia, Hong Kong và Ngân hàng Credit Suisse, Thụy Sĩ triển khai thêm một số
dịch vụ mới như dich vụ tái chiết khấu L/C xuất, dịch vụ tái cấp vốn L/C.
Năm 2006 là năm đánh dấu sự phát triển vượt bậc về cả chất và lượng trong trong
hoạt động thanh toán quốc tế của Habubank. Doanh số thanh toán quốc tế năm 2006 đạt
349,22 triệu USD, đạt 149% so với kế hoạch đầu năm, tăng 131% so với cùng kỳ năm
2005. Năm 2006 cũng là năm Habubank đạt được giải thưởng về chất lượng thanh toán
quốc tế xuất sắc do Citigroup trao tặng tháng 4/2006 dành cho ngân hàng có tỷ lệ tự động
từ 98% trở lên. Trong năm, Ngân hàng cũng tạo nhiều chính sách ưu đãi cho khách hàng,
đặc biệt là khách hàng xuất khẩu, đồng thời cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới và thuận
tiện như tái cấp vốn L/C nhập khẩu, bao thanh toán hàng xuất khẩu.
Năm 2007, tổng doanh số thanh toán quốc tế của toàn Ngân hàng đạt được hơn
816 triệu USD, bằng 136,15% kế hoạch cả năm và bằng 233,92% so với năm 2006. Năm
2007, Habubank tiếp tục được các ngân hàng quốc tế đánh giá cao về chất lượng thanh
toán. Tỷ lệ điện thanh toán chuẩn của Habubank luôn ở mức rất cao, góp phần làm giảm
chi phí có thể phát sinh, rút ngắn thời gian giao dịch và nâng cao uy tín của Habubank đối
với khách hàng cũng như với các ngân hàng nước ngoài
2.4.3 Dịch vụ ngân hàng tự động:
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về phát triển các phương tiện thanh toán
không sử dụng tiền mặt nhằm giảm bớt các rủi ro và chi phí xã hội, thực hiện chiến lược
đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế, Habubank đã triển
khai hệ thống phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ nội địa Habubank Vantage. Hệ
thống quản lý thẻ và thiết bị chấp nhận thẻ của Habubank được xây dựng theo các chuẩn
quốc tế về bảo mật thông tin và được các tổ chức thẻ lớn trên thế giới chấp nhận.
Năm 2005, Habubank chính thức trở thành thành viên của khối VNBC và chính
thức kết nối với các hệ thống chấp nhận thẻ gồm hơn 250 máy ATM của các ngân hàng
16
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp

thành viên là Ngân hàng Đông Á, Sài Gòn Công thương, Nhà Đồng bằng sông Cửu Long
để khách hàng tiện giao dịch.
Sau khi hoàn thành việc xây dựng hệ thống phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ
của ngân hàng, ngoài việc đẩy mạnh hoạt động phát hành thẻ và mở rộng mạng lưới chấp
nhận thẻ, 2006 là năm Habubank tập trung hoàn thiện hệ thống, nâng cao chất lượng dịch
vụ bằng việc thực hiên biện pháp kiểm soát an toàn các giao dịch trên thẻ; xây dựng hệ
thống hỗ trợ khách hàng sử dụng thẻ 24/24h; triển khai dịch vụ SMS Banking, Phone
Banking, Email Banking để hỗ trợ khách hàng trong việc quản lý tài khoản, thuận tiện
trong tra cứu thông tin…….
Năm 2007 là năm dịch vụ ngân hàng tự động của Habubank đạt được nhiều kết
quả khả quan. Số lượng thẻ phát hành tăng hơn 200% so với năm 2006; mạng lưới chấp
nhận thẻ đã có mặt tại nhiều siêu thị lớn tại Hà Nội và tại các đơn vị kinh doanh khác, đa
dạng về lĩnh vực và sản phẩm dịch vụ, phù hợp với đối tượng chủ thẻ của Habubank. Thẻ
Habubank Quickcard được khách hàng ưu chuộng, đặc biệt là các bạn sinh viên và các
đối tượng khách hàng trẻ tuổi. Cũng trong năm 2007, khách hàng chủ thẻ của Habubank
được hưởng nhiều ưu đãi từ các chương trình mua hàng giảm giá do Habubank cùng hợp
tác với các đơn vị chấp nhận thẻ tổ chức.
2.5 Hoạt động của công ty chứng khoán Habubank:
Thực hiện nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và chiến lược phát triển của ngân
hàng, Habubank đã hoàn thành các thủ tục xin phép thành lập và Công ty chứng khoán
Habubank chính thức được cấp phép thành lập từ 3/11/2005 với số vốn điều lệ ban đầu là
20 tỷ đồng và được thực hiện 4 nghiệp vụ chính là môi giới chứng khoán, tự doanh chứng
khoán, tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán. Đầu năm
2006, công ty chứng khoán Habubank đã hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên 50 tỷ đồng,
được phép bổ sung thêm 2 nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư và bảo lãnh phát hành.
Công ty chính thức khai trương hoạt động từ 7/4/2006 tại 2C Vạn Phúc (số 302 Kim Mã),
Ba Đình, Hà Nội.
17
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
Tính đến 31/12/2006 tổng số tài khoản lưu ký khách hàng đã mở tại Habubank

