Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Sự can thiệp của chính phủ và hiệu quả đầu tư bằng chứng thực nghiệm tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.68 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------------------------------------

MAI THỊ THANH TRÚC

SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------------------------------------

MAI THỊ THANH TRÚC

SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS . TS TRẦN THỊ THÙY LINH


Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Sự can thiệp của Chính
phủ và hiệu quả đầu tư: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam” là công trình nghiên
cứu của tác giả cùng với sự hỗ trợ của giảng viên hướng dẫn PGS.TS Trần Thị Thùy
Linh và chưa từng được công bố trước đây.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội
dung tôi đã trình bày trong luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng07 năm 2018
Người thực hiện

Mai Thị Thanh Trúc


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: ............................................................ 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: .......................................................................................... 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.5 Đóng góp mới của đề tài: ............................................................................................ 4
1.6 Kết cấu đề tài: .............................................................................................................. 4

CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN........... 5
2.1 Khung lý thuyết: .......................................................................................................... 6
2.1.1 Lý thuyết “Nắm bàn tay” (Grabbing hand) .................................................... 6
2.1.2 Lý thuyết đại diện (Agency theory): ................................................................ 7
2.2 Các nghiên cứu liên quan trước đây .......................................................................... 8
2.2.1 Các nghiên cứu về loại hình sở hữu tác động đến hiệu quả đầu tư. ............. 8
2.2.2 Các nghiên cứu về các kết nối chính trị đến hiệu quả đầu tư. ..................... 10
2.2.3 Các nghiên cứu về tác động của Chính phủ tại các doanh nghiệp phân
theo vị trí địa lý. ........................................................................................................ 16
2.3 Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm: .................................................................. 18
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 22
3.1 Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................................... 22
3.2 Giả thuyết nghiên cứu: .............................................................................................. 23


3.3 Mô tả biến: ................................................................................................................. 24
3.3.1Biến phụ thuộc INV: ......................................................................................... 24
3.3.2 Biến độc lập: ..................................................................................................... 24
3.3.3 Biến kiểm soát: ................................................................................................. 26
3.4 Mô hình nghiên cứu ................................................................................................... 29
3.4.1 Mô hình nghiên cứu những tác động của cơ hội đầu tư đến hiệu quả
đầu tư của các doanh nghiệp: .................................................................................. 29
3.4.2 Kiểm tra độ nhạy: ............................................................................................ 30
3.4.3 Mô hình phân tích các nhân tố dẫn tới sự thay đổi trong kết nối chính
trị:
…………………………………………………………………………..30
3.5 Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................................... 30
3.5.1 Thống kê mô tả: ............................................................................................... 31
3.5.2 Phương pháp ước lượng .................................................................................. 31
3.5.3 Kiểm định chọn POL, REM, FEM................................................................. 32

3.5.4 Kiểm định hiện tượng tự tương quan. ........................................................... 32
3.5.5 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi. .................................................. 32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 33
4.1 Thống kê mô tả: ......................................................................................................... 33
4.1.1 Thống kê mẫu nghiên cứu: Phân theo loại hình doanh nghiệp: ................. 33
4.1.2 Phân tích thống kê mô tả các biến .................................................................. 34
4.1.3 Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến: ................................................ 38
4.1.4 Kiểm định chọn POOLS, REM, FEM. .......................................................... 40
4.1.5 Kiểm định tự tương quan: .............................................................................. 40
4.1.6 Kiểm định phương sai thay đổi: ..................................................................... 41
4.2 Kết quả hồi quy .......................................................................................................... 42
4.2.1 Tác động của loại hình sở hữu đến hiệu quả đầu tư..................................... 42
4.2.2 Tác động của các kết nối chính trị đến hiệu quả đầu tư: ............................. 44
4.2.3 Tác động của kiểm soát Chính phủ tại các doanh nghiệp ở Trung ương
và Địa phương. .......................................................................................................... 48
4.3 Kiểm tra độ nhạy ....................................................................................................... 51


4.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết nối chính trị. ....................................... 54
4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu:................................................................................. 57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................................... 59
5.1 Kết luận: ..................................................................................................................... 59
5.2 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 62
PHỤ LỤC………………. ................................................................................................ 67


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu


Thuật ngữ

CSOE

Central State-owned enterprise

Giải thích
Doanh nghiệp Nhà nước Trung
ương

doanh
nghiệp Nhà

Doanh nghiệp Nhà nước.

nước
Non – SOE

Non- state-owned enterprise

SOE

State-owned enterprise

PROEs

Privately owned enterprise

Doanh nghiệp không thuộc sở
hữu Nhà nước

Doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà
nước
Doanh nghiệp tư nhân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1.1 Bảng thống kê mẫu nghiên cứu.
Bảng 4.1.2.Phân tích thống kê mô tả các biến.
Bảng 4.1.3.1 Ma trận tương quan giữa các biến cho mẫu non – SOE.
Bảng 4.1.3.2 Ma trận tương quan giữa các biến cho mẫu non – SOE.
Bảng 4.2.1.1 Tác động của loại hình sở hữu đến hiệu quả đầu tư.
Bảng 4.2.2.1 Tác động của các kết nối Chính trị đến hiệu quả đầu tư của các
doanh nghiệp .
Bảng 4.2.3.1 Mức độ kiểm soát của Chính quyền trung ương và Chính quyền địa
phương đối với các doanh nghiệp SOE.
Bảng 4.3.1Phân tích sự nhạy cảm của doanh thu theo loại hình doanh nghiệp.
Bảng 4.4.1 Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến kết nối chính trị.


