Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

bao cao thuc tap truong mam non hai thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583 KB, 43 trang )

Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA: SƯ PHẠM TIỂU HỌC – MẦM NON
------

BÁO CÁO
THỰC TẬP SƯ PHẠM

GSTH: Anh Lung

1

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành
MỤC LỤC

MỤC LỤC......................................................................................................................1
Lời mở đầu.....................................................................................................................4
PHẦN I...........................................................................................................................6
I. LÍ DO VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP SƯ PHẠM:.....................................................7
II.

CÁC


TIẾT

DỰ

GIỜ....................................................................................................8
PHẦN II:TỰ ĐÁNH GIÁ QUA CÁC NỘI DUNG THỰC TẬP..................................9
I.

THÂM NHẬP THỰC TẾ:......................................................................................9

1. Ý thức, tinh thần, thái độ thâm nhập thực tế...........................................................9
2. Đặc điểm, tình hình trường Mầm Non Hải Thành..................................................9
3. Quy mô phát triển GDMN năm học 2017-2018......................................................14
3.1 Công tác phát triển số lượng………………………………………………...........13
3.2. Phát triển quy mô, mạng lưới trường, lớp.............................................................14
3.3. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ:.................................................15
3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên............................18
3.5. Cơ sở vật chất........................................................................................................19
3.6. Công tác quản lý....................................................................................................20
3.7 Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn,nội dung, chương trình, phương
pháp giáo dục; thực hiện phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học
tập trên địa bàn.............................................................................................................21
3.8. Thực hiện phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên
địa bàn:.........................................................................................................................23
3.9. Việc sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ:............................................24
3.10. Công tác đánh giá cán bộ, giáo viên:....................................................................24
3.11. Thực hiện đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xã hội hóa giáo dục,
thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua...............................................25
4. Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao
động:.............................................................................................................................26

GSTH: Anh Lung

2

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

5. Chỉ đạo công tác bảo đảm chất lượng giáo dục.........................................................26
6. QUY MÔ TRƯỜNG LỚP. CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ THIẾT BỊ.............................26
6.1.Quy mô nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo:...........................................26
6.2. Địa điểm nhà trường :...........................................................................................26
6.3.Yêu cầu về thiết kế, xây dựng:..............................................................................27
6.4. Các phòng chức năng............................................................................................27
6.5. Sân vườn:..............................................................................................................28
7. Thu hoạch và tác dụng của công tác này..................................................................29
II. THỰC TẬP GIẢNG DẠY....................................................................................29
1. Tinh thần thái độ, ý thức đối với công tác này......................................................29
2. Những công việc đã làm và kết quả cụ thể............................................................30
3. Trình độ nắm các nguyên tắc và phương pháp lên lớp, thực hiện nền nếp dạy
và học ở trường phổ thông...........................................................................................31
4. Thu hoạch và tác dụng qua công tác này...............................................................32
III. THỰC TẬP CHỦ NHIỆM....................................................................................33
1. Ý thức tinh thần thái độ với công tác chủ nhiệm lớp và các công tác khác..........33
2. Khả năng và phương pháp công tác chủ nhiệm....................................................33
3. Thu hoạch và tác dụng của công tác này...............................................................35
IV. Ý THỨC THỰC HIỆN NỘI QUY THỰC TẬP...................................................36

PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHẤN ĐẤU...................37
I.

MỘT SỐ THU HOẠCH LỚN QUA ĐỢT THỰC TẬP.......................................37

II. NHỮNG MẶT MẠNH VÀ YẾU............................................................................38
III. TỰ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI VỀ THỰC TẬP GIẢNG DẠY VÀ CHỦ
NHIỆM LỚP................................................................................................................38
1. Về thực tập giảng dạy............................................................................................38
2. Công tác chủ nhiệm..................................................................................................38
IV. PHƯƠNG HƯỚNG PHẤN ĐẤU SAU ĐỢT THỰC TẬP...................................39
1. Đối với bản thân....................................................................................................39
2. Đối với nghề nghiệp trong tương lai.....................................................................39
LỜI KẾT......................................................................................................................41
GSTH: Anh Lung

3

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

PHẦN IV: NHẬN XÉT CỦA NHÓM.........................................................................43

GSTH: Anh Lung

4


Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

Lời mở đầu

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết
ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô trường Đại Học Quảng Bình đã
cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho
chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này.
Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cô thì em nghĩ bài thu
hoạch này của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân
thành cảm ơn thầy cô. Bài báo cáo thực tập thực hiện trong khoảng thời gian 8
tuần. Bước đầu đi vào thực tế của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ.
Em rất may mắn khi trường Đại học Quảng Bình đã tạo điều kiện cho
em về kiến tập tại trường Mầm non Hải Thành, thành phố Đồng Hới. Nhờ sự
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chỉ đạo, tập thể
giáo viên cùng các cháu nhỏ thơ ngây, hồn nhiên, trong sáng em đã có được sự
tự tin, nguồn động lực mạnh mẽ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong hai
tháng, thời gian này đã giúp em mở mang được nhiều kiến thức, học hỏi được
nhiều kinh nghiệm và hiểu rõ hơn về công việc của mình để từ đó cố gắng xứng
đáng là những người ươm mầm cho thế hệ trẻ. Đây là dịp để chúng em được trải
nghiệm thực tế trong quá trình học lý thuyết ở trường Đại học Quảng Bình.

Bài báo cáo chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong ban
lãnh đạo trường Mầm non Hải Thành cũng như trường Đại học Quảng Bình
đóng góp ý kiến bổ sung để bài thu hoạch được hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trường Mầm non Hải Thành là ba cô:
- Cô giáo: Đào Thị Thanh Xuân – Hiệu Trưởng
- Cô giáo: Lê Thị Hải Minh – Phó Hiệu Trưởng
- Cô giáo: Phan Thị Thu Huyền – Phó Hiệu Trưởng