Securities là 1.500 tài khoản và tổng giá trị khớp lệnh là 2000 tỷ đồng. Lợi nhuận trước
thuế năm 2006 là 18,4 tỷ đồng.
2007 là một năm thắng lợi trong hoạt động kinh doanh của Công ty chứng khoán
Habubank với những thành công chủ yếu từ những hoạt động Môi giới chứng khoán và
Tư vấn tài chính. Mặc dù thị trường chứng khoán trong nước năm 2007 có những biến
động lớn, nhưng Habubank Securities vẫn duy trì được lượng khách hàng truyền thống,
số lượng khách hàng mới đến mở tài khoản tài khoản tại công ty và giá trị giao dịch tăng
đều đặn, tạo nên một nguồn doanh thu lớn và ổn định cho công ty.
Khẳng định vị thế trên thị trường nợ, Habubank đã tư vấn và bảo lãnh phát hành
thành công 500 tỷ đồng trái phiếu đợt I kỳ hạn 5 năm, và 3.000 tỷ đồng cho trái phiếu đợt
II kỳ hạn 10 năm cho Tổng công ty Vinashin, phối hợp với Deustche Bank phát hành
thành công 1.000 tỷ đồng trái phiếu cho Lilima, 400 tỷ đồng trái phiếu công trình cho
VEC…và như vậy chỉ sau 2 năm đi vào hoạt động, Habubank Securities được đánh giá là
công ty dẫn đầu thị trường về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Theo báo cáo kiểm toán, doanh thu năm 2007 của Habubank Securities đạt
427,573 tỷ đồng, tăng gấp 16 lần so với năm 2006; lợi nhuận đạt 104,26 tỷ đồng, tăng
gấp 6 lần so với năm 2006. Cũng trong năm 2007, Habubank Securities đã tăng vốn điều
lệ từ 50 tỷ lên 150 tỷ đồng.
18
Lê Phương Thảo – Ngân hàng 47A Báo cáo thực tập tổng hợp
KẾT LUẬN
Qua bốn tuần thực tập tại hội sở chính Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, sinh viên
đã có cái nhìn tổng quan về hoạt động của hệ thống ngân hàng. Một phần kiến thức thu
nhận được trong trường lớp đã được thực tế kiểm chứng, qua đó nhiều bài học kinh
nghiệm trong quá trình nghiên cứu và giao tiếp trong môi trường làm việc được rủt
ra.Tuy nhiên, tất cả chỉ dừng lại ở mức tổng quát nhất. Trong các tuần tiếp theo, em sẽ có
cơ hội tiếp cận gần hơn với các nghiệp vụ ngân hàng và các công việc, số liệu cụ thể tại
một phòng nhất định.
Trong mấy năm gần đây, hoạt động tín dụng trung và dài hạn của các ngân hàng tuy
đạt được những kết quả đáng kể nhưng vẫn còn hạn chế và gặp không ít các khó khăn trở

ngại. Những gì làm được hôm nay còn nhỏ bé so với những đòi hỏi bức thiết ngày càng
tăng về vốn cố định của các doanh nghiệp.
Với những lý do trên, trong quá trình thực tập khảo sát thực tế tại Ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội, em rất quan tâm đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Là
một sinh viên sắp tốt nghiệp trong giai đoạn này của đất nước, với những kiến thức đã
được học tập tại trường và mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào viêc giải
quyết những vấn đề bức xúc hiện nay trong hoạt động này của ngành ngân hàng. Vì vậy,
em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội”. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của cô giáo và quý Ngân
hàng để em có thề hoàn thành tốt đề tài này.
19

×