TÓM TẮT
Bài nghiên cứu “Sự can thiệp của Chính phủ và hiệu quả đầu tư - Bằng chứng
thực nghiệm tại Việt Nam” khảo sát tác động can thiệp của Chính phủ đến hoạt
động của các doanh nghiệp tại thị trường chứng khoán Việt Nam.Bằng cách sử
dụng mẫu dữ liệu khoảng 158doanh nghiệp niêm yết liên tục trong thời gian từ năm
2012 đến năm 2016, cũng như sử dụng phương pháp hồi quy FEMđể thực ước
lượng mô hình.Kết quả cho thấy thấy rằng sự nhạy cảm của chi đầu tư đối với các
cơ hội đầu tư yếu hơn đáng kể đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước.
Thứ hai, tác giả đánh giá sự can thiệp của Chính phủ bằng cách liệu một công ty có
liên quan về chính trị thông qua việc sử dụng các giám đốc điều hành hàng đầu có
nền tảng Chính phủ hay không. Tác giả thấy rằng các kết nối chính trị làm giảm

đáng kể hiệu quả đầu tư trong các doanh nghiệp Nhà nước.Tuy nhiên, tác giả không
tìm thấy bằng chứng như vậy ở các doanh nghiệp ngoài Nhà nước. Kết hợp với
nhau, những phát hiện của tác giả gợi ý rằng sự can thiệp của Chính phủ vào các
doanh nghiệp Nhà nước thông qua quyền sở hữu của đa số Nhà nước hoặc chỉ định
các nhà quản lý có liên quan bóp méo hành vi đầu tư và làm hại hiệu quả đầu tư.
Từ khóa: Sự can thiệp của Chính phủ, SOE – doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà
nước, non – SOE doanh nghiệp không thuộc sở hữu Nhà nước, hiệu quả đầu tư, thị
trường chứng khóan Việt Nam.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngay từ khi Nhà nước ra đời, thì Chính Phủ với tư cách là một thể chế điều
hành quốc gia, đã có những vai trò không thể phủ nhận như xây dựng và bảo vệ các
khuôn khổ pháp lí, đánh thuế vào chi tiêu.Tuy nhiên trong các giai đoạn khác nhau
thì có những quan điểm khác nhau về vai trò của Chính phủ trong việc điều tiết nền
kinh tế. Cụ thể như tư tưởng của Adam Smith, cho rằng cơ chế bàn tay vô hình của
thị trường sẽ dẫn dắt việc sản xuất ra những hàng hóa mà mọi người mong muốn
theo cách tốt nhất, không cần Chính phủ, thị trường sẽ phân bổ nguồn lực một cách
có hiệu quả. Còn Keynes thì cho rằng “ Nhà nước cần thực hiện những chương trình
đầu tư với quy mô lớn để kích cầu có hiệu quả, qua đó Nhà nước can thiệp vào nền
kinh tế. Vào những năm 70s, Paul Samuelson người đã sáng lập ra trường phái kinh
tế học hiện đại đã chủ trương phát triển kinh tế phải dựa vào “cả hai bàn tay” là cơ
chế thị trường và Nhà nước. Ông cho rằng “Cả Thị trường và Chính phủ đều cần
thiết cho một nền kinh tế vận hành lành mạnh. Thiếu một trong hai điều này thì hoạt
động của nền kinh tế chẳng khác gì vỗ tay bằng một bàn tay. (Paul A. Saumuelson,
1967)”. Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều chủ trương phát triển nền
kinh tế hỗn hợp, trong đó cả Nhà nước và thị trường cùng điều tiết nền kinh tế nhằm

khai thác được triệt để những lợi thế, đồng thời tránh được hoặc giảm thiểu những
thất bại của thị trường lẫn Chính phủ.
Kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã có những bước tiến vượt bậc.
Chính phủ đã ban hành nhiều nghị định nhằm hỗ trợ cho hoạt động đầu tư trên
phạm vi cả nước và các tỉnh. Kể đến như Nghị định 32/2015/NĐ-CP về quản lý chi
đầu tư, nghị định 61/2010/NĐ-CP vè những chính sách khuyến khích đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn. Nghị định này quy định một số ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ
sung dành cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Một số nghị
quyết hỗ trợ đầu tư trên địa bàn các tỉnh như: Nghị quyết 79/2016/NQ-HĐND về
quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư, phát triển trong lĩnh vực du lịch tỉnh
Đồng Tháp, Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND về một số chính sách hỗ trợ đầu tư


2

trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận rằng, còn nhiều nhiệm
vụ nêu ra đã thực hiện không hiệu quả, các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta cũng
gặp một số hạn chế.Thống kê sơ bộ cho thấy, hiện tồn tại 72 dự án có dấu hiệu đầu
tư không hiệu quả với tổng mức đầu tư được phê duyệt sau cùng khoảng 42.744 tỷ
đồng, tăng hơn 9.000 tỷ đồng so với ban đầu. (Nguồn: Khánh Hà-2017) Tại Việt
Nam hiện nay vẫn còn chưa có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng sự can thiệp của
Chính phủ đến tình hình kinh tế. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, tác giả đã chọn
đề tài: “Sự can thiệp của Chính Phủ và hiệu quả đầu tư: Bằng chứng thực
nghiệm tại Việt Nam”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu tổng quát:
Trong nghiên cứu này trình bày tác động về sự can thiệp của Chính phủ vào
hành vi đầu tư của doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt
Nam. Thông qua việc kiểm soát, quản lý các doanh nghiệp, Chính phủ đã có những
can thiệp, tác động đến hoạt động đầu tư của những doanh nghiệp.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Từ mục tiêu tổng quát của đề tài, bài nghiên cứu tập trung vào nhừng mục tiêu
cụ thể sau:
-Đầu tiên, bài nghiên cứu giúp ta nhận thấy ảnh hưởng của các cơ hội đầu tư
đến chi đầu tư.
-Tiếp theo đó là làm rõ những tác động của sự can thiệp của Chính phủ đến
hiệu quả đầu tư, so sánh sự khác nhau giữa hiệu quả đầu tư giữa những doanh
nghiệp có sở hữu Nhà nước và không có sở hữu Nhà nước. Tác động của những can
thiệp về chính trị đến hiệu quả đầu tư.
-Và cuối cùng, bài nghiên cứu so sánh hiệu quả đầu tư của những doanh
nghiệp ở nhữngvị trí địa lý khác nhau .