GSTH: Anh Lung

5

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

và các cô giáo hướng dẫn chủ nhiệm:
-

Cô giáo: Nguyễn Thị Lọng

-

Cô giáo: Trương Thị Thanh Huyền
và các cô giáo trong trường đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong đợt thực

tập này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Giáo sinh thực tập

Anh Lung

GSTH: Anh Lung

6

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành
PHẦN I

Họ và tên giáo sinh: Anh Lung
Ngày sinh: 13/10/1996
Lớp: Đại học Giáo dục Mầm Non A_K56
Ngành học: Giáo dục Mầm non
Thực tập tại trường : Mầm non Hải Thành
Thời gian từ: 26/02/2018 đến 20/04/2018
Thực tập giảng dạy lớp: Mẫu giáo Nhỡ B
Thực tập chủ nhiệm lớp: Mẫu giáo Nhỡ B
Các nhiệm vụ được giao:
- Tìm hiểu thực tế giáo dục và thực tập công tác chủ nhiệm
- Dạy 6 tiết
- Lập kế hoạch cá nhân
- Viết nhật kí thực tập

- Làm báo cáo tổng kết thực tập
Họ và tên giáo viên hướng dẫn thực tập giảng dạy:
- Cô giáo: Đào Thị Thanh Xuân – Hiệu Trưởng
- Cô giáo: Lê Thị Hải Minh – Phó Hiệu Trưởng
- Cô giáo: Phan Thị Thu Huyền – Phó Hiệu Trưởng
- Cô giáo: Đặng Lệ Nữ Tố Nga – Tổ trưởng tổ chuyên môn
- Cô giáo: Nguyễn Thị Lọng
- Cô giáo: Trương Thị Thanh Huyền
Họ và tên giáo viên hướng dẫn thực tập chủ nhiệm lớp:
- Giáo viên: Trương Thị Thanh Huyền
- Giáo viên: Nguyễn Thị Lọng

GSTH: Anh Lung

7

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

I. LÍ DO VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP SƯ PHẠM:
Giáo dục mầm non là một bậc giáo dục mở đầu trong hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam. Đặc biệt, giáo dục mầm non là nền tảng cho toàn bộ hệ
thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ của toàn thể, toàn dân
và toàn xã hội. Xong người trực tiếp gánh vác trách nhiệm là đội ngũ giáo viên
luôn phấn đấu hết mình vì sự nghiệp giáo dục.
Là một người giáo viên mần non tương lai, em nhận thấy nhiệm vụ giáo

dục rất quan trọng chính vì vậy mà thực tập sư phạm là thời gian quan trọng và
quí báu để giáo sinh tiếp cận các cháu thâm nhập thực tế giáo dục, tìm hiểu tâm
lí tình cảm của các cháu đồng thời trải nghiệm việc thiết kế và thực hiện tiết dạy
cũng như công tác chủ nhiệm, thể hiện hiểu biết của mình trong ngành, bổ sung
những kiến thức còn thiếu để mình hiểu biết ngày càng tốt hơn để có thể trao dồi
những kinh nghiệm và thực hiện tốt những cong việc được giao một cách tốt
hơn.
Viết báo cáo thu hoạch là nhiệm vụ quan trọng của giáo sinh nhằm thể hiện
những hiểu biết của mình sau đợt thực tập, nắm được những kiến thức trong
ngành và áp dụng khi ra trường. Đây cũng là một văn bản để nhà trường đánh
giá kết quả đạt được của mỗi sinh viên, bên cạnh đó viết báo cáo sẽ giúp sinh
viên thực tập củng cố, rút kinh nghiệm cũng như tạo điều kiện nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và phát huy tính chủ động sáng tạo trong bản thân mỗi
sinh viên.
Bên cạnh đó, để đáp ứng được mục đích, yêu cầu của đợt thực tập sư phạm
Đại Học ngành học Mầm Non. Trường Đại Học Quảng Bình đã tổ chức đợt thực
tập ở trường Mầm Non Hải Thành nhằm:


Giúp cho sinh viên sư phạm đi sâu vào tìm hiểu thực tế giáo dục, tiếp xúc

với các cháu, phụ huynh và các trường Mầm Non. Qua đó tăng thêm lòng yêu
nghề, mến trẻ, thúc đẩy quá trình tự học, tự rèn luyện theo yêu cầu nghề nghiệp.


Tạo điều kiện giúp cho sinh viên sư phạm tiếp cận, đối chiếu kiến thức về

nội dung, phương pháp chăm sóc nuôi dạy trẻ ở trường Mầm Non theo chương
GSTH: Anh Lung


8

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

trình chăm sóc giáo dục đổi mới, tạo điều kiện sang năm III tham gia thực tập tốt
nghiệp đạt kết quả tốt hơn.


Và cuối cùng là để thực hiện mục đích, yêu cầu của đợt thực hành Sư

Phạm, cố gắng hơn nữa để hoàn thiện trình độ chuyên môn, tác phong của bản
thân, không ngừng phấn đấu, phát huy tài năng cống hiến hết mình cho sự
nghiệp giáo dục, đó là những lí do mà em làm bài thu hoạch này.
Trong thời gian thực tập và làm công tác chủ nhiệm bản thân em đã đạt
được một số kết quả như sau:


Hoàn thành tốt tiết dạy của mình.



Thực hiện đúng các qui định của nhà trường, quy chế chuyên môn và tác

phong sư phạm.



Trách nhiệm của người giáo viên khi đứng lớp là chăm sóc giáo dục trẻ

trở thành con ngoan trò giỏi luôn luôn lắng nghe mọi ý kiến và cố gắng làm tròn
trách nhiệm của một người giáo viên mầm non.


Tạo mối quan hệ tốt giữa các giáo sinh với giáo viên trong trường thực

tập, tiếp xúc gần gũi thân thiết với trẻ.
II. CÁC TIẾT DỰ GIỜ
Thời gian
01/03/2018

Hoạt động

Người thực hiện

KPKH: Làm quen với chú cún con Cô Tố Nga

01/03/2018

PTNN: Làm quen chứ cái: K, n, m Cô Hằng Nga

01/03/2018

HĐG: Chủ đề: Thực vật

Cô Vân


PHẦN II:
TỰ ĐÁNH GIÁ QUA CÁC NỘI DUNG THỰC TẬP
I. THÂM NHẬP THỰC TẾ:
1. Ý thức, tinh thần, thái độ thâm nhập thực tế.