3

1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Từ mục tiêu nghiên cứu cụ thể, bài nghiên cứu này tập trung làm rõ, giải quyết
các câu hỏi sau:
1. Các cơ hội đầu tư ảnh hưởng như thế nào đến chi đầu tư của doanh nghiệp
thuộc sở hữu Nhà nước và không thuộc sở hữu Nhà nước?
2. Ảnh hưởng của những CEO có liên quan về chính trị có tác động như thế
nào đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp do họ quản lý?
3. Sự can thiệp của Chính phủ tại những doanh nghiệp ở những khu vực, vị trí
địa lý khác nhau như thế nào?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam.
Sự can thiệp của Chính phủ đến hoạt động đầu tư của những doanh nghiệp.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Tác giả thực hiện nghiên cứu với dữ liệu tại Việt Nam: 158 doanh nghiệp

niêm yết trên 02 Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch chứng
khoán Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu tiến hành kiểm định tác động về sự can thiệp của Chính phủ
đến hiệu quả của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Áp dụng
mô hình hiệu ứng cố định ( Fixed effect model – FEM) để đo lường các tác động
của sự can thiệp của Chính phủ đến hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp được
niêm yết. Đồng thời sử dụng mô hình FEM để làm rõ mức độ ảnh hưởng của những
nhân tố có ảnh hưởng đến các kết nối Chính trị.
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, sử dụng phần mềm Stata để
thực hiện định lượng và phục vụ cho việc kiểm định tác động của nhà đầu tư nước
ngoài đến hiệu quả đầu tư tại thị trường Việt Nam.


4

1.5 Đóng góp mới của đề tài:
Về lý luận, đề tài củng cố các luận điểm của các nghiên cứu trước đây về ảnh
hưởng của sự can thiệp Chính phủ đến hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp được
niêm yết.
Về thực tiễn, đề tài cung cấp bằng chứng thực nghiệm để làm rõ tác động về
những can thiệp của Nhà nước đến hoạt động, hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp
trong một mẫu các doanh nghiệp trong nước niêm yết trong nước trong giai đoạn từ
năm 2012 đến năm 2016.
1.6 Kết cấu đề tài:
Bố cục bài nghiên cứu gồm 5 chương được trình bày như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu. Trong chương này, tác giả trình bày
lý do chọn đề tài, xác định mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và kết cấu của đề tài.
Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây.Trong chương này, tác giả

trình bày tổng quan các nghiên cứu trước đây về sự can thiệp của Chính phủ đến
hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp được niêm yết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.Trong chương này, tác giả làm rõ mô
hình thực nghiệm, hàm hồi quy, danh sách biến, nguồn dữ liệu và phương pháp ước
lượng.
Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận. Chương này sẽ tổng kết các kết quả mà đề tài đạt được và
rút ra các hạn chế của đề tài, những gợi ý và hướng nghiên cứu tiếp theo.


5

CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Trong thế giới hoàn hảo của Modigliani và Miller (1958), chính sách đầu tư
của một công ty chỉ phụ thuộc vào các cơ hội đầu tư của nó. Mặc dù lý thuyết này là
nền tảng của đầu tư của các doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu về lý thuyết và thực
nghiệm đã xác định được một loạt các mâu thuẫn và các yếu tố ảnh hưởng để ngăn
cản các doanh nghiệp tối ưu hóa đầu tư. Sự bất cân xứng thông tin và các vấn đề đại
diện là hai vấn đề được chú ý nhiều nhất trong các nghiên cứu trước. Các mô hình
lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm tập trung vào hai sự mâu thuẫn: Sự bất đối
xứng thông tin và các vấn đề đại diện. Các mô hình về tài chính bên ngoài dự đoán
rằng đầu tư yếu kém do sự bất cân xứng về thông tin dẫn đến việc đưa ra những lựa
chọn bất lợi. Có liên quan nhiều hơn đến bài nghiên cứu là các mô hình về chi phí
đại diện – sự xung đột giữa các nhà quản lý và các cổ đông. Vì các nhà quản lý giả
định theo đuổi các mục tiêu riêng của họ, điều đó có thể dẫn đến các mâu thuẫn với
các cổ đông bên ngoài, họ có thể ưa thích hoạt động kinh doanh lớn thay vì lợi
nhuận (ví dụ: Jensen, 1986; Stulz, 1990, Zwiebel, 1996). Bằng chứng kinh nghiệm
phù hợp với việc xây dựng đế chế đã trở nên phổ biến (ví dụ, Lang và cộng sự,
1991, Morck và cộng sự, 1990, Blanchard và cộng sự, 1994).
Nghiên cứu hiện nay logic cơ bản của chúng ta giống với dự đoán từ các mô

hình về chi phí đại diện, bài nghiên cứu khám phá một bối cảnh của Việt Nam để
kiểm tra xem sự can thiệp của Chính phủ vào các doanh nghiệp Nhà nước (SOEs) là
một sự tác động khác dẫn tới sự không hiệu quả trong đầu tư.
Tác động từ kiểm soát của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư
của các doanh nghiệp. Các khoản đầu tư với sự can thiệp bởi Chính phủ có thể sẽ bỏ
lỡ các cơ hội đầu tư có lợi nhuận để thực hiện các kế hoạch và chính sách của Chính
phủ. Thêm vào đó, khi các dự án không đạt được kết quả như mong muốn hoặc khi
có cơ hội giảm đầu tư, các doanh nghiệp Nhà nước khó có thể chấm dứt các dự án
kém hiệu quả hoặc giảm đầu tư do những xung đột tiềm ẩn với các chương trình và
chính sách của Chính phủ. Tác động của sự can thiệp của Chính phủ vào hiệu quả
đầu tư có thể hỗ trợ khả năng tiếp cận tài chính của các doanh nghiệp dễ dàng hơn


6

cho các doanh nghiệp Nhà nước Bằng chứng thống nhất cho thấy các doanh nghiệp
có quan hệ chính trị có nhiều nguồn tài chính ngân hàng hơn (Sapienza, 2004;
Khwaja and Mian, 2005; Faccio et al., 2006; Leuz and Oberholzer-Gee, 2006) . Bài
nghiên cứu này tập trung làm rõ tác động của sự can thiêp Chính phủ đến hiệu quả
đầu tư tại các doanh nghiệp hiện nay.
2.1 Khung lý thuyết:
2.1.1 Lý thuyết “Nắm bàn tay” (Grabbing hand)
Lý thuyết "Grabbing hand" (Shleifer và Vishny (1994, 1998)), cho thấy rằng
các doanh nghiệp được kiểm soát bởi Nhà nước có xu hướng đầu tư kém hiệu quả
hơn, do tình trạng quá tải, bồi thường quá mức và phân bổ nguồn lực không hiệu
quả. Tác giả bài nghiên cứu “Government intervention and investment efficiency:
Evidence from China” cũng đã dựa vào lý thuyết này dự đoán những can thiệp của
Chính phủ vào hoạt động của doanh nghiệp.
Lý thuyết này trình bày về những can thiệp chính trị, gây ra sự khác biệt về
hiệu quả hoạt động giữa công ty cổ phần có phần vốn chi phối của nhà nước và các

doanh nghiệp mà nhà nước không sở hữu, xuất phát từ việc các nhà chính trị và các
quan chức có xu hướng sử dụng công ty cổ phần có phần vốn chi phối của nhà nuớc
để phục vụ các mục tiêu chính trị của họ.
Hầu hết các nhà kinh tế ủng hộ mô hình với sự trợ giúp của Nhà nước vào nền
kinh tế. Những gì Nhà nước làm như là một nỗ lực để cải thiện phúc lợi xã hội, tăng
cường tiềm lực chính trị và tiềm năng phát triển. Các nhà lãnh đạo Chính phủ có
mục tiêu thúc đẩy để hoàn thành các mục tiêu xã hội và chính trị như phát triển khu
vực, sức khoẻ tài chính, và sự ổn định xã hội thông qua sự tham gia của họ vào các
doanh nghiệp Nhà nước. Nhà nước phân phối phúc lợi, đảm bảo mục tiêu cuối cùng
là cân bằng xã hội.


7

2.1.2 Lý thuyết đại diện (Agency theory):
Lý thuyết đại diện được phát triển bởi Jensen và Meckling trong một công bố
năm 1976. Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy quyền và bên được
ủy quyền.
Quan hệ nhà quản lý và cổ đông: Các giải pháp để giảm chi phí ủy quyền là
thông qua hợp đồng giữa các cổ đông và nhà quản lý theo hướng khuyến khích nhà
quản lý tối đa hóa giá trị thị trường của công ty và tối đa hóa lợi nhuận công ty.
Phần lớn các kế hoạch khen thưởng này dựa trên các con số kế toán, do đó nhà quản
lý sẽ tìm cách tác động vào báo cáo tài chính thông qua vận dụng chính sách kế toán
để đạt được mục đích được hưởng lợi cá nhân của mình.
Quan hệ cổ đông và chủ nợ: Để giảm chi phí ủy quyền, chủ nợ có thể đưa vào
hợp đồng các điều khoản hạn chế như: kiểm soát việc chia cổ tức, kiểm soát hoạt
động đầu tư, yêu cầu thông tin để giám sát tình hình hoạt động doanh nghiệp. Việc
sử dụng các điều khoản hạn chế nói trên phải dựa trên số liệu kế toán của doanh
nghiệp
Do đó, các nhà quản lý sẽ tìm cách vận dụng chính sách kế toán khi lập báo

cáo tài chính có lợi nhất cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp gần đến tình trạng vi
phạm hợp đồng vay.
Lý thuyết đại diện cho rằng xung đột sẽ phát sinh khi có thông tin không đầy
đủ và bất cân xứng giữa chủ thể và đại diện trong công ty. Cả hai bên có lợi ích
khác nhau và vấn đề này được giảm thiểu bằng cách sử dụng các cơ chế thích hợp
để có thể hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và người quản lý công ty, thông
qua thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản trị, và thiết lập cơ
chế giám sát hiệu quả để hạn chế những hành vi không bình thường, tư lợi của
người quản lý công ty.
Do sự không đối xứng, không hoàn hảo về thông tin giữa người ủy quyền và
người đại diện, việc tồn tại chi phí người đại diện là tất yếu. Tái cơ cấu các doanh