GSTH: Anh Lung

9

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

Ngay từ những buổi đầu về Trường Mầm non Hải Thành, bản thân em đã ý
thức và xác định nhiệm vụ thực tập là một nội dung rất quan trọng. Đây được
coi là cơ hội để em có thể học hỏi, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân mình để có
hành trang tốt chuẩn bị trở thành người giáo viên mầm non thực thụ, nhằm hoàn
thành tốt nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ và xứng đáng là người giáo viên đi
đầu trong việc ươm những mầm xanh cho đất nước.
Chính vì vậy trong quá trình tìm hiểu thực tế ở nhà trường và địa phương
bản thân em luôn có ý thức, hành vi và thái độ nghiêm túc, tích cực, chủ động
trong việc thực hiện các nội dung thực tập. Nhờ ý thức được tầm quan trọng của
công việc, đặc biệt là nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám
hiệu nhà trường, sự chỉ bảo thẳng thắn của các giáo viên hướng dẫn đã giúp em
thoải mái, tự tin hơn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Em xác định được, đối
với trẻ phải luôn gương mẫu, lời nói cử chỉ nhẹ nhàng, phải biết cư xử đúng
mực, tôn trọng và yêu thương trẻ. Có thái độ hòa nhã, thân thiện và hòa đồng

với mọi người, với đồng nghiệp và phụ huynh trẻ. Luôn chấp hành tốt mọi nội
quy, quy định của nhà trường, có lòng say mê và tận tâm với công việc, thực
hiện tốt các phong trào của nhà trường một cách sôi nổi.
Đặc điểm, tình hình trường Mầm Non Hải Thành
 Khó khăn:
2.

Trường Mầm non Hải Thành đóng trên địa bàn phường Hải Thành, là một
phường thuộc diện khó khăn của thành phố, điều kiện kinh tế- xã hội của địa
phương hết sức khó khăn. Nhân dân chủ yếu làm nghề ngư dân đánh bắt hải sản
và buôn bán nhỏ, nghề nghiệp không ổn định do phụ thuộc vào điều kiện thời tiết
trong năm. Thu nhập của người dân còn quá thấp nên đa số phụ huynh học sinh ít
có thời gian và điều kiện chăm lo đến việc học tập của con em. Vì vậy trong công
tác phối hợp và huy động các nguồn đóng góp xây dựng nhà trường còn nhiều
khó khăn. Ngân sách địa phương hạn hẹp, chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách cấp
trên nên kinh phí xây dựng cơ sở vật chất và bổ sung trang thiết bị phục vụ các
hoạt dộng chăm sóc – giáo dục trẻ còn gặp nhiều khó khăn.
 Thuận lợi:
GSTH: Anh Lung

10

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

Đến năm 2004, nhà trường được UBND thành phố và Phòng giáo dục và

Đào tạo thành phố Đồng Hới giao nhiệm vụ xây dựng trường đạt chuẩn Quốc
gia mức độ 1 (giai đoạn 2005-2007). Nhà trường đã bám sát các tiêu chí theo
Quyết định số 45/2001/QĐ-BGD ĐT để tiến hành tham mưu với địa phương
trong vấn đề xây dựng cơ sở vật chất trường học. Ngày 16 tháng 07 năm 2008
Bộ giáo dục và Đào tạo ra Quyết định số 36/2008/QĐ-BGD ĐT về việc ban
hành Quy chế công nhận trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia, nhà trường tiếp
tục nghiên cứu kỹ Quy chế để tham mưu với chính quyền địa phương trong việc
xây dựng thêm các phòng chức năng, cải tạo sân vườn và mua sắm trang thiết bị
phục vụ các hoạt động theo hướng đồng bộ và hiện đại hóa nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường. Được sự đồng thuận của tập thể sư phạm nhà
trường, được UBND phê duyệt nhất trí. Từ đó Đảng ủy có chủ trương, hội đồng
nhân dân có Nghị quyết, UBND phường có kế hoạch chỉ đạo trực tiếp việc xây
dựng trường mầm non Hải Thành đạt chuẩn Quốc gia mức độ I.
Từ tháng 2/2004 trường được quy hoạch từ 03 điểm về 01 điểm mới với
diện tích đất là 1.012 m 2 với quy mô 2 tầng với 04 phòng học, 01 văn phòng
trường, 01 phòng y tế, 01 phòng làm việc và 01 bếp ăn đúng quy chuẩn, có hàng
rào xây kiên cố, đảm bảo các yêu cầu cho trường đi vào hoạt động.
Năm 2009, bằng nguồn vốn của địa phương và UBND thành phố, nhà
trường tiến hành cải tạo lại các phòng học, xây thêm tầng 3 với đầy đủ các
phòng chức năng và phòng làm việc, nâng số phòng học lên 06 phòng.
Tháng 8/2010 UBND tỉnh kiểm tra công nhận trường mầm non Hải Thành
đạt chuẩn Quốc Gia mức độ I.
Năm 2014, do số lượng trẻ trong độ tuổi trên địa bàn đến trường tăng cao,
nhà trường mở rộng khuôn viên về phía Bắc với diện tích 290,08m 2 để đầu tư
xây dựng thêm 04 phòng học 2 tầng và sân chơi tầng thượng bằng 100% nguồn
vốn của UBND thành phố và được đưa vào sử dụng năm học 2015-2016, nâng
số phòng học lên 10 phòng đã giúp nhà trường giải quyết được tình trạng sử
dụng các phòng học tạm. Đến nay bộ mặt nhà trường ngày càng khởi sắc. Đảm

GSTH: Anh Lung


11

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

bảo các yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục trẻ.
Qua quá trình phấn đấu xây dựng và quyết tâm giữ vững những thành quả
đạt được, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng nhà trường đã từng bước vượt
qua và đã đạt được nhiều kết quả như sau:
* Thành tích thi đua khen thưởng của nhà trường
- Tập thể trường: Liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến; Tập
thể Lao động xuất sắc.
+ Năm học 2004-2005: Đạt giải nhất hội thi “Làm đồ dùng- đồ chơi phục
vụ chuyên đề Văn học- Chử viết ngành học mầm non” cấp thành phố.
+ Năm học 2005-2006: Giấy khen của Sở GD&ĐT về việc “Đạt nhiều
thành tích trong việc thực hiện QĐ 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ”.
+ Năm học 2006-2007: Đạt giải A “Liên hoan giai điệu thành phố hoa
hồng”.
+ Năm học 2008-2009: Được xếp loại tốt phong trào thi đua “ Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đạt giải ba “Liên hoan tiếng hát Giáo
dục mầm non” cấp thành phố.
+ Năm học 2010-2011: Được chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen. Được
UBND tỉnh kiểm tra công nhận trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.