8

nghiệp Nhà nước có rất nhiều nội dung phải triển khai, song chắc chắn một nội
dung quan trọng cần phải được giải quyết đó là lựa chọn người đại diện vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp.
Tác động từ kiểm soát của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư
của các doanh nghiệp. Các khoản đầu tư với sự can thiệp bởi Chính phủ có thể sẽ bỏ
lỡ các cơ hội đầu tư có lợi nhuận để thực hiện các kế hoạch và chính sách mà Chính
phủ đề ra. Thêm vào đó, khi các dự án không đạt được kết quả như mong muốn
hoặc khi có cơ hội giảm đầu tư, các doanh nghiệp Nhà nước khó có thể chấm dứt
các dự án không có hiệu quả hoặc giảm đầu tư do những xung đột tiềm ẩn với các
chương trình và chính sách của Chính phủ. Tác động của sự can thiệp của Chính
phủ vào hiệu quả đầu tư có thể hỗ trợ khả năng tiếp cận tài chính của các doanh
nghiệp dễ dàng hơn . Bằng chứng thống nhất cho thấy các doanh nghiệp có quan hệ
chính trị có nhiều nguồn tài chính ngân hàng hơn (Sapienza, 2004; Khwaja and
Mian, 2005; Faccio et al., 2006; Leuz and Oberholzer-Gee, 2006) . Bài nghiên cứu
này tập trung làm rõ tác động của sự can thiêp Chính phủ đến hiệu quả đầu tư tại

các doanh nghiệp hiện nay.
2.2 Các nghiên cứu liên quan trước đây
2.2.1 Các nghiên cứu về loại hình sở hữu tác động đến hiệu quả đầu tư.
Theo nghiên cứu của D-Chen (2013) về tác động của sự can thiệp của Chính
phủ đối với đầu tư tương đối cao hơn và quan trọng hơn giữa các doanh nghiệp Nhà
nước so với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước. Sự kết hợp đó làm hạn chế hiệu quả
đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước nhưng không ảnh hưởng đối với các doanh
nghiệp ngoài Nhà nước. Kết luận này cũng phù hợp với giả thiết ban đầu của bài
nghiên cứu.
Theo R Innes (1991) nghiên cứu về vấn đề đầu tư và sự can thiệp của Chính
phủ. Ở mức đầu tư cao hơn sẽ làm cho giảm bớt động lực vay và đầu tư. Vì vậy
đảm bảo cho vay sẽ khuyến khích các chủ doanh nghiệp vay để đầu tư khi mức đầu


9

tư thấp hơn quy mô khoản vay được bảo lãnh. Điều đó dẫn đến việc SOEs có hệ số
đòn bẩy cao hơn so non-SOEs.
Một số nghiên cứu của De Long and Summers (1991), Corrado, Hulten, và
Sichel (2009), Daniele (2011) tập trung vào những ảnh hưởng của sự can thiệp của
Chính phủ, đặc biệt là sự đầu tư quá nhiều vào tài sản cố định trong số các doanh
nghiệp Nhà nước. Hiệu quả kinh tế của việc can thiệp vào việc phân bổ đầu tư của
doanh nghiệp phần lớn phụ thuộc vào các mục tiêu kinh tế xã hội của Chính phủ,
với các loại hình đầu tư khác nhau (như tài sản cố định, tài nguyên thiên nhiên, vốn
chủ sở hữu và đầu tư R & D) để đáp ứng một loạt các mục tiêu của Chính phủ và
các mối quan tâm .
Theo nghiên cứu của Thomas A. Poynter (2009) về sự can thiệp của Chính
phủ tại các nước kém phát triển. Các hoạt động can thiệp dường như đang hướng tới
việc chuyển giao một phần quyền sở hữu và kiểm soát, gia tăng giá trị gia tăng
trong nước. Một vài vấn đề cần được chú trọng như: Trong mỗi quốc gia, Chính

phủ phân biệt đối xử, can thiệp vào một số doanh nghiệp nhiều hơn so với ở các
nước khác; và trong các ngành kinh doanh rộng lớn trong cùng một quốc gia, Chính
phủ vẫn phân biệt đối xử.
Theo nghiên cứu về những khủng hoảng kinh tế và sự can thiệp của Chính phủ
của StephenK.Aikins (2009): Sự thống trị của hệ thống thị trường tự do hoặc sự can
thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế đã có những hậu quả thảm khốc do không
tránh được sai lầm trong quá khứ, xây dựng trên những thành công trong quá khứ
và đưa ra các biện pháp bảo vệ và kiểm soát để giảm thiểu sự thiếu hiệu quả trong
đầu tư. Cả Chính phủ và thị trường cần phải cùng tồn tại theo cách tôn trọng sự
đóng góp của nhau đối với nền kinh tế bền vững trong một xã hội dân chủ. Sự cùng
tồn tại này sẽ có lợi với khuôn khổ pháp lý nhấn mạnh việc tuân thủ, hiệu quả, quản
lý rủi ro và điều phối toàn cầu thông qua việc sử dụng hợp lý các công nghệ và các
quy trình sáng tạo nhằm giảm thiểu cơ hội thất bại.


10

Theo Eskil Goldeng, Leo A. Grünfeld and Gabriel R. G. Benito(2008) nghiên
cứu về hiệu quả khác biệt giữa những doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp
không thuộc sở hữu Nhà nước cho rằng hiệu quả có liên quan đến thị phần của các
doanh nghiệp cũng như sự tập trung của thị trường.
Theo Phan Phương (2018) cho rằng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà
nước giai đoạn 2011 - 2016 chưa tương xứng với nguồn lực đang nắm giữ. Tổng tài
sản và vốn tăng nhưng doanh thu, lợi nhuận trước thuế và nộp ngân sách Nhà nước
có tốc độ tăng chậm (bình quân 3%/năm), tổng số nợ phải trả cao, tăng 26% so với
năm 2011; chưa thực sự phát huy được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.Một số
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động yếu kém, làm ăn thua lỗ, tỷ suất lợi nhuận/vốn
chủ sở hữu thấp hơn chi phí vay vốn trung bình của các tổ chức tín dụng, tỷ lệ nợ
phải trả/tổng tài sản cao.
Theo PGS.TS Phương Ngọc Thạch (2017): Nhờ có thành phần kinh tế Nhà

nước mà Nhà nước có sức mạnh vật chất, để điều tiết và hướng dẫn nền kinh tế thực
hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra. Tóm lại, doanh nghiệp Nhà nước phải
thực hiện các mục tiêu: là công cụ chính sách về ngành, cạnh tranh với doanh
nghiệp nước ngoài, công cụ ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện các mục tiêu xã hội.
Kết luận từ những nghiên cứu trước đây cho thấy rằng sự nhạy cảm của chi
đầu tư đối với các cơ hội đầu tư yếu hơn đối với các doanh nghiệp Nhà nước so với
các doanh nghiệp ngoài Nhà nước, cho thấy hiệu quả đầu tư thấp hơn ở các doanh
nghiệp Nhà nước.
2.2.2 Các nghiên cứu về các kết nối chính trị đến hiệu quả đầu tư.
Theo nghiên cứu của Faccio (2006): Ít nhất ở một số quốc gia, các mối liên hệ
về chính trị đã tạo ra sự phân bổ vốn thông qua việc hỗ trợ tài chính khi các doanh
nghiệp gặp khó khăn về kinh tế. Bên cạnh đó các doanh nghiệp có kết nối chính trị
còn có tỷ lệ đòn bẩy cao hơn những doanh nghiệp khác. Có thể là do các nhà cho
vay nhận được sự hỗ trợ kinh tế trực tiếp từ các Chính phủ mà các doanh nghiệp


11

liên kết. Khi IMF hoặc WB cung cấp viện trợ, các doanh nghiệp có liên quan đến
chính trị thường được các nước láng giềng hỗ trợ nhiều hơn , do đó cho thấy các
doanh nghiệp có liên quan đến chính trị sử dụng đòn bẩy lớn hơn. Thứ hai là họ bị
buộc phải cho các doanh nghiệp có liên quan đến chính trị vay . Thứ ba là người
cho vay nhận được bù đắp các khoản lợi ích từ Chính phủ cho việc cho vay như
vậy. Ở đây có một khả năng khác là các nhà cho vay cân nhắc đến các quyết định
cho vay của họ bởi vì người đi vay sẽ được “hỗ trợ” khi họ gặp khủng hoảng về
kinh tế và do đó họ sẽ được cho vay nhiều hơn. Các doanh nghiệp có liên quan đến
chính trị vay mượn nhiều hơn, nhưng họ cũng có nhiều khả năng sẽ được Chính phủ
của họ hỗ trợ khi họ gặp phải sự bất ổn về kinh tế. Các nhà cho vay đối với các
doanh nghiệp được kết nối cho phép các doanh nghiệp này có nhiều thời gian thanh
toán hơn khi các doanh nghiệp này có hiệu quả hoạt động kém hơn so với các doanh

nghiệp không liên kết. Và vì thế mà họ có đòn bẩy lớn hơn so với các doanh nghiệp
không liên kết chính trị.
Theo Fan và các cộng sự (2007) nghiên cứu về sự hiện diện của các CEO có
liên quan đến chính trị.Kết quả chỉ ra rằng việc bổ nhiệm các Giám đốc điều hành
có liên quan đến chính trị không làm tăng giá trị của cổ đông mà là thực hiện các
mục tiêu của Nhà nước.
Bài nghiên cứu đã ghi nhận sự hiện diện đáng kể của các CEO có liên quan
đến chính trị trong các công ty niêm yết. Sự có mặt của họ liên quan đến điều kiện
kinh tế vĩ mô khu vực, nghĩa là thất nghiệp và thâm hụt tài chính của Chính phủ.
Bằng chứng chung là phù hợp với lập luận bàn tay nắm lấy.Các doanh nghiệp Nhà
nước dưới sự kiểm soát của họ để hoàn thành các mục tiêu không phù hợp với việc
tối đa hóa giá trị công ty.
Nhìn chung, kết quả thực nghiệm của tác giả cho thấy mâu thuẫn giữa các mục
tiêu kinh tế và chính trị đặt ra một thách thức đáng tin cậy đối với cải cách thị
trường và doanh nghiệp trong các nền kinh tế đang chuyển đổi. Ở Nga, thất bại của
chính quyền trung ương để giảm bớt hiệu quả vấn đề cơ quan của các chính quyền


12

địa phương và các công ty đã được coi là lý do chính tại sao cải cách lại không
thành công (Blanchard và Shleifer (2000)).
Bằng chứng bổ sung cho một vài nghiên cứu gần đây tập trung vào tính hữu
ích của các mối liên hệ chính trị với các doanh nghiệp. Agrawal và Knoeber (2001)
cho biết các giám đốc có kinh nghiệm về chính trị đóng vai trò tư vấn trong các
doanh nghiệp cần phải giải quyết với Chính phủ. Faccio (2004) báo cáo bằng chứng
xuyên quốc gia rằng các công ty,sử dụng các mối liên hệ chính trị của họ để khai
thác các nguồn lực từ Nhà nước. Một sự kiện nghiên cứu cho thấy rằng các kết nối
chính trị có liên quan đến việc gia tăng giá trị công ty. Nhìn chung, các nghiên cứu
này cho thấy các kết nối chính trị giúp các doanh nghiệp tìm kiếm tiền thuê từ các