- Cá nhân:
+ Năm học 2009-2010: Đạt 01 giải nhì hội thi “Cán bộ quản lý mầm non
giỏi” cấp tỉnh.
+ Năm học 2012-2013: Đạt 01 giải nhì hội thi “Giáo viên giỏi” cấp thành
phố; đạt 01 giải ba hội thi “Giáo viên giỏi” cấp tỉnh.
+ Năm học 2013-2014: Đạt 01 giải nhất; 03 giải ba hội thi “Bé khéo tay”
cấp thành phố. Đạt 01 giải nhất cấp tỉnh.
Đạt 01 giải khuyến khích tham gia hội thi “Tìm hiểu luật Công đoàn năm
2012”; 01 giải khuyến khích hội thi “Cô giáo tài năng- Duyên dáng” cấp thành
phố.
GSTH: Anh Lung

12

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

+ Năm học 2014-2015: Đạt 01 giải nhì; 01 giải ba hội thi “Giáo viên
giỏi” cấp thành phố.
+ Năm học 2015-2016: Đạt 01 giải nhì; 01 giải ba hội thi “Tự làm đồ
dùng, đồ chơi từ các nguyên vật liệu có sẵn ở địa phương” cấp thành phố.
ĐẠt giải ba hội thi “Xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện và
hiệu quả” cấp thành phố.
Đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc. Được UBND tỉnh kiểm tra công
nhận trường MN đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 lần II.
+ Năm học 2016-2017: Tham gia hội thi “Giáo viên giỏi” cấp tp đạt 02 giải

nhì; cấp tỉnh đạt 1 giải nhì. Được chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen.
+ Năm học 2017-2018: Tham gia hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm” cấp tp đạt giải ba.
* Thành tích khen thưởng của Công đoàn, Chi bộ:
- Công đoàn nhiều năm liên tục đạt CĐCS vững mạnh xuất sắc.
+ Năm học 2010-2011: Giấy khen của Liên đoàn lao động thành phố Đồng Hới.
+ Năm học 2011 – 2012 đến 2013-2014: Giấy khen của Công đoàn ngành GD
Đồng Hới.
+ Năm học 2013-2014: Tham gia Hội thi “Tìm hiểu luật Công đoàn năm
2012” đạt giải khuyến khích. Tham gia hội thi “Cô giáo tài năng- Duyên dáng”
cấp thành phố đạt giải khuyến khích.
+ Năm học 2014-2015: Giấy khen của Công đoàn ngành GD tỉnh Quảng
Bình.
- Kết quả đánh giá chất lượng tổ chức đảng cơ sở và đảng viên hàng năm:
Năm 2012: Chi bộ có 100% Đảng viên đạt Đảng viên đủ tư cách, hoàn
thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 2/12 đ/c đảng viên đủ tư cách, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ; chiếm tỷ lệ 16.0%. Chi bộ được công nhận Chi bộ trong sạch
vững mạnh.
Năm 2013: Chi bộ có 100% Đảng viên đạt Đảng viên đủ tư cách, hoàn
thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 2/15 đ/c Đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất

GSTH: Anh Lung

13

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm


Trường Mầm non Hải Thành

sắc nhiệm vụ; chiếm tỷ lệ 13,3%. Chi bộ được công nhận Chi bộ trong sạch
vững mạnh.
Năm 2014: Chi bộ có 100% Đảng viên đạt Đảng viên đủ tư cách, hoàn
thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 2/17đ/c Đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, chiếm tỷ lệ 11,7%. Chi bộ được công nhận Chi bộ trong sạch
vững mạnh.
Năm 2015: Chi bộ có 100% Đảng viên đạt Đảng viên đủ tư cách, hoàn
thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 2/17đ/c Đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, chiếm tỷ lệ 11,7%. Chi bộ được công nhận Chi bộ trong sạch
vững mạnh.
Năm 2016: Chi bộ có 100% Đảng viên đạt Đảng viên đủ tư cách, hoàn
thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 3/19đ/c Đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, chiếm tỷ lệ 15,8%. Chi bộ được công nhận Chi bộ trong sạch
vững mạnh.Làm tốt công tác quản lý đảng viên, 100% đảng viên được giới thiệu
về sinh hoạt đảng với Chi ủy nơi cư trú đảm bảo chất lượng, có uy tín với địa
phương.
Năm 2017: Chi bộ có 100% Đảng viên đạt Đảng viên đủ tư cách, hoàn
thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 3/20đ/c Đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, chiếm tỷ lệ 15%. Chi bộ được công nhận Chi bộ trong sạch vững
mạnh.
- Chi đoàn: Gồm 09 đoàn viên. Được thành lập Chi đoàn năm 2013
Năm 2013: Được Ban thường vụ đoàn phường khen có thành tích xuất sắc
trong hoạt động đoàn.
Năm 2014: Được Hội Liên hiệp thanh niên thành phố Đồng Hới tặng giấy
khen đã có thành tích xuất sắc trong công tác hội.
Năm 2015: Được Ban thường vụ đoàn phường khen có thành tích xuất sắc
trong hoạt động đoàn.
3. Quy mô phát triển GDMN năm học 2017-2018

3.1. Công tác phát triển số lượng
- Tổng số nhóm, lớp: 17
GSTH: Anh Lung

14

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

+ Nhóm trẻ: Số nhóm trẻ trong trường: 01
Số nhóm trẻ tư thục: 07 (7/7nhóm đã có quyết định thành lập).
+ Số lớp mẫu giáo: 09
Tổng số học sinh : 380 cháu/ 10 lớp
Trong đó : Nhà trẻ : 31 cháu/ 1 lớp
Mẫu giáo: 349 cháu/ 9 lớp
+ MG bé:

107 cháu/3 lớp

+ MG nhỡ:

90 cháu/2 lớp

+ MG lớn:

152cháu/4 lớp


3.2. Phát triển quy mô, mạng lưới trường, lớp
- Tổng số trẻ điều tra từ 0 - 5 tuổi trên địa bàn: 591 cháu
Trong đó: Nhà trẻ: 239 cháu

Mẫu giáo: 352 cháu

Cụ thể:

- < 1 tuổi: 40 cháu

- 3 tuổi: 122 cháu

- 1 tuổi:

100cháu

- 4 tuổi: 105cháu

- 2 tuổi:

99 cháu - 5 tuổi: 125 cháu

* Phấn đấu huy động số lượng năm học 2017 - 2018 cả 2 loại hình: 409 cháu
(Nhà trẻ: 67cháu; MG: 342 cháu). Riêng trẻ 5 tuổi tỷ lệ huy động đạt 100%.
- Nhà trẻ: 64 cháu/8 nhóm
Trong đó: NTTT: 33 cháu/7 nhóm (Cháu trong địa bàn: 32; ngoài địa bàn: 1)
NTCL: 31 cháu/1 nhóm (Cháu trong địa bàn: 28 ; ngoài địa bàn: 3)
Tỷ lệ huy động: đạt 27,1% (đạt so với KH phòng giao).
- Mẫu giáo:


355 cháu/9lớp - Tỷ lệ huy động (342/352) đạt 97,1%

(Vượt 0,1% so với kế hoạch phòng giao).
Nhà trường tham mưu có hiệu quả với cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, với lực lượng cha mẹ học
sinh đầu tư kinh phí mua sắm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ. Huy động 100% trẻ 5
tuổi đến trường Mầm non.
3.3. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ:
- Những biện pháp chính đã chỉ đạo, triển khai và kết quả đạt được về
công tác chăm sóc, giáo dục trẻ:
GSTH: Anh Lung

15

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động
nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ Mầm non. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về
thể chất và tinh thần cho trẻ trong nhà trường. Tiếp tục thực hiện các biện pháp
phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống béo phì, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng. Quản lý chặt chẽ công tác tổ chức bán trú, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm và nâng cao chất lượng bữa ăn. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các cô
nuôi dạy trẻ về việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, vệ sinh môi trường, vệ sinh
phòng nhóm đối với các nhóm trẻ tư thục. Thực hiện tốt việc xây dựng thực đơn,

tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Phối hợp với trung tâm y tế dự phòng TP trong việc tổ chức khám sức
khỏe định kỳ, quản lý theo dõi sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cho trẻ. Chủ
động phòng chống dịch bệnh trong nhà trường, giữ gìn môi trường sinh hoạt,
dụng cụ ăn uống, đồ dùng, đồ chơi của trẻ sạch sẽ để phòng chống một số bệnh
do virut gây ra. Chú trọng giáo dục kỹ năng sống nhằm góp phần hình thành nề
nếp, thói quen tốt, hành vi văn minh có lợi cho sức khỏe và sự phát triển lâu dài
của trẻ.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDBYT ngày 18 tháng 6 năm 2013 Quy định đánh giá công tác y tế tại các cơ sở
GDMN. Được chi cục VSATTP kiểm tra đánh giá đạt tiêu chuẩn bếp ăn tập thể
đạt VSATTP.
*Những kết quả đạt được:
100% trẻ đến lớp được tổ chức ăn, có các biện pháp phòng ngừa dịch
bệnh, phòng tránh tai nạn thương tích, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và
tinh thần cho trẻ. Tăng cường công tác vệ sinh răng miệng, vệ sinh cá nhân.
Thực hiện kiểm tra việc thực hiện theo Điều lệ trường mầm non, quy chế nuôi
dạy trẻ. Không để xãy ra hiện tượng ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.
100% trẻ nhà trẻ, mẫu giáo được tổ chức ăn bán trú. Có nguồn nước sạch
đủ dùng.
100% trẻ đến trường mầm non và NTGĐ được theo dõi bằng biểu đồ
tăng trưởng.
GSTH: Anh Lung

16

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm


Trường Mầm non Hải Thành

100% trẻ có nề nếp thói quen vệ sinh cá nhân, biết sữ dụng đúng đồ dùng
cá nhân của mình, biết lau mặt, rửa tay đúng cách. Trẻ 5 tuổi có kỷ năng đánh
răng đúng thao tác.
Tổ chức hội thi “Cô chế biến giỏi” cấp trường: 7 cô tham gia đạt giải.
Trong đó: 1 giải nhất, 2 giải nhì, 2 giải ba, 2 giải khuyến khích.
Tỷ lệ bé ngoan: 96,3%
- Các biện pháp cụ thể và kết quả đạt được trong việc chỉ đạo thực hiện
chương trình GDMN:
Tập trung thực hiện có hiệu quả việc đổi mới các hoạt động giáo dục trẻ
theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm, tăng cường
hoạt động vui chơi, tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm, khám phá; chú trọng
giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ.
Nhà trường đã tập trung xây dựng kế hoạch chỉ đạo nâng cao chất lượng
giáo dục phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế của trường, chú trọng chỉ đạo
việc thực hiện chương trình GDMN thông qua việc triển khai chuyên đề, dự giờ,
rút kinh nghiệm. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng thực hiện chương
trình. Hướng dẫn cho 100% giáo viên đứng lớp thực hiện nghiêm túc Chương
trình bồi dưỡng thường xuyên. Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên
môn, tăng cường dự giờ rút kinh nghiệm dưới mọi hình thức, xây dựng tiết dạy
mẫu, thao giảng, phân công giáo viên giỏi kèm cặp giáo viên mới ra trường, giáo
viên năng lực còn hạn chế.
Tiếp tục thực hiện đánh giá Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi theo Thông tư
số 23/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010; Tăng cường tuyên truyền rộng rãi bằng mọi
hình thức cho các bậc cha mẹ, cộng đồng hiểu và biết cách sử dụng Bộ chuẩn
phát triển trẻ em 5 tuổi nhằm phối hợp có hiệu quả với trường Mầm non trong
việc nâng cao chất lượng CSGD trẻ 5 tuổi.
Tiếp tục nâng cao chất lượng việc tích hợp các nội dung giáo dục an toàn
giao thông, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm

hiệu quả, giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo và giáo dục ứng