Chính phủ. Ngoài việc mở rộng bằng chứng trong tài liệu, nghiên cứu của tác giả
cho thấy những ràng buộc về thể chế và quản lý Nhà nước về cơ bản ảnh hưởng đến
quản trị doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động ở cấp độ công ty.
Theo nghiên cứu của Joseph PH Fan và các cộng sự (2007): các lựa chọn về
tài chính của công ty không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố của công ty và ngành
mà còn bởi các yếu tố thể chế của đất nước. Nghiên cứu này tập trung vào vai trò
của quản trị công trong các mô hình tài chính công ty.
Trái ngược với các nghiên cứu liên quốc gia trước đây, nghiên cứu về vấn đề
ở một nước cho phép chúng ta tập trung vào một yếu tố thể chế cụ thể trong khi vẫn
giữ các yếu tố tổ chức khác liên tục có thể tương quan với các quyết định tài chính
của công ty. Trong một nền kinh tế mà quản lý Nhà nước kém, các công ty có khả
năng sẽ tăng nguồn tài chính thông qua nợ nhiều hơn chứ không phải là vốn cổ
phần. Thứ nhất, nợ cung cấp cho các nhà đầu tư mức độ giám sát và thực thi pháp
luật cao hơn (Smith and Warner (1979)) so với yêu cầu bồi thường vốn cổ phần mở,
ít bảo vệ khỏi sự chiếm đoạt bởi các nhà quản lý hoặc quan chức. Thứ hai, các quan
chức tự quan tâm có thể dễ dàng hơn trong việc cấp vốn cho các doanh nghiệp mà
họ có kết nối thông qua các ngân hàng mà họ kiểm soát (La Porta và cộng sự


13

(2002). Sapienza ( 2004)) chứ không phải thông qua thị trường chứng khoán rằng
họ ít có khả năng ảnh hưởng hơn.
Đòn bẩy tài chính của các công ty được kết nối, được đo bằng tổng nợ trên
tổng tài sản, thấp hơn đáng kể so với các công ty không kết nối.. Điều này hoàn
toàn phù hợp với các tài liệu kinh tế, cho thấy tìm kiếm thuê chính trị giải thích
hành vi và giá trị của công ty, phát triển ngành tài chính và tăng trưởng kinh tế
(Shleifer và Vishny (1994, 1998), Fisman (2001), Johnson và cộng sự, (2002); và
Mitton, (2003), Ramalho (2003), Acemoglu và Johnson (2005) Faccio (2006),
Charumilind và cộng sự (2006); Leuz và Oberholzer-Gee (2006). Trong một nghiên

cứu xuyên quốc gia, Faccio et al. (2006) báo cáo rằng các doanh nghiệp có liên kết
có nhiều khả năng sẽ được Chính phủ bảo đảm, hỗ trợ cho vay và hiệu quả đầu tư
của họ giảm nhiều hơn sau những gói cứu trợ như vậy so với các công ty không liên
kết.
Theo nghiên cứu của Hung và cộng sự (2007) cho thấy rằng các nhà quản lý
của các công ty có liên kết có nhiều khả năng sẽ nhận được các phương tiện truyền
thông chính trị hoặc quảng cáo của Chính phủ cao cấp sau khi niêm yết ở nước
ngoài hơn là niêm yết trong nước.
Bài viết này tìm hiểu tại sao các doanh nghiệp Nhà nước tại Trung Quốc có
mối quan hệ chính trị mạnh mẽ lại có xu hướng niêm yết ra nước ngoài. Phù hợp
với các giả thuyết về lợi ích cá nhân mà các nhà quản lý kết nối chính trị sử dụng
niêm yết tại nước ngoài để theo đuổi các khoản cho thuê chính trị.
Theo Phan Phương (2018) thảo luận về nguyên nhân của những vướng mắc,
bất cập về quản lý, sử dụng vốn, tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp và công tác cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nước thời gian qua. Theo đó, môi trường kinh tế trong
nước, khu vực và trên thế giới có nhiều biến động, bên cạnh mục tiêu kinh doanh vì
lợi nhuận, các doanh nghiệp Nhà nước còn phải thực hiện nhiệm vụ chính trị, an
sinh xã hội, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, do đó phần nào ảnh hưởng


14

đến tốc độ tăng trưởng, doanh thu và lợi nhuận. Hệ thống chính sách, pháp luật về
quản lý, sử dụng vốn, tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp vẫn còn một số hạn chế.
Công tác tổ chức cán bộ chưa tốt, năng lực quản lý còn bất cập. Hoạt động thanh
tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu, kiểm soát nội bộ chưa hiệu
quả là một trong các nguyên nhân dẫn đến những vi phạm trong quản lý, sử dụng
vốn, tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp trong thời gian qua.
Theo PGS.TS Phương Ngọc Thạch về những mục tiêu mà các doanh nghiệp
Nhà nước hướng đến là Nhà nước cần tập trung đầu tư một số ngành trọng điểm đầu

vào của sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng, nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn
nhân lực và khoa học công nghệ. Doanh nghiệp Nhà nước phải cung cấp những
dịch vụ công, nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ vốn có của Chính phủ, của bộ
máy Nhà nước, phục vụ các nhu cầu cơ bản, thiết yếu chung của người dân, hiệu
quả và công bằng, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Quan điểm, chủ trương về kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trên thực tế ở
nhiều mặt đã bị cách làm không phù hợp cơ chế chính sách, quản lý Nhà nước bất
cập, tư duy nhiệm kỳ, lợi ích nhóm chi phối gây ra những hậu quả không như mong
muốn. Để thực hiện tốt vai trò chủ đạo, doanh nghiệp Nhà nước phải thực hiện bốn
chức năng chính: bảo đảm những sản phẩm cần thiết cho sự phát triển chung kinh tế
cả nước; nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế cả nước đối với các quốc gia
khác trên thị trường; đáp ứng những yêu cầu liên quan mật thiết đến an ninh và
quốc phòng; tăng cường các yếu tố công bằng và an sinh xã hội trong quá trình phát
triển kinh tế.
Theo Đỗ Hòa (2016) thì với doanh nghiệp Nhà nước, do vốn là từ tài sản công
chứ không phải là của một cá nhân nào, nên việc thể hiện trách nhiệm làm chủ, dù
muốn dù không cũng có phần hạn chế. Với doanh nghiệp Nhà nước thì công việc
làm vai trò đại diện phần vốn chủ sở hữu của Nhà nước cũng là một công việc như
bao nhiêu công việc khác, nên thường mang tính nhiệm kỳ. Cứ mỗi vài năm, doanh