GSTH: Anh Lung

17

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thảm họa thiên tai vào chương trình
GDMN.
Chú trọng đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy và học theo chương trình
GDMN, đặc biệt tổ chức hoạt động có ứng dụng công nghệ thông tin trên các
tiết dạy.
Tổ chức Hội thi “Giáo viên giỏi” cấp trường: 21/21 giáo viên tham gia
đạt giải: 1 giải nhất; 2 giải nhì; 3 giải ba; 5 giải khuyến khích.
- Tiếp tục chỉ đạo, triển khai thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng
giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường Mầm non”
Chú trọng đẩy mạnh công tác truyên truyền phổ biến tầm quan trọng của
giáo dục phát triển vận động cho trẻ Mầm non tới phụ huynh và cộng đồng; xây
dựng môi trường hoạt động, lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục vận động vào
hoạt động vui chơi và các hoạt động giáo dục khác. Ban giám hiệu tăng cường
chỉ đạo giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động GDPTVĐ, tích cực cho trẻ
vận động ngoài trời, đảm bảo an toàn, phù hợp với từng độ tuổi và điều kiện của
trường, lớp; Nhà trường đưa vào sử dụng sân chơi tầng thượng làm khu phát
triển vận động cho trẻ với các trang thiết bị phục vụ chuyên đề, sử dụng có hiệu

quả các trang thiết bị hiện có để GDPTVĐ cho trẻ đảm bảo khoa học, hài hòa và
hợp lý. Chỉ đạo 10/10 lớp có góc hoạt động GDPTVĐ cho trẻ. Xây dựng các tiết
dạy mẫu, các tiết dạy chuyên đề tạo điều kiện cho 100% giáo viên đứng lớp học
hỏi, trao đổi kinh nghiệm.
Tổ chức thành công „Ngày hội ẩm thực của bé”. Thu hút được sự quan
tâm, hỗ trợ của các đoàn thể và lực lượng phụ huynh học sinh.
- Công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật: Trong năm nhà trường không
có trẻ thuộc đối tượng trẻ khuyết tật học hòa nhập.
- Công tác kiểm định chất lượng GDMN:
Tham gia các lớp tập huấn về KĐCLGD do Sở GD&ĐT tổ chức.
Tiếp tục thực hiện công tác tự đánh giá theo bộ tiêu chuẩn và quy trình mới ban
hành. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện KĐCLGD.
3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên
GSTH: Anh Lung

18

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

- Tổng số CB-GV-NV: 35 (biên chế: 26; hợp đồng: 9)
Trong đó:
+ CBQL: 03
+ Giáo viên: 21 (Biên chế: 21)
+ Nhân viên: 11 (Biên chế: 2; hợp đồng: 09)
(Y tế: 01; Kế toán: 01; Nấu ăn: 08; Bảo vệ: 01)

- Trình độ đào tạo CB-GV-NV:
+ CBQL: Đạt chuẩn 3/3 (100%); Trong đó trên chuẩn: 3/3 (100%)
+ GV:

Đạt chuẩn 21/21 (100% ); Trong đó trên chuẩn: 19/21 (90,5%)

+ Nhân viên: ĐH: 01; Cao đẳng: 7; sơ cấp:2; Chưa qua đào tạo: 1(bảo vệ).
- Chứng chỉ tin học, ngoại ngữ:
+ Tin học:

34/34 đạt 100%.

+ Ngoại ngữ: 34/34 đạt 100%.
- Đảng viên: 20/34

Tỷ lệ: 58.8%

- Trung cấp LLCT: 7 (CBQL: 3; GV: 4)
- Hoàn thành chương trình QLNN: 3 (CBQL).
- Tỷ lệ giáo viên/nhóm trẻ:

3 giáo viên/1 nhóm.

Tỷ lệ giáo viên/lớp mẫu giáo: 2 giáo viên/1lớp.
Tỷ lệ giáo viên/lớp MG 5 tuổi: 2 giáo viên/1lớp.
- Công tác thực hiện chính sách cho giáo viên, nhân viên ngoài biên chế:
100% cô nuôi và giáo viên hợp đồng được đóng BHXH, BHYT, BHTN theo
quy định. Lương được hưởng theo hệ số lương bằng cấp. Ngoài ra được hưởng
đầy đủ các nguồn thu nhập khác như tiền trực trưa, tiền tổ chức ăn sáng. Được
tạo điều kiện tham gia học tập nâng cao trình độ và được hưởng các quyền lợi

khác theo quy chế của nhà trường.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, nhân viên:
Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn, giáo viên cốt cán
trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình cho từng khối, lớp.
Chỉ đạo tốt công tác BDTX theo hướng dẫn của Phòng, Sở.

GSTH: Anh Lung

19

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

Xây dựng các tiết dạy mẫu và tổ chức thao giảng về các lĩnh vực, các tiết
dạy chuyên đề. Tổ chức các Hội thi cấp trường tạo điều kiện cho giáo viên được
học hỏi, trao đổi kinh nghiệm.
Triển khai kịp thời các nội dung tập huấn của Sở, Phòng GD cho 100%
giáo viên đứng lớp.
Số GV- NV đang tham gia đào tạo trên chuẩn: 04 (GV: 01; NV: 03).
3.5. Cơ sở vật chất
- Công tác quản lý, chỉ đạo, mua sắm, bảo quản và sử dụng thiết bị đồ
dùng, đồ chơi:
Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn về danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị
dạy học tối thiểu; các văn bản qui định về chất lượng, qui chuẩn an toàn đồ chơi
trẻ em do Nhà nước ban hành và điều kiện thực tế của nhà trường. Để việc bảo
quản và khai thác sử dụng đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học có hiệu quả, nhà

trường tổ chức thực hiện các công việc sau:
Chỉ đạo sử dụng có hiệu quả đồ dùng, đồ chơi đầu tư từ Chương trình
mục tiêu Quốc gia, đồng thời tập trung huy động các nguồn kinh phí khác để
xây mới, sửa chữa, mua sắm cơ sở vật chất cho các lớp, đặc biệt là lớp mẫu giáo
5 tuổi. Tổ chức mua sắm, tự làm, bảo quản và triển khai sử dụng có hiệu quả đồ
dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học; hướng dẫn sử dụng và cảnh báo an toàn đối với
thiết bị, đồ chơi ngoài trời đã trang bị, tránh lãng phí. Gắn trách nhiệm bảo quản,
sử dụng có hiệu quả cho từng CB-GV-NV. Phân công cụ thể cho từng cá nhân sử
dụng, khai thác, bảo quản CSVC và trang thiết bị theo đúng chức năng, nhiệm
vụ và có đầy đủ sổ sách theo dõi. Thực hiện kiểm kê tài sản cuối năm theo quy
định.

3.6. Công tác quản lý
Ban giám hiệu nhà trường đã tích cực tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính
quyền, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tháo gỡ những khó khăn phát triển
giáo dục một cách toàn diện, đạt kết quả cao trên các lĩnh vực. Tạo được sự
GSTH: Anh Lung

20

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

chuyển biến về nhận thức và xây dựng chương trình hành động của địa phương.
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền, phối hợp chặt chẽ với
các ban ngành, đoàn thể, lực lượng phụ huynh để thực hiện có hiệu quả nhiệm

vụ năm học.
Chỉ đạo tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua; đẩy mạnh xã hội hoá
giáo dục, huy động mọi nguồn lực.
Phối hợp với công đoàn dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, tổ chức hội
nghị cán bộ công chức đầu năm học, đẩy mạnh cuộc vận động: Dân chủ - Kỷ
cương - Tình thương - Trách nhiệm trong trường học.
- Công tác kiểm tra
Xây dựng, củng cố kịp thời bộ máy kiểm tra nội bộ trong nhà trường. Kế
hoạch kiểm tra nội bộ được xây dựng cụ thể học kỳ, tháng, tuần với các hình
thức kiểm tra. Thực hiện công tác kiểm tra thường xuyên và đổi mới công tác
kiểm tra nên tạo sự chuyển biến tích cực trong việc nâng cao chất lượng toàn
diện của nhà trường .
- Việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra.
+ Theo dõi việc thực hiện những kết luận, kiến nghị của người dự kiểm
tra.
+ Kiểm tra lại đối với một số đồng chí giáo viên, nhân viên nếu thấy thật
cần thiết.
Bám sát văn bản chỉ đạo các cấp, căn cứ tình hình thực tế của địa phương,
nhà trường đã xây dựng kế hoạch phù hợp và tổ chức thực hiện theo hướng dẫn.
Nhà trường đã tích cực trong công tác tham mưu với lãnh đạo các cấp, phối
hợp với phụ huynh,làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục để tăng trưởng cở vật
chất; phát huy sức mạnh của tập thể sư phạm nhà trường trong việc xây dựng, làm
sân chơi cho trẻ và tôn tạo môi trường cảnh quan.
Đã chỉ đạo thực hiện khá nghiêm túc quy chế chuyên môn, thiết lập đầy đủ
các loại hồ sơ theo quy định, cập nhật đầy đủ văn bản chỉ đạo các cấp; chú trọng
các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, đẩy mạnh việc ứng

GSTH: Anh Lung

21


Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động, tăng cường các hoạt động khám
phá, trải nghiệm cho trẻ, tập trung chỉ đạothực hiện có hiệu quả các chuyên đề.
Thông qua nhiều hình thức, nhà trường đã thực hiện khá hiệu quả công tác
đào tạo bồi dưỡng để nâng cao năng lực thực tiễn cho đội ngũ. Thực hiện đầy đủ,
kịp thời các chế độ chính sách, quyền lợi cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong nhà trường theo quy định.
3.7 Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn,nội dung, chương
trình, phương pháp giáo dục; thực hiện phổ cập giáo dục, chống mù chữ và
xây dựng xã hội học tập trên địa bàn
+Chỉ đạo thực hiện quy định về hồ sơ của giáo viên và tổ chuyên môn:
Nhà trường bám sát văn bản chỉ đạo các cấp để cụ thể hoá trong kế hoạch
nhiệm vụ năm học phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Đã chỉ đạo thực hiện việc thiết lập các loại hồ sơ theo quy định tại Điều lệ
trường Mầm non và theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT.
Bám sát các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn của nhà trường, các tổ chuyên
môn, giáo viên đã thiết lập đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định. Hồ sơ lưu trữ
khoa học, dễ tìm, dễ tra cứu, nắm thông tin.
Tuy nhiên, chất lượng của một số loại hồ sơ chưa cao, cụ thể: một số nội
dung của kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn triển khai chưa phù hợp với thời điểm;
hồ sơ bán trú: Việc phối hợp các thực phẩm trong thực đơn chưa phong phú; kế
hoạch thánh của hồ sơ y tế còn thiếu các giải pháp thực hiện; Việc xác định thời
gian bồi dưỡng thường xuyên của CBQL và GV chưa đúng theo hướng dẫn của

Phòng GD&ĐT; đánh giá trẻ hằng ngày ghi chép thiếu thông tin và lựa chọn các
tiêu chí đánh giá chưa phù hợp với thời điểm.
+. Soạn bài, chuẩn bị bài của giáo viên:
Nhà trường đã chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên bám sát chương trình, kế
hoạch giáo dục năm của nhà trường, tổ chuyên môn và căn cứ điều kiện thực tế
của nhóm, lớp để lập kế hoạch giáo dục.
Giáo viên các lớp cơ bản nắm chắc mục tiêu và nội dung Chương trình
GDMN, biết căn cứ vào Chương trình khung của Bộ GD&ĐT, kết quả mong đợi
GSTH: Anh Lung

22

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

và Hướng dẫn thực hiện Chương trình của từng độ tuổi, Bộ chuẩn phát triển trẻ 5
tuổi, kế hoạch năm của nhà trường để xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần, ngày
phù hợp với điều kiện thực tế của lớp.
100% giáo viên soạn bài trên máy vi tính và chuẩn bị đầy đủ đồ dùng, trang
thiết bị trước khi lên lớp.
Kế hoạch giáo dục, bài soạn của giáo viên được soạn trước 1 tuần, hàng
tháng đều được cán bộ quản lý ký duyệt.
+ Chỉ đạo thực hiện nội dung, chương trình, phương pháp chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ:
Trên cơ sở một số nội dung sửa đổi tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT về
Chương trình Giáo dục mầm non, theo hướng dẫn của Sở, Phòng GD&ĐT, nhà