15

nghiệp Nhà nước lại có những người chủ mới.Điều này khiến cho những người đại
diện cho phần vốn Nhà nước không thể có được những kiến thức và kinh nghiệm về
doanh nghiệp và thị trường như người chủ của doanh nghiệp ngoài Nhà nước.
Thêm nữa, với doanh nghiệp Nhà nước, nếu không thể thực hiện được các chỉ
tiêu được giao, thì người chịu trách nhiệm quản lý doanh nghiệp Nhà nước (tổng
giám đốc) thường có thể xin điều chỉnh một cách dễ dàng. Điều đó khiến cho một
số tổng giám đốc doanh nghiệp Nhà nước ỷ lại, họ ít chịu áp lực về hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp.
Một điểm khác biệt nữa trong cấu trúc quản trị của doanh nghiệp Nhà nước,
đó là bộ máy lãnh đạo của Đảng. Các chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp Nhà nước để được triển khai thực thi, ngoài việc cần phải được hội đồng
thành viên phê duyệt như các doanh nghiệp tư nhân, còn cần phải được sư phê
chuẩn về mặt chủ trương của tổ chức Đảng.
Tuy vậy, điều này khiến cho công tác hoạch định và phê duyệt chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp Nhà nước trở nên phức tạp hơn, lại khó đạt được sự đồng
thuận hơn, do có nhiều bên tham gia, và mỗi bên có thể có những quan điểm riêng,
trong đó có bên tuy có quyền lớn nhưng không phải chịu trách nhiệm về hiệu quả.
Những người mà Nhà nước phân công làm đại diện phần vốn chủ sở hữu, họ
làm công việc được phân công ấy như là một công việc ăn lương nên không thể
trông mong họ đóng đúng vai người chủ sở hữu như đối với doanh nghiệp ngoài
Nhà nước.
Kết luận từ các nghiên cứu trước đây đối với các doanh nghiệp Nhà nước,
chúng ta còn thấy một tác động tiêu cực đáng kể của các kết nối chính trị đối với sự
nhạy cảm đầu tư, nhưng chúng ta không có bằng chứng như vậy đối với các doanh
nghiệp ngoài Nhà nước. Sự can thiệp của Chính phủ vào các doanh nghiệp Nhà
nước thông qua các giám đốc điều hành hàng đầu được bổ nhiệm có quan hệ chính


16

trị. Điều này phù hợp với giả thuyết ban đầu của bài nghiên cứu, các liên kết chính
trị làm giảm hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp.
2.2.3 Các nghiên cứu về tác động của Chính phủ tại các doanh nghiệp
phân theo vị trí địa lý.
Theo nghiên cứu của Ying Hao,Jing Lu (2017): Chính phủ thúc đẩy đầu tư của
doanh nghiệp vào tài sản cố định, các nguồn tài nguyên thiên nhiên như dầu mỏ, khí
tự nhiên. Tuy nhiên, tác động của sự can thiệp của Chính phủ đối với việc phân bổ

đầu tư như vậy chủ yếu được tìm thấy trong các doanh nghiệp Nhà nước ở địa
phương chứ không phải ở các doanh nghiệp Nhà nước ở trung ương hoặc các doanh
nghiệp tư nhân. Sự can thiệp của Chính phủ cũng gây ra hiệu ứng đông đảo trong
đầu tư tài nguyên thiên nhiên cho các doanh nghiệp tư nhân, cho thấy rằng điều này
có khả năng làm méo mó các khoản phân bổ đầu tư và làm giảm hiệu quả đầu tư.
Chính phủ có xu hướng can thiệp để tăng đầu tư vào tài sản cố định, vốn cổ
phần trong các doanh nghiệp Nhà nước và các nguồn tài nguyên thiên nhiên như
dầu mỏ, khí tự nhiên, nhưng để giảm đầu tư R & D, cho thấy động lực của các quan
chức chính quyền địa phương tập trung vào tăng trưởng kinh tế ngắn hạn, quy mô
của nền kinh tế và lợi thế độc quyền có ảnh hưởng đáng kể đến phân bổ đầu tư của
doanh nghiệp.
Cụ thể, những ảnh hưởng của sự can thiệp của Chính phủ đối với việc phân bổ
đầu tư này chủ yếu được tìm thấy ở các doanh nghiệp Nhà nước ở địa phương, cho
thấy các chính quyền địa phương yêu cầu các doanh nghiệp Nhà nước địa phương
phải đầu tư nhiều hơn vào tài sản sẽ có tác động trực tiếp đến các mục tiêu tăng
trưởng kinh tế ngắn hạn và đáp ứng các tiêu chí đánh giá chính quyền địa phương.
Ngược lại, sự can thiệp của Chính phủ đóng vai trò nhỏ trong việc phân bổ đầu tư
của CSOEs và PROEs. Hơn nữa, nghiên cứu cũng cho thấy rằng sự can thiệp của
Chính phủ có xu hướng làm giảm sự đầu tư của khu vực tư nhân vào tài nguyên
thiên nhiên vì các doanh nghiệp tư nhân không phải là một bộ phận của hệ thống


×