trường đã chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên nghiên cứu để xây dựng kế hoạch
giáo dục phù hợp theo tình hình thực tế của đơn vị; nhà trường đã tăng cường chỉ
đạo thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ: đẩy mạnh
công tác truyên truyền, phối hợp với phụ huynh để duy trì và tổ chức bán trú cho
trẻ. 100% nhóm, lớp được tổ chức ăn bán trú, với mức ăn 17,000đ/ngày. Đặc biệt,
nhà trường thực hiện nghiêm túc theo quy trình bếp một chiều trong chế biến thực
phẩm, thực đơn của trẻ được thay đổi thường xuyên theo tuần, phù hợp theo mùa,
đã tăng cường chỉ đạo tổ dinh dưỡng, giáo viên các nhóm, lớp đẩy mạnh công tác
làm mô hình “Trồng rau sạch trên giá” trong trường góp phần nâng cao chất
lượng bữa ăn cho trẻ, đảm bảo cung cấp thêm nguồn rau sạch hàng ngày cho trẻ.
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng nhóm,
lớp; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý, theo dõi sức khoẻ,
khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ. 100% trẻ được theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ
phát triển, tỷ lệ trẻ SDD giảm đáng kể, cụ thể: ở thể nhẹ cân: Nhà trẻ 1/30 cháutỷ lệ 3,3%, Mẫu giáo 7/355 cháu- tỷ lệ 7,6%; chỉ đạo thực hiện chương trình
GDMN cho 10/10 nhóm, lớp, 100% trẻ được học 2 buổi/ngày, 100% lớp mẫu
giáo 5 tuổi thực hiện đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi theo các giai
đoạn, thiết lập và lưu trữ đầy đủ hồ sơ theo quy định. Nhà trường đã quan tâm chỉ
đạo thực hiện các nội dung của chuyên đề “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ
GSTH: Anh Lung

23

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

làm trung tâm”, hàng tháng hướng dẫn giáo viên sử dụng bộ tiêu chí trong việc rà

soát điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ.
Nhà trường đã quan tâm chỉ đạo các lớp đẩy mạnh phong trào tự làm đồ
dùng đồ chơi từ nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương nhằm phục vụ tốt các hoạt
động giáo dục, đặc biệt là phục vụ các chuyên đề “ Xây dựng môi trường giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm”, chuyên đề “Giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong
trường mầm non”. Chỉ đạo giáo viên các lớp chú trọng lồng ghép nội dung giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ phù hợp với độ tuổi, trẻ lễ phép, nhanh nhẹn, tự tin, có
khả năng tự phục vụ và biết quan tâm đến mọi người xung quanh.
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng còn cao, đặc biệt là trẻ nhà trẻ bị suy dinh dưỡng
thấp còi (16,6%).
3.8. Thực hiện phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học
tập trên địa bàn:
Nhà trường đã tích cực tham mưu với lãnh đạo Đảng, chính quyền địa
phương, phối hợp với các đoàn thể trong địa bàn thực hiện có hiệu quả công tác
Phổ cập. Phối hợp với trường Tiểu học, THCS thực hiện tốt công tác điều tra, cập
nhật thống kê số liệu về phổ cập. Thiết lập đầy đủ các loại hồ sơ, biểu mẫu về phổ
cập theo quy định, thực hiện tốt công tác tự kiểm tra theo hướng dẫn.
Tỷ lệ huy động trẻ đến trường: Nhà trẻ 68/244 cháu (tỷ lệ 27,8%), mẫu
giáo: 340/351 cháu (tỷ lệ 96,1%), đặc biệt đã huy dộngđược 125/125 cháu MG 5
tuuoir ra lớp, đạt tỷ lệ 100%; thực hiện nghiêm túc việc phân chia nhóm, lớp theo
độ tuổi của trẻ. 100% trẻ được học 2 buổi/ngày, trẻ MG 5tuổi được học Chương
trình GDMN và đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển.
Quan tâm bố trí giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn, có kinh nghiệm
giảng dạy và có năng lực sư phạm tốt, ưu tiên về phòng học, đồ dùng, trang thiết
bị cho 4 lớp mẫu giáo 5 tuổi theo quy định.
Tuy nhiên, tỷ lệ huy động nhà trẻ còn thiếu 0,2%, mẫu giáo thiếu 1% so với
kế hoạch Phòng giao.
3.9. Việc sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ:

GSTH: Anh Lung


24

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


Báo cáo thực tập sư phạm

Trường Mầm non Hải Thành

Nhà trường đã thực hiện tốt việc phân công, bố trí giáo viên, nhân viên phù
hợp với trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn, cơ bản đảm bảo định biên 2
giáo viên/lớp.
Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
như: Xây dựng kế hoạch cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ tham gia các
lớp học để nâng cao trình độ, hiện có 01 giáo viên đang tham gia học lớp bồi
dưỡng TCLLCT, 01 giáo viên đang theo học lớp ĐHSPMN, 04 nhân viên đang
theo học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn.
Hằng năm,bám sát các lớp tập huấn của Phòng GD&ĐT, nhà trường đã căn
cứ vào tình hình thực tế để lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp với đội ngũ như:
bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về Chương trình GDMN sau sửa đổi bổ sung,
hàng tháng các tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt 2 lần theo quy định, đã xây dựng
các hoạt động về các lĩnh vực cho giáo viên dự giờ học hỏi, rút kinh nghiệm…
3.10. Công tác đánh giá cán bộ, giáo viên:
Đã xây dựng kế hoạch và triển khai hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ
trường học theo hướng dẫn của Phòng GD&ĐT, thực hiện nghiêm túc việc đánh
giá xếp loại chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và đánh giá giáo viên hàng năm,
cụ thể: CBQL xếp loại xuất sắc 3/3 – tỷ lệ 100%, GV xếp loại xuất sắc 15/21 – tỷ
lệ 71,4%, khá 6/21 – tỷ lệ 28,4%; kết quả xếp loại về BDTX: Tốt 17/23- tỷ lệ
74%, Khá 6/23- tỷ lệ 26%; Nhà trường đã có nhiều giải pháp tích cực trong công

tác kiểm tra, đánh giá, vì vậy chất lượng đội ngũ được nâng lên qua hàng năm.
Tổng số giáo viên được kiểm tra hồ sơ: 34, trong đó xếp loại tốt 32/34- tỷ lệ
94,2%, khá 2/34- tỷ lệ 5,8%.
3.11. Thực hiện đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xã hội hóa giáo
dục, thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua
* Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong GDMN
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong nhà trường ,duy trì và thực hiện
có hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong việc giáo duc trẻ, 100% giáo viên đứng
lớp sử dụng máy vi tính để tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo duc trẻ.

GSTH: Anh Lung

25

Lớp: ĐHGD Mầm non A- K56